Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

giáo trình mô đun chấn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn nấm ở động vật thủy sản nuôi nước lợ mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 46 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ TRỊ
BỆNH DO VI KHUẨN, NẤM Ở
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI
NƢỚC LỢ MẶN

M S: MĐ07

NGHỀ: CHẨN ĐOÁN NHANH BỆNH
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

Trình độ: Sơ cấp nghề














1
TUYÊN B BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 07
















2
LỜI GIỚI THIỆU
Để phục vụ chương trình dạy nghề cho nông dân. Nhằm đạt được mục tiêu
đảm bảo chất lượng trong dạy nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho đào tạo
nghề là rất quan trọng. Giáo trình Chẩn đoán nhanh bệnh dộng vật thủy sản được tổ
chức biên soạn, chỉnh sửa từ giáo trình Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm góp phần đạt được

mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Mô đun 07: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở động vật thủy
sản nuôi nước lợ mặn là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng để dạy độc lập,
sau khi học mô đun này học viên có thể hành nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật
thủy sản. Mô đun này được giảng dạy sau mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh
do vi rút ở ĐVTS nuôi nước lợ mặn, được giảng dạy trước mô đun chẩn đoán nhanh
và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước lợ mặn. Giáo trình được biên soạn
theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội.
Giáo trình MĐ07 là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài
trong chương trình dạy nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản trình độ sơ
cấp. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức
các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy. Nội dung
được phân bổ giảng dạy trong thời gian 120 giờ và bao gồm 7 bài:
Bài mở đầu
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he
Bài 3: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi nước lợ mặn
Bài 4: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước lợ mặn
Bài 5: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh nấm hạt ở cá nuôi nước mặn
Bài 6: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh nấm ở giáp xác
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên : TS. Thái Thanh Bình


3
2. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh
3. CN. Đỗ Trung Kiên
4. TS. Bùi Quang Tề
5. ThS. Trương Văn Thượng





























4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRA
NG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 4
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƯ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T 6
MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN, NẤM Ở ĐVTS
NUÔI NƯỚC LỢ MẶN 7
Bài mở đầu 8
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác 10
1. Tác nhân gây bệnh: 10
2. Dấu hiệu bệnh lý: 11
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 11
4. Chẩn đoán bệnh: 11
5. Phòng và trị bệnh: 12
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he 14
1. Tác nhân gây bệnh: 14
2. Dấu hiệu bệnh lý: 15
3. Phân bố và lan truyền bệnh 16

4. Chẩn đoán bệnh 16
5. Phòng và trị bệnh: 16
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi nước lợ mặn 18
1. Tác nhân gây bệnh: 18
2. Dấu hiệu bệnh lý: 19
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 20
4. Chẩn đoán bệnh: 21
5. Phòng và trị bệnh: 21
Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước lợ mặn 23
1. Tác nhân gây bệnh: 23
2. Dấu hiệu bệnh lý: 23
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 25
4. Chẩn đoán bệnh: 25
5. Phòng và trị bệnh: 25
Bài 5: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh nấm hạt ở cá nuôi nước lợ mặn 27
1. Tác nhân gây bệnh: 27
2. Dấu hiệu bệnh lý: 28
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 28
4. Chẩn đoán bệnh: 28
5. Phòng và trị bệnh: 29
Bài 6: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh nấm ở giáp xác 31
1. Tác nhân gây bệnh: 31
2. Dấu hiệu bệnh lý: 32
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 33

5
4. Chẩn đoán bệnh: 33
5. Phòng và trị bệnh 33
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 35
I. Vị trí, tính chất của mô đun : 35

II. Mục tiêu: 35
III. Nội dung chính của mô đun: 35
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 36
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 42
VI. Tài liệu tham khảo 44



























6
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T
Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
Động vật thủy sản (ĐVTS): Cá, nhuyễn thể, giáp xác sống, bao gồm các sản
phẩm sinh sản của chúng, trứng đã thụ tinh, phôi và các giai đoạn ấu niên, ở các khu
vực nuôi trồng thủy sản hoặc ở tự nhiên.
ppm (part per million): Đây là đơn vị đo mật độ thường dành cho các nồng độ
tương đối thấp, nghĩa là 1 phần triệu. 1ppm = 1g/m
3
.
PCR (Polymerase Chain Reaction): là phản ứng chuỗi trùng hợp hay "phản
ứng khuếch đại gen". PCR là một kỹ thuật phổ biến trong sinh học phân tử nhằm
phát hiện các tác nhân gây bệnh, chẩn đoán bệnh.























7
MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN, NẤM
Ở ĐVTS NUÔI NƢỚC LỢ MẶN
Mã mô đun: MĐ07
Giới thiệu mô đun:
Vi khuẩn, nấm là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở động vật thủy sản. Bệnh
do vi khuẩn, nấm gây ra tuy không gây chết hàng loạt cho vật nuôi nhưng tỷ lệ chết
dồn tích có thể lên đến 70 – 80% đàn cá, tôm nuôi. Bệnh do vi khuẩn, nấm xẩy ra
trên mọi đối tượng thủy sản và xảy ra ở tất cả các giai đoạn phát triển của động vật
thủy sản. Bệnh do vi khuẩn, nấm rất mẫm cảm với môi trường nuôi. Nếu trong việc
quản lý môi trường nuôi không tốt, hàm lượng chất hữu cơ nhiều thì bệnh vi khuẩn
dễ dàng xảy ra. Để phòng bệnh cho vi khuẩn, nấm cần quản lý môi trường ao nuôi
tốt, các chỉ số thủy lý, thủy hóa trong giới hạn chịu đựng của động vật thủy sản.
Khác với bệnh do vi rút, bệnh do vi khuẩn, nấm đã có nhiều thuốc để điều trị, mặc
dù vậy công tác phòng bệnh vẫn là cần thiết đối với nghề nuôi thủy sản.
Mô đun 07: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước
lợ mặn cung cấp cho học viên kiến thức về nhận biết vi khuẩn, nấm gây bệnh và
thao tác phòng trị bệnh do vi khuẩn, nấm gây ra.

Nội dung của mô đun được tích hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành nhằm
trang bị cho học viên kiến thức kỹ năng trong chẩn đoán nhanh bệnh do vi khuẩn,
nấm gây ra ở động vật thủy sản. Sau khi học xong học viên phải nắm được các bước
thu mẫu, nhận biết và chẩn đoán được dấu hiệu bệnh lý và thực hiện được các biện
pháp xử lý các bệnh do vi khuẩn, nấm theo quy trình kỹ thuật phù hợp.
Mô đun Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước lợ
mặn được học sau mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS
nuôi nước lợ mặn và giảng dạy trước mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi
rút ở ĐVTS nuôi nước lợ mặn









8
Bài mở đầu
Mô đun 07: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi
nước lợ mặn cung cấp cho học viên kiến thức về nhận biết vi khuẩn, nấm gây bệnh
và thao tác phòng trị bệnh do vi khuẩn, nấm gây ra.
Mục tiêu của mô đun:
Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được:
- Hiểu được dấu hiệu bệnh lý, phương pháp chẩn đoán, phòng và xử lý bệnh
phát sáng ở ấu trùng giáp xác; bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he; bệnh lở loét
do vi khuẩn; bệnh do vi khuẩn dạng sợi; bệnh nấm hạt ở cá nuôi nước mặn; bệnh
nấm ở giáp xác.
- Nhận biết và chẩn đoán được dấu hiệu bệnh lý của sáu loại bệnh trên;

- Thực hiện được biện pháp xử lý bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác; bệnh
đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he; bệnh lở loét do vi khuẩn; bệnh do vi khuẩn dạng
sợi; bệnh nấm hạt ở cá nuôi nước mặn; bệnh nấm ở giáp xác.
- Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán, các bước kỹ thuật.
Nội dung chính của mô đun:
Bài mở đầu
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he
Bài 3: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi nước lợ mặn
Bài 4: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước lợ mặn
Bài 5: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh nấm hạt ở cá nuôi nước mặn
Bài 6: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh nấm ở giáp xác
Mối quan hệ với các mô đun khác:
Mô đun 07: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi
nước lợ mặn có liên quan chặt chẽ với các mô đun khác:
- Mô đun 01 Phòng bệnh tổng hợp là mô đun trình bày được khái niệm cơ bản,
hiểu được cơ sở khoa học và mối quan hệ của các yếu tố gây bệnh; trình bày được
các dấu hiệu đặc trưng của một số bệnh thường gặp gây nguy hiểm cho ĐVTS, từ
đó là cơ sở cho nghiên cứu chẩn đoán nhanh bệnh do vi khuẩn, nấm.
- Mô đun 02 Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do môi trường có mối quan hệ
chặt chẽ tới công tác quản lý môi trường ao nuôi động vật thủy sản. Yếu tố môi
trường liên quan chặt chẽ tới việc phát sinh và phát triển của vi khuẩn, nấm.


9
Những yêu cầu đối với học viên:
- Học viên phải được trang bị những kiến thức về bệnh động vật thủy sản.
- Học viên cần phải hiểu được một số kiến thức cơ bản về mối liên hệ giữa các
yếu tố môi trường và đời sống của động vật thủy sản và vi khuẩn, nấm gây bệnh.
- Sau khi học xong học viên phải nắm được các bước xác định vi khuẩn, nấm

gây bệnh và thao tác được các biện pháp phòng trị bệnh vi khuẩn, nấm thường gặp.


























10
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác
Mục tiêu:

- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp
xác;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái hoạt động của ấu trùng; xác
định được bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác;

A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu:
Trong sản xuất giống tôm, cua biển, bệnh thường gặp ở ấu trùng là bệnh phát
sáng do vi khuẩn Vibrio. Giai đoạn ấu trùng giáp xác hay bị bệnh trên là giai đoạn
Zoa và Mysis. Bệnh có thể ở dạng mãn tính và cấp tính, khi ở dạng cấp tính bệnh có
thể gây tỷ lệ chết lên đến 100% đàn ấu trùng tôm, cua.
Tác nhân gây bệnh là giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp
Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn
thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5
x 1,4-2,6 m. Chúng không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao
hoặc nhiều tiên mao mảnh.
Những loài gây bệnh cho động vật thuỷ sản là: V. alginolyticus; V.
anguillarum; V. ordalii; V. salmonicida, V. parahaemolyticus, V. harvey, V.
vulnificus
Đối với Vibrio spp gây bệnh phát sáng là Vibrio parahaemolyticus, V. harvey
gây bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác.
1.2. Quan sát nhận dạng:



Hình 7-1: A - Vi khuẩn nuôi cấy phát sáng trên môi trường; B - tôm sú giống
bị bệnh phát sáng
B
A


11
2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Hoạt động của giáp xác bệnh:
- Tôm bơi trên tầng mặt, dạt vào thành bể, bờ ao, kéo đàn bơi lòng vòng.
- Tôm, cua trạng thái hôn mê, lờ đờ, phản xạ chậm chạp.
- Tôm kém ăn hoặc bỏ ăn, ruột không có thức ăn và phân.
2.2. Dấu hiệu bệnh ở vỏ, phần phụ của ấu trùng giáp xác:
- Tôm nhiễm bệnh vỏ, mang và thân có màu xẫm, cơ có màu đục, gan teo.
- Ấu trùng tôm cua và tôm cua giống có hiện tượng phát sáng trong bóng tối
(ban đêm) khi nhiễm Vibrio parahaemolyticus và V. harveyi (Hình 7-1 A,B). Hiện
tượng phát sáng dễ nhận biết khi quan sát tôm cua trong bóng tối.
3. Phân bố và lan truyền bệnh:
- Vibrio spp thường gây bệnh ở động vật thuỷ sản nước mặn và nước ngọt: cá,
giáp xác, nhuyễn thể Những vi khuẩn này thường là tác nhân cơ hội, khi động vật
thuỷ sản sốc do môi trường biến đổi xấu hoặc bị nhiễm các bệnh khác như virus,
nấm, ký sinh trùng. Động vật thuỷ sản yếu không có sức đề kháng, các loài vi khuẩn
Vibrio spp cơ hội gây bệnh nặng làm động vật thuỷ sản chết rải rác tới hàng loạt.
- Mùa vụ xuất hiện bệnh tuỳ theo loài và địa điểm nuôi.
- Theo nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và Việt Nam Vibrio spp tìm thấy
phổ biến ở trong nước biển và ven bờ, trong nước bể ương tảo, bể ương Artemia,
trong bể ương ấu trùng.
- Trong bể ương lượng ấu trùng Vibrio tăng theo thời gian nuôi, tầng đáy cao
hơn tầng mặt, do đó khi xi phông tầng đáy có tác dụng giảm mật độ Vibrio trong bể
ương.
4. Chẩn đoán bệnh:
4.1. Chuẩn bị dụng cụ: Chài, lưới, vợt, túi nilon, sổ ghi chép, tài liệu tham
khảo, bộ giải phẫu.
4.2. Quan sát trạng thái ấu trùng bị bệnh:
+ Biểu hiện hoạt động bất thường của ấu trùng.

+ Biểu hiện trên thân, phần phụ giáp xác có màu xẫm, cơ có màu đục, gan teo.
4.3. Thu mẫu ấu trùng bệnh:
+ Thu mẫu ấu trùng giáp xác nghi bị bệnh.


12
5. Phòng và trị bệnh:
5.1. Phòng bệnh:
5.1.1. Vệ sinh dụng cụ nuôi
Dụng cụ nuôi nên được sát trùng bằng Formalin 20-25 ppm trước khi sử dụng.
5.1.2. Khử trùng nước trước khi ương nuôi
+ Lọc kỹ và khử trùng nguồn nước.
+ Lọc nước qua tầng lọc cát và xử lý tia cực tím.
+ Thường xuyên xi phông đáy để giảm lượng vi khuẩn ở tầng đáy bể ương.
5.1.3. Quản lý môi trường nuôi
Thường xuyên theo dõi môi trường nuôi, hạn chế thức ăn dư thừa.
5.2. Trị bệnh:
5.2.1. Thay nước
Thường xuyên thay nước trong bể ương nhằm hạn chế sự phát triển dịch bệnh
đồng thời kích thích ấu trùng lột xác.
5.2.2. Xử lý Artemia bằng TCCA trước khi ấp
Xử lý Artemia bằng TCCA 3-5 ppm trong 01 giờ ở nước ngọt, vớt ra rửa sạch
rồi mới cho ấp.
5.2.3. Phun dung dịch EDTA vào bể ương nuôi
Có thể phun vào môi trường ương EDTA 2-5 ppm tác dụng kìm hãm phát triển
của vi khuẩn.
5.2.4. Phun dung dịch oxytetraxylin vào bể ương nuôi
+ Xử lý tảo bằng Oxytetracyline 30-50 ppm thời gian 1-2 phút
+ Dùng Oxytetracyline + Bacitracin (tỷ lệ 1:1) nồng độ 1-3 ppm. Thuốc phun
trực tiếp vào bể sau 12 giờ thay nước, xử lý 3 ngày liên tục.


B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
+ Anh chị mô tả hình dạng của vi khuẩn và dấu hiệu bệnh lý bệnh phát sáng ở
ấu trùng giáp xác?
+ Anh chị hãy kể tên các loại thuốc, hóa chất và biện pháp phòng, xử lý bệnh
phát sáng ở ấu trùng giáp xác?
- Bài tập thực hành:

13
+ Bài tập 1: Hãy tiến hành thu và phân tích bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác
ở một bể ương nuôi cụ thể tại địa phương.
+ Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh phát sáng ở ấu trùng
giáp xác.
C. Ghi nhớ:
- Tác nhân gây bệnh là giống Vibrio, đặc điểm: gram âm, hình que thẳng hoặc
hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 m. Chúng không hình thành bào tử và
chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh.
- Tôm nhiễm bệnh vỏ, mang và thân có màu xẫm, cơ có màu đục, gan teo.
- Ấu trùng tôm cua và tôm cua giống có hiện tượng phát sáng trong bóng tối
(ban đêm)
- Để phòng trị bệnh: cần lọc kỹ và khử trùng nguồn nước, vệ sinh dụng cụ nuôi,
xử lý Artemia, dùng Oxytetracyline + Bacitracin (tỷ lệ 1:1) nồng độ 1-3 ppm. Thuốc
phun trực tiếp vào bể sau 12 giờ thay nước, xử lý 3 ngày liên tục.



















14
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của tôm; xác định
được bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he.

A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu:
- Trong quá trình nuôi tôm he, người ta phát hiện tôm có dấu hiệu đốm trắng,
tuy nhiên khi kiểm tra PCR thì không thấy có vi rút WSSV, nhiều tôm có đốm trắng
sau khi lột xác thì đốm trắng mất đi, đây chính là bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm
he (BWSS). Bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he tuy không nguy hiểm như bệnh
đốm trắng do vi rút nhưng nó có thế gây nhầm lẫn với bệnh do vi rút dẫn tới tâm lý
hoang mang hoặc cách xử lý bệnh không đúng hướng của người nuôi, dẫn đến việc
điều trị bệnh không hiệu quả ảnh hưởng đến tôm nuôi.
- Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Bacillus subtilis thuộc giống Bacillus, họ

Bacillaceae, bộ Bacillales, lớp Bacilli, ngành Firmicutes. Vi khuẩn có khả năng là
nguyên nhân gây ra bệnh đốm trắng ở tôm sú nuôi ở Malaysia. Vibrio cholerae cũng
thường được nuôi cấy từ mẫu bệnh tôm nuôi ở các ao có pH và độ kiềm cao và vi
khuẩn là nguyên nhân cơ hội (thứ hai). Ở Việt Nam cũng đã nuôi cấy được Vibrio
spp từ các mẫu ở tôm sú nuôi
1.2. Quan sát nhận dạng:

Hình 7- 2: Bacillus subtilis trong đốm trắng của tôm
2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Hoạt động của tôm bệnh trong ao:
- Tôm sinh trưởng bình thường không có hiện tượng tôm chết

15
2.2. Dấu hiệu bệnh ở đầu ngực, vỏ, phần phụ:
- Tôm bệnh có các đốm trắng mờ đục nhìn thấy trên vỏ khắp cơ thể, khi bóc vỏ
ra nhìn rõ hơn. Đốm trắng hình tròn nhỏ hơn đốm trắng của bệnh virus (WSSV). Soi
mẫu tươi dưới kính hiển vi đốm trắng có dạng lan tỏa hình địa y ở giữa rỗng (có
hiện tượng ăn mòn) khác với đốm trắng do virus có đốm đen (melanin) ở giữa. Các
đốm trắng thường chỉ ở phía ngoài lớp biểu bì và tổ chức liên kết, ít nguy hiểm với
tổ chức phía trong. Các đốm trắng này có thể mất khi tôm lột vỏ

Hình 7-3: A - Đốm trắng trên vỏ đầu ngực của tôm nhiễm bệnh BWSS,
B - Đốm trắng trên vỏ đầu ngực của tôm nhiễm bệnh BWSS

\
Hình 7 - 4: Đốm trắng trên vỏ tôm bị bệnh thấy rõ hiện tượng ăn mòn ()
B
A






B
A

16

3. Phân bố và lan truyền bệnh:
Bệnh đốm trắng do vi khuẩn được mô tả gặp ở tôm sú nuôi ở Malaysia. Các ao
nuôi thâm canh thường xuất hiện bệnh đốm trắng, nhưng test PCR bệnh WSSV âm
tính.
4. Chẩn đoán bệnh:
4.1. Thu mẫu tôm bị bệnh:
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ: Chài, lưới, vợt, túi nilon, sổ ghi chép, tài liệu tham
khảo, bộ giải phẫu.
4.1.2. Quan sát trạng thái tôm bị bệnh trong ao.
+ Biểu hiện hoạt động bất thường của ấu trùng.
+ Biểu hiện đốm trắng trên vỏ, thân, phần phụ giáp xác.
4.1.3. Thu mẫu tôm bệnh
+ Thu mẫu tôm nghi nhiễm bệnh đốm trắng do vi khuẩn
4.2. Quan sát cơ thể tôm:
- Quan sát các đốm trắng lan tỏa hình địa y và có hiện tượng ăn mòn ở giữa
hoặc lỗ rỗng.
5. Phòng và trị bệnh:
5.1. Phòng bệnh:
5.1.1. Cải tạo ao
+ Lọc kỹ và khử trùng nguồn nước.
+ Khử trùng đáy ao: 10 - 15kg/100m
2

; khử trùng nước 1,5 – 2 kg/100m
3
(một
tháng khử trùng 2 - 4 lần) và treo túi vôi: 2 – 4 kg/10m
3
5.1.2. Quản lý môi trường nuôi
Thường xuyên theo dõi môi trường nuôi, hạn chế thức ăn dư thừa.
5.2. Trị bệnh:
5.2.1. Thay nước.
Thường xuyên thay nước trong ao nhằm hạn chế sự phát triển dịch bệnh.
5.2.2. Hạn chế sử dụng men vi sinh.
Xác định vi khuẩn Bacillus subtilis trong chế phẩm vi sinh hạn chế dùng cho
ao nuôi tôm, ngăn chặn chúng có liên quan đến bệnh đốm trắng do vi khuẩn.
5.2.3. Bón vôi xuống ao nuôi

17
Ao đã nhiễm bệnh đốm trắng do vi khuẩn dùng vôi nung (CaO) bón cho ao
liều lượng 25ppm, để không làm tăng độ kiềm trong ao và tăng pH nhanh
5.2.4. Bón khoáng vi lượng xuống ao
Dùng một số khoáng vi lượng kích thích tôm lột vỏ sẽ giảm bớt các đốm trắng
trên thân tôm.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
+ Anh chị hãy mô tả dấu hiệu bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he?
+ Anh chị hãy kể tên các loại thuốc, hóa chất và biện pháp phòng, xử lý bệnh
đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he?
- Bài tập thực hành:
+ Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở
tôm he của một ao nuôi tôm he tại địa phương.

+ Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao tôm với bệnh đốm
trắng do vi khuẩn ở tôm he

C. Ghi nhớ:
- Tác nhân gây bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he là vi khuẩn Bacillus
subtilis
- Tôm bệnh có các đốm trắng mờ đục nhìn thấy trên vỏ khắp cơ thể, khi bóc
vỏ ra nhìn rõ hơn. Các đốm trắng thường chỉ ở phía ngoài lớp biểu bì và tổ chức liên
kết, ít nguy hiểm với tổ chức phía trong. Các đốm trắng này có thể mất khi tôm lột
vỏ.
- Để phòng trị bệnh: cần lọc kỹ và khử trùng nguồn nước, cải tạo ao, quản lý
môi trường nuôi, hạn chế sử dụng men vi sinh, bón vôi xuống ao nuôi, bón khoáng
vi lượng xuống ao.







18
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi nƣớc lợ mặn
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi
nước lợ mặn;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác định
được bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi nước lợ mặn.

A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:

1.1. Giới thiệu:
- Nhiều loài cá biển có giá trị kinh tế cao đang được nuôi phổ biến ở nhiều
quốc gia châu Á, như cá mú (Epinephelus spp), cá chẽm (Lates calcarifer) thường
bị bệnh này.
- Tác nhân gây bệnh là các giống Vibrio alginolyticus, Vibrio parahaemolyticus,
Vibrio anguilarum, Vibrio salmonicida, Vibrio ordalii.
1.2. Quan sát nhận dạng:


Hình 7-5: Vibrio parahaemolyticus trên MT TCBS







19











Hình 7-6: Vibrio alginolyticus trên MT TCBS

2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Hoạt động của cá bệnh trong ao:
- Cá mới bị bệnh bơi lội không bình thường, khả năng bắt mồi giảm dần.
2.2. Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang:
- Trên cơ thể tồn tại hiện tượng tróc vẩy, thể hiện xuất huyết dưới da
- Nặng hơn thể hiện các vết loét nông hoặc sâu;
- Hiện tượng xuất huyết ở gan, thận, tụy, trên thành ruột và xoang cơ thể hoặc
tăng thể tích;
- Mầu của mật có thể sưng to hơn và chuyển mầy xanh dương;
- Mắt cá lồi;
- Vây cũng có thể xơ, cụt.






Hình 7-7: Sự mất nhớt, tróc vẩy, xuất huyết dưới da ở cá bệnh







20


























Hình 7-8: Các vết loét trên cá bị bệnh
3. Phân bố và lan truyền bệnh:
- Thường gặp ở cá biển nuôi vùng nước ấm, ôn đới hoặc gặp ở cả các vùng
nước lạnh
- Bệnh xảy ra ở các giai đoạn phát triển khác nhau và ở các hình thức nuôi:
lồng, bè, ao


21

- Thường xảy ra vào tháng 2-4 hàng năm, có liên quan tới sự thương tổn trên
bề mặt của cá
4. Chẩn đoán bệnh:
4.1. Thu mẫu cá bị bệnh:
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ: Chài, lưới, vợt, túi nilon, sổ ghi chép, tài liệu tham
khảo, bộ giải phẫu.
4.1.2. Quan sát trạng thái cá bị bệnh trong ao.
+ Biểu hiện hoạt động bất thường của cá bệnh.
+ Biểu hiện mắt lồi, lở loét trên thân, vây cá.
4.1.3. Thu mẫu cá bệnh
+ Thu mẫu cá nghi bị bệnh lở loét do vi khuẩn
4.2. Quan sát cơ thể cá:
- Bằng mắt thường có thể nhìn thấy các vết loét trên thân, vây cá.
5. Phòng và trị bệnh:
5.1. Phòng bệnh:
5.1.1. Cải tạo ao
+ Lọc kỹ và khử trùng nguồn nước.
+ Khử trùng đáy ao: 10 - 15kg/100m
2
; khử trùng nước 1,5 – 2 kg/100m
3
(một
tháng khử trùng 2 - 4 lần) và treo túi vôi: 2 – 4 kg/10m
3
5.1.2. Khử trùng cá trước khi thả
+ Trước khi thả cá nên sát trùng cá bằng dung dịch nước ngọt trong 10-15
phút nhằm hạn chế vi khuẩn, nấm bên ngoài cá.
+ Cá thả không nên quá dày, thường xuyên theo dõi chế dộ ăn và điều kiện
môi trường ao nuôi để điều chỉnh cho thích hợp
5.1.3. Quản lý môi trường nuôi

Thường xuyên theo dõi môi trường nuôi, hạn chế thức ăn dư thừa.
5.2. Trị bệnh:
5.2.1. Thay nước
Thường xuyên thay nước trong ao nhằm hạn chế sự phát triển dịch bệnh.
5.2.2. Phun dung dịch oxytetraxylin vào môi trường nuôi
Dùng Oxytetracyline + Bacitracin (tỷ lệ 1:1) nồng độ 1-3 ppm. Thuốc phun
trực tiếp vào bể sau 12 giờ thay nước, xử lý 3 ngày liên tục.

22

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
+ Anh chị hãy mô tả đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và dấu hiệu bệnh lý bệnh lở
loét ở cá nuôi nước lợ mặn?
+ Anh chị hãy kể tên các loại thuốc, hóa chất và biện pháp phòng, xử lý bệnh
lở loét ở cá nuôi nước lợ mặn?
- Bài tập thực hành:
+ Bài tập 1: Hãy tiến hành thu và phân tích bệnh bệnh lở loét ở cá nuôi nước lợ
mặn của một ao nuôi tại địa phương
+ Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh lở loét ở cá nuôi nước
lợ mặn tại một ao nuôi tại địa phương.
C. Ghi nhớ:
- Tác nhân gây bệnh lở loét ở cá nuôi nước lợ mặn là các giống vi khuẩn Vibrio
alginolyticus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio anguilarum, Vibrio salmonicida,
Vibrio ordalii
- Trên cơ thể tồn tại hiện tượng tróc vẩy, thể hiện xuất huyết dưới da, nặng hơn
thể hiện các vết loét nông hoặc sâu, mắt cá lồi, vây cũng có thể xơ, cụt
- Bệnh thường xảy ra vào tháng 2-4 hàng năm, có liên quan tới sự thương tổn
trên bề mặt của cá
- Để phòng trị bệnh: cần lọc kỹ và khử trùng nguồn nước, định kỳ bón vôi,

dùng Oxytetracyline + Bacitracin (tỷ lệ 1:1) nồng độ 1-3 ppm. Thuốc phun trực tiếp
vào bể sau 12 giờ thay nước, xử lý 3 ngày liên tục.











23
Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nƣớc lợ mặn
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước
lợ mặn;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác định
được bệnh vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước lợ mặn.

A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu:
- Gây bệnh này ở cá là do giống vi khuẩn Flexibacter maritimus, thuộc họ
Cytophagacae. Vi khuẩn có dạng hình que, dài khoảng 0,3-0,7 x 4-8 m, bắt màu
gram (-). Đây là những vi khuẩn chỉ ký sinh trên bề mặt cơ thể cá, có phương thức
vận động đặc biệt, đó là phương thức trượt.
1.2. Quan sát nhận dạng:











Hình 7-9: Flexibacter maritimus

2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Hoạt động của cá bệnh trong ao:
- Cá bị bệnh bơi lội bất thường, cường độ bắt mồi giảm.
2.2. Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang:



24
- Dấu hiệu đầu tiên xuất hiện các đốm trắng trên thân, đầu, vây, mang. Các
đốm lan rộng thành các vết loét, xung quanh có viền màu đỏ, ở phần giữa màu vàng
hoặc xám, da và vẩy cá cá có thể bị lột rồi rụng đi, tạo ra ra vết loét lan rộng. Các
mép vây sơ, mòn cụt. Trên mang xuất hiện các vết loét, tơ mang bị phá huỷ làm cá
ngạt thở. Bệnh không gây thương tích trong các cơ quan nội tạng, nhưng độc lực
của vi khuẩn vẫn có thể làm chết cá.














Hình 7-10: Bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước lợ mặn









Hình 7-11: Đuôi và vây đuôi cá bệnh bị mòn cụt, xuất huyết


×