Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng stapler tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.9 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CẮT BAO QUY ĐẦU
BẰNG STAPLER TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Nguyễn Duy Thịnh*, Nguyễn Thành Vinh*,
Phạm Qaung Phúc*, Phạm Thanh Tùng*
TÓM TẮT

8

Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt bao quy đầu là
loại phẫu thuật đã được thực hiện rất lâu đời và
hiện nay vẫn được làm thường quy tại khắp nơi
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có nhiều
cách thức can thiệp trong đó sử dụng stapler
trong phẫu thuật gần như đang trở thành xu thế
mới ở nhiều cơ sở y tế.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bước
đầu cắt bao quy đầu bằng stapler tại bệnh viện
Thanh Nhàn.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu
theo phương pháp mô tả tiến cứu .
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân
(BN) có phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng máy
Stapler tại Khoa Ngoại Thận – tiết niệu – Bệnh
viện Thanh Nhàn từ tháng 4/2021 đến 7/2022.
Kết quả: Gồm 32 bệnh nhân với tuổi trung
bình 28,5± 7,3 tuổi (4 – 72 tuổi)
Bệnh lý hẹp bao quy đầu đơn thuần chiếm tỷ
lệ cao nhất (46,9%), hai nhóm bệnh “Bán hẹp
bao quy đầu, ngắn dây hãm” (6,2%) và “Dài bao


quy đầu” (22,1%) cũng thường gặp.Thời gian
phẫu thuật là từ 5 – 15 phút Thời gian phẫu thuật
trung bình là 8.5 phút. Khơng có trường hợp nào
chảy máu, hở vết mổ, sưng nề nghiêm trọng sau
cắt bao quy đầu bằng máy stapler. Tình trạng vết
*Bệnh viện Thanh Nhàn
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Tùng
Email:
ĐT: 0916113331
Ngày nhận bài: 22/5/2022
Ngày phản biện khoa học: 28/6/2022
Ngày duyệt bài: 09/7/2022

thương của bệnh nhân sau phẫu thuật 1
tuần100% bệnh nhân lành vết thương bình
thường, khơng có trường hợp có vết thương
nhiễm trùng.Tình trạng vết thương của bệnh nhân
sau phẫu thuật 1 tháng 100% bệnh nhân lành vết
thương tốt: độ rộng sẹo nhỏ, sẹo không lồi nhiều,
khơng thấy vết chân ghim, vết thương có tính
tính thẫm mỹ cao.Thời gian ghim ở vết thương
rụng hoàn toàn là khoảng 14 ngày, thời gian
ghim rụng hoàn toàn từ 10 – 20 ngày.
Kết luận: Cắt bao quy đầu bằng máy stapler
là phương pháp hiệu quả, an tồn, có tinh thẩm
mỹ
Từ khoá: hẹp bao quy đầu; máy stapler

SUMMARY
ASSESSMENT FOR INITIAL RESULTS

OF CIRCUMCISION SURGERY WITH
STAPLERS AT THANH NHAN
HOSPITAL
Introduction: Circumcision surgery is a
procedure that has been performed for a long
time and is still routinely taken all over the world
as well as in Vietnam. There are many
intervention methods of which the use of staplers
in such surgery is almost becoming a new trend
in many medical facilities.
Objective: To assess the initial surgery
results of circumcision surgery with staplers at
Thanh Nhan hospital.
Subjects and Methods: The study followed
the prospective descriptive method.
Subjects of study: All patients had
circumcision surgery with Staplers at the

47


HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022

Department of Nephrology - Urology - Thanh
Nhan Hospital from April 2021 to July 2022.
Results: Including 32 patients with mean age
of 28.5± 7.3 (4 – 72 years old)
Simple phimosis accounted for the highest
rate (46.9%), two groups of "Semi-phimosis,
short frenulum" (6.2%) and "Long foreskin" (22,

1%) is also common. Surgery period is from 5 to
15 minutes, the average surgery period is 8.5
minutes. There were no cases of bleeding, open
incision, severe swelling after circumcision with
staplers. Regarding the wound condition of
patients 1 week after surgery, 100% of patients'
wound heal normally and there are no cases of
infected wounds. Regarding the wound condition
of patients 1 month after surgery, 100% of
patients' wound heal well: scar width is small,
scar is not much keloid, no pin marks are visible,
the wound has high aesthetic value. The time for
surgical pins in the wound to completely fall off
is about 14 days, the time for surgical pins to
completely fall off is from 10 to 20 days.
Conclusion: Circumcision by staplers is an
effective, safe method with high aesthetics
Keywords: Phimosis; stapler

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cắt bao quy đầu là loại phẫu
thuật đã được thực hiện rất lâu đời và hiện
nay vẫn được làm thường quy tại khắp nơi
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phẫu
thuật cắt bao quy đầu được thực hiện hầu hết
ở các quốc gia, mọi dân tộc với tỷ lệ phẫu
thuật khác nhau. Nhìn chung, trên thế giới,
có khoảng 20% nam giới được cắt bỏ bao
quy đầu. [10] Theo thống kê của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO), hiện có tới 30% nam

giới trên thế giới đã được cắt bao quy đầu mà
không phải như một biện pháp can thiệp y
học bắt buộc, phần lớn là vì lý do văn hóa và
tơn giáo.[8]
48

Vào tháng 3/2007, WHO và UNAIDS
cơng nhận cắt bao quy đầu ở trẻ em nam giới
là một phương pháp ngăn chặn HIV công
hiệu, nhưng kèm theo cảnh báo là phẫu thuật
này chỉ có thể ngăn chặn phần nào và khơng
được dùng nó thay thế tất cả những phương
pháp phịng chống khác [11]. Hiện nay ở
Việt Nam chưa có một nghiên cứu đầy đủ
nào về tỷ lệ cắt bao quy đầu ở nam giới.
Nhiều bệnh viện, phòng khám triển khai cắt
bao quy đầu một cách rộng rãi với nhiều
phương pháp khác nhau nhưng đa phần vẫn
là phương pháp phẫu thuật truyền thống với
các kỹ thuật mổ khác nhau.
Hiện nay xu hướng điều trị ít xâm hại và
áp dụng kỹ thuật cao đang dần thay thế các
phẫu thuật truyền thống mang lại nhiều lợi
ích cho người bệnh. Phương pháp cắt bao
quy đầu bằng Stapler đã được thực hiện tại
nhiều nước trên thế giới đã chứng tỏ tính an
tồn, hiệu quả, thẫm mỹ, rút ngắn thời gian
phẫu thuật. [7] [8] [10] Tại Việt Nam
phương pháp này cũng đã được tiến hành
trong khoảng vài năm nay, Bệnh viện Thanh

Nhàn cũng đã tiến hành kỷ thuật này từ tháng
4/2021, bước đầu được bệnh nhân ưa thích
hơn phương pháp phẫu thuật truyền thống.
Tuy nhiên hiện tại chưa có một nghiên cứu
nào đánh giá tồn diện hiệu quả của phương
pháp phẫu thuật mới nay nên chúng tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá
kết quả phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng
stapler tại bệnh viện Thanh Nhàn” với mục
tiêu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật bước đầu cắt
bao quy đầu bằng stapler tại bệnh viện
Thanh Nhàn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân (BN) có phẫu thuật


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

cắt bao quy đầu bằng máy Stapler tại Khoa
Ngoại Thận – tiết niệu – Bệnh viện Thanh
Nhàn từ tháng 4/2021 đến 7/2022.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Các BN có cắt bao quy đầu bằng máy
stapler.
- Đúng chỉ định cần phải cắt bao quy đầu.
- Điều trị tình trạng viêm quy đầu – bao
quy đầu đã ổn định.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bất thường về giải phẫu ở cơ quan
sinh dục.
- Mắc các bệnh mạn tính, bệnh tồn thân
khơng đủ điều kiện vô cảm, phẫu thuật.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả
từng trường hợp cắt ngang.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Bắt đầu lấy mẫu nghiên cứu từ tháng
4/2021 đến tháng 7/2022.
Tất cả các bệnh nhân đến khám và phẫu
thuật cắt bao quy đầu bằng Stapler tại Khoa
Ngoại Thận – tiết niệu – Bệnh viện Thanh
Nhàn từ tháng 4/2021 đến 7/2022.
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận
tiện.

Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh
trong khoảng thời gian làm đề tài.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Quá trình thu thập số liệu được tiến hành
theo trình tự: hỏi bệnh, khám bệnh, cận lâm
sàng, phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng
stapler, theo dõi đánh giá kết quả sau phẫu
thuật và các lần tái khám sau 1 tuần và sau 23 tháng.
- Phương tiện: Máy stapler đủ các kích
thước, thước đo dương vật.

- Đánh giá tình trạng lâm sàng:
Mơ tả tình trạng của quy đầu, bao quy
đầu, dây hãm, thân dương vật, đo kích thước
của dương vật bằng thước đo dương vật, lựa
chọn cỡ máy phù hợp.
Tiến hành phẫu thuật cắt bao quy đầu:
+ BN được vô cảm : tê tủy sống hoặc mê
tinh mạch
+ Bệnh nhân: Nằm ngửa. Tiến hành cắt
BQĐ bằng Stapler.
+ Ghi nhận thời gian thực hiện, lượng
máu mất, tai biến, biến chứng trong quá
trình thực hiện và sau phẫu thuật.
- Tái khám
Sau 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật,
đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân sau mổ.
- Đánh giá sau phẫu thuật 1 tuần

Thang điểm đánh giá lành vết thương kèm theo các biến chứng Rober D Griego.
Kết quả lành
Điểm
Tiêu chuẩn đánh giá
vết thương
Lành vết thương bình thường với một trong các triệu
1
chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng.
Vết thương lành bình
Lành vết thương bình thường kết hợp hai trong các triệu
2
thường

chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng hoặc chỉ có chảy dịch.
Lành vết thương bình thường kết hợp cả ba triệu chứng:
3
Đỏ, phù nề, đau tăng hoặc có chảy dịch muộn.
Vết thương nhiễm
Vết thương có mủ hoặc chảy dịch kết hợp với hai trong ba
4
trùng
triệu chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng.
49


HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022

Vết thương có mủ kết hợp với một triệu chứng: Đỏ, phù
5
nề, đau tăng hoặc chảy dịch kết hợp với đỏ phù nề đau
tăng.
Vết thương có mủ kết hợp với hai trong ba triệu chứng:
6
Đỏ, phù nề, đau tăng.
Vết thương có mủ kết hợp với cả ba triệu chứng: Đỏ, phù
7
nề, đau tăng.
- Đánh giá sau phẫu thuật 1 tháng
Thang điểm SBSES (The Stony Brook Scar Evaluation Scale) của Singer.
Tiêu chí đánh gia
Điểm
> 2mm
0

Độ rộng sẹo
≤ 2mm
1
Cao hơn/lõm hơn so với bề mặt da xung quanh
0
Chiều cao sẹo
Ngang bằng với da xung quanh
1
Tối hơn da xung quanh
0
Màu sắc
Bằng hoặc sáng hơn da xung quanh
1
Còn dấu chân chỉ
0
Vết chân chỉ
Khơng có dấu chân chỉ
1
Xấu
0
Tính thẫm mỹ
Tốt
1
Tổng cộng
5
+ Tốt: 4 – 5 điểm+ Trung bình: 2-3
điểm+ Xấu: 0-1 điểm
- Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án
nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu được xử lý theo các
thuật tốn thống kê trên máy vi tính bằng
phần mềm SPSS 20.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Tuổi
Nhóm tuổi
< 5 tuổi
5- < 18 tuổi
18 - < 60 tuổi
Trên 60 tuổi
Trung bình
50

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 04 năm 2021 đến tháng 7 năm
2022 tại khoa Khoa Ngoại Thận – tiết niệu
Bệnh viện Thanh Nhàn đã phẫu thuật cắt bao
quy đầu cho 32 bệnh nhân bằng máy stapler
đủ tiêu chuẩn chọn bệnh của đề tài, qua
nghiên cứu chúng tôi thu thập được các kết
quả dưới đây.

Tần số
Tỷ lệ (%)
1
3,1
11
34,3
18
56,4

2
6,2
28,5± 7.3 tuổi (4 – 72 tuổi)


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

Trong nghiên cứu nhóm tuổi từ 18- <60 chiếm đa số (56,4%). Bệnh nhân lớn tuổi nhất
trong nghiên cứu là 72 tuổi.
Bảng 2. Đặc điểm về tiền sử và bệnh lý kết hợp
Tiền sử bệnh tật
Số BN
Tỉ lệ (%)
Đái tháo đường
3
9,3
Tăng huyết áp
1
3,1
Bệnh nội khoa khác
2
6,2
Đã từng cắt bao quy đầu
1
3,1
Bệnh lý nội khoa thường gặp ở nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu này là bệnh đái tháo
đường và tăng huyết áp, chủ yếu ở nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi. Có 1 bệnh nhân đã từng
được phẫu thuật cắt bao quy đầu nhưng hiện tại có viêm dính nên phẫu thuật lại.
Bảng 3. Đặc điểm bao quy đầu của bệnh nhân
Đặc điểm bệnh lý

Tần số
Tỷ lệ (%)
Hẹp bao quy đầu đơn thuần
15
46,9
Bán hẹp bao quy đầu, ngắn dây hãm
2
6,2
Dài bao quy đầu (ảnh hưởng thẫm mỹ, khó vệ sinh)
7
22,1
Xơ hẹp của bao quy đầu
3
9,3
U sùi ở bao quy đầu
1
3,1
Viêm dính bao quy đầu
4
12,4
Trong nghiên cứu này bệnh lý hẹp bao quy đầu đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (46,9%),
đây là lý do chính khiến bệnh nhân đi khám và phẫu thuật cắt bao quy đầu. Hai nhóm bệnh
“Bán hẹp bao quy đầu, ngắn dây hãm”(6,2%) và “Dài bao quy đầu” (22,1%) cũng thường gặp.
Kết quả phẫu thuật
Bảng 4. Tình trạng phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình
8.5±1.7 phút
5 – 15 phút
Lượng máu mất (mL)
0 ml

Hở vết mổ
0
Sưng nề nghiêm trọng
0
Đau sau phẫu thuật
Cần sử dụng thêm giảm đau
11
34,3
Không cần sử dụng thêm giảm đau
21
65,7
Khơng có trường hợp nào chảy máu, hở vết mổ, sưng nề nghiêm trọng sau cắt bao quy
đầu bằng máy stapler.
Trong q trình phẫu thuật bệnh nhân hồn tồn khơng đau hoặc có đau rất ít thường
liên quan đến kỹ thuật gây tê và ngưỡng đau của từng bệnh nhân. Sau phẫu thuật 2-3 giờ
có 34.3% bệnh nhân cảm giác đau nhiều ở vết mổ cần sử dụng thêm giảm đau và 65.7%
khơng đau hoặc đau rất ít nên không cần sử dụng thêm thuốc giảm đau.

51


HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022

Kết quả sau phẫu thuật
Bảng 5. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 tuần theo “Thang điểm lành vết thương
kèm theo các biến chứng của Rober D Griego”
Điểm
1
2
3

4
5
6
7
Vết thương lành bình thường
Vết thương nhiễm trùng
N
31
1
0
0
0
0
0
%
96,8
3.2
0
0
0
0
0
Đánh giá tình trạng vết thương của bệnh nhân sau phẫu thuật 1 tuần trong nghiên cứu của
chúng tôi 100% bệnh nhân lành vết thương bình thường, khơng có trường hợp có vết thương
nhiễm trùng.
Bảng 6. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1tháng bằng “Thang điểm SBSES của
Singer”
Điểm
0
1

2
3
4
5
Xấu
Trung bình
Tốt
N
0
0
0
0
14
18
%
0
0
0
0
43,7
56,3
Đánh giá tình trạng vết thương của bệnh nhân sau phẫu thuật 2-3 tháng trong nghiên cứu
của chúng tôi 100% bệnh nhân lành vết thương tốt: độ rộng sẹo nhỏ, sẹo không lồi nhiều,
không thấy vết chân ghim. Đánh giá chung vết thương có tính tính thẫm mỹ cao.
Bảng 7. Thời gian rụng ghim
Rụng ghim ngày thứ
Tần số
Tỷ lệ (%)
10


1

3,1

11

1

3,1

12

2

6,2

13

4

12,4

14

5

15,5

15


7

21,7

16

6

18,6

17

1

3,1

18

1

3,1

19

3

9,3

20


1

3,1

Tổng

32

100.0

Trung bình
14.3± 2.2 ngày
10-20 ngày
Thời gian ghim ở vết thương rụng hoàn toàn là khoảng 14 ngày, thời gian ghim rụng hoàn
toàn từ 10 – 20 ngày.

52


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

IV. BÀN LUẬN
Với cỡ mẫu 32 bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tơi có độ tuổi trung bình là
28.5±7.3 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tơi có các
bệnh lý kèm theo: Đái tháo đường chiếm
9,3%, tăng huyết áp 3.1%, các bệnh lý nội
khoa khác (rối loạn mỡ máu, bệnh gout...)
chiếm 6,2%. Các bệnh lý liên quan đến rối

loạn chuyển hóa, tăng huyết áp tăng dần theo
tuổi. Các bệnh nhân đang điều trị đại tháo
đường đến khám thường với triệu chứng bao
quy đầu dài, viêm bao quy đầu tái phát được
chỉ định phẫu thuật cắt bao quy đầu nhằm
hạn chế tình trạng nhiễm trùng ở bao quy đầu
– quy đầu, dễ dàng vệ sinh và thẫm mỹ.
Nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp được điều
trị kiểm soát tốt huyết áp trước phẫu thuật để
hạn chế thấp nhất tình trạng chảy máu trong
và sau phẫu thuật. Có 1 bệnh nhân đã được
phẫu thuật cắt bao quy đầu từ trước, sau phẫu
thuật có viêm dính xơ hẹp bao quy đầu, đã
được phẫu thuật cắt bao quy đầu lại bằng
stapler cho kết quả tốt, biến chứng viêm dính
sau phẫu thuật cắt BQĐ cũng thường gặp khi
thực hiện phẫu thuật theo phương pháp cắt
truyền thống.
Đặc điểm bao quy đầu của bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu: Hẹp bao quy đầu
đơn thuần chiếm 46,9%, bán hẹp bao quy
đầu, ngắn dây hãm chiếm 6,2%, dài bao quy
đầu dài bao quy đầu (ảnh hưởng thẫm mỹ,
khó vệ sinh) chiếm 22,1%, , xơ của bao quy
đầu chiếm 9.3%, u sùi ở bao quy đầu 3.1%
và viêm dính bao quy đầu 1.1%. Có 1 nhóm
bệnh nhân có dài bao quy đầu khơng có biểu
hiện viêm tái phát nhưng bệnh nhân đi khám
muốn thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu


vì mục đích thẫm mỹ và dễ dàng làm vệ sinh.
Việc cắt bỏ bao quy đầu cho nhóm bệnh
nhân này cịn nhiều tranh cãi nhưng nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng việc cắt bỏ bao quy
đầu là cần thiết, giúp giảm tình trạng viêm
nhiễm tại chổ cho nam giới và giảm tình
trạng viêm âm đạo cho bạn tình, giảm nguy
cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục.
Thời gian chúng tơi thực hiện phẫu thuật
trung bình (sau khi gây tê gốc dương vật) là
8.5±1.7 phút, những trường hợp dài BQĐ,
khơng có viêm dính hay ngắn dây hãm
thường thời gian phẫu thuật nhanh hơn
khoảng 5 phút trong khi những trường hợp
hẹp BQĐ có viêm dính vào quy đầu cần thời
gian lâu hơn để bóc tách, phẫu tích dọc vị trí
12h trên bao quy đầu để đủ rộng mà đặt máy.
So sánh với phương pháp cắt bao quy đầu
khác thì cắt bằng máy stapler nhanh hơn
nhiều vì các cơng đoạn định vị vị trí cắt, cắt
và khâu hồn tồn tự động do máy stapler
thực hiện. Khơng có trường hợp nào chảy
máu, bong ghim hở vết mổ, phù nề nhiều
trong phẫu thuật, do chúng tơi đo và lựa chọn
kích thước của máy phù hợp với kích thước
dương vật của bệnh nhân. Sau phẫu thuật
bệnh nhân được nằm lại theo dõi tại bệnh
phịng khoảng 3 ngày để theo dõi tình trạng
chảy máu, tình trạng đau sau phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của chúng tơi khơng có

bệnh nhân chảy máu sau phẫu thuật, có 11
bệnh nhân chiếm 34.3% đau nhiều sau mổ,
cần sử dụng thêm thuốc giảm đau đường
uống hoặc tiêm và truyền. Tình trạng đau sau
phẫu thuật liên quan đến nhiều yếu tố: liều
lượng thuốc gây tê, ngưỡng đau của bệnh
nhân, băng ép sau phẫu thuật quá chặt, do
bệnh nhân cương sau phẫu thuật…Sử dụng

53


HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022

thêm thuốc giảm đau, nới lỏng băng ép,
hướng dẫn bệnh nhân cách kiểm sốt hạn chế
tình trạng cương, an thần giúp giảm đau sau
phẫu thuật cho bệnh nhân.
Bệnh nhân sau phẫu thuật 1 tuần được hẹn
tái khám kiểm tra vết thương với kết quả
100% vết thương lành bình thường theo
thang điểm đánh giá lành vết thương kèm
theo các biến chứng Rober D Griego. Thời
gian trung bình ghim khâu ở vết thương rụng
hoàn toàn là 14.1±2.3 ngày ngày (10 – 20
ngày). Đánh giá tình trạng vết thương của
bệnh nhân sau phẫu thuật 1 tháng trong
nghiên cứu của chúng tôi 100% bệnh nhân
lành vết thương tốt: độ rộng sẹo nhỏ, sẹo
không lồi nhiều, không thấy vết chân ghim,

thẩm mỹ.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu trên có
thể đánh giá kỹ thuật cắt BQĐ bằng stapler
có những ưu điểm như:

+ Dụng cụ phẫu thuật chỉ sử dùng một lần
nên rất an toàn cho bệnh nhân, tránh lây
nhiễm chéo, thuận lợi cho phẫu thuật viên.
+ Cắt bằng stappler tự động nên nhanh
gọn, chính xác và vết cắt đẹp, đồng đều cho
các bệnh nhân.
+ Thời gian phẫu thuật nhanh chỉ mất
trung bình khoảng 7.5 phút
+ Cơ chế cắt và cầm máu tự động của
dụng cụ nên hồn tồn khơng mất máu trong
phẫu thuật.
+ Không phải cắt chỉ như phương pháp
truyền thống, các khớp ghim sẽ tự rơi ra sau
khoảng 14 ngày.
Tham khảo nghiên cứu của tác giả X.D.
Jin và cộng sự nghiên cứu trên số lượng bệnh
nhân lớn hơn (441 bệnh nhân từ 18 đến 70
tuổi được cắt BQĐ bằng stapler) cũng cho
thấy những ưu điểm của phương pháp nay
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi [7]:

Bảng 8. Kết quả nghiên cứu của tác giả X.D. Jin và cộng sự [8]
Nghiên cứu của X.D. Jin và cộng sự
Tuổi trung bình (năm)
26,9

Thời gian phẫu thuật trung bình (phút)
6,8
Chảy máu (%)
0,01
Phù nề (%)
0,01
Nhiễm trùng (%)
0,005
Đinh rụng sau 1 tháng (%)
95
Thực hiện kỹ thuật cắt BQĐ bằng stapler
chúng có một số điểm cần lưu ý sau:
+ Giải thích rõ phương pháp phẫu thuật và
trấn an bệnh nhân trước mổ giúp giảm sự lo
lắng và giúp bệnh nhân hợp tác tốt hơn, giảm
đau đớn sau mổ.
+ Cần chọn size máy stapler phù hợp với
kích thước dương vật, ưu tiên chọn cỡ máy
54

lớn hơn kích thước dương vật.
+ Sau khi cắt bằng máy nên cắt vòng nhựa
nối các đinh ghim 3-4 vị trí để tránh phù nề
sau cắt, giúp vòng ghim rụng nhanh hơn.
+ Băng ép vết mổ vừa đủ chặt, kiểm tra
màu sắc của quy đầu sau băng ép để tránh
băng ép quá chặt gây đau sau mổ cho bệnh
nhân. Nhưng cũng không quá lỏng gây phù



TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

nề hoặc chảy máu sau phẫu thuật.
V. KẾT LUẬN
- Bệnh nhân đến cắt BQĐ độ tuổi trung
bình 28.5±7.3 tuổi
- Hẹp bao quy đầu đơn thuần chiếm
46,9%, bán hẹp bao quy đầu, ngắn dây hãm
chiếm 6,2%, dài bao quy đầu dài bao quy đầu
(ảnh hưởng thẫm mỹ, khó vệ sinh) chiếm
22,1%, xơ của bao quy đầu chiếm 9.3%, u
sùi ở bao quy đầu 3.1% và viêm dính bao
quy đầu 1.1%.
- Trong q trình phẫu thuật cắt BQĐ
bằng stapler khơng có trường hợp nào chảy
máu (0%), sưng nề nghiêm trọng (0%), hở
vết mổ (0%), thời gian phẫu thuật trung bình
(khơng tính thời gian gây tê) là 8.5±1.7 phút.
- Bệnh nhân đa phần ít đau sau mổ, vết
thương lành tốt, khơng nhiễm trùng, khơng
sưng nề nhiều, ít sẹo, thẩm mỹ cao. Thời
gian đinh ghim tự rụng trung bình sau 14
ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benson, M. and M.K. Hanna, Prepuce
sparing: Use of Z-plasty for treatment of
phimosis and scarred foreskin. J Pediatr Urol,
2018. 14(6): p. 545.e1-545.e4.
2. Colberg, C., et al., [Epidemiology of penile
cancer]. Urologe A, 2018. 57(4): p. 408-412.

3. Dent, J., et al., Age targeting and scale-up of
voluntary medical male circumcision in
Mozambique. 2019. 14(2): p. e0211958.
4. Douglawi, A. and T.A. Masterson, Penile

cancer epidemiology and risk factors: a
contemporary review. Curr Opin Urol, 2019.
29(2): p. 145-149.
5. Gray, R.H., Male Circumcision for HIV and
STI Prevention: A Reflection. Clin Chem,
2019. 65(1): p. 15-18.
6. Hosek, S. and A. Pettifor, HIV Prevention
Interventions
for
Adolescents.
Curr
HIV/AIDS Rep, 2019.
7. Huo, Z.C., et al., [Clinical effect of
circumcision stapler in the treatment of
phimosis and redundant prepuce]. Zhonghua
Nan Ke Xue, 2015. 21(4): p. 330-3.
8. Jin, X.D., et al., Adult male circumcision
with a circular stapler versus conventional
circumcision: A prospective randomized
clinical trial. Braz J Med Biol Res, 2015.
48(6): p. 577-82.
9. Lee, C.H. and S.D. Lee, Effect of topical
steroid (0.05% clobetasol propionate)
treatment in children with severe phimosis.
Korean J Urol, 2013. 54(9): p. 624-30.

10. Miao, H.D., et al., [Clinical effects of the
circumcision stapler, foreskin cerclage, and
traditional circumcision: A comparative
study]. Zhonghua Nan Ke Xue, 2015. 21(4):
p. 334-7.
11. Organization, W.H., Male circumcision:
Global trends and determinants of prevalence,
safety and acceptability. 2007.
12. Wen, Y.L., et al., [Topical application of
clobetasol propionate cream in the treatment
of phimosis in prepubertal children: A report
of 237cases]. Zhonghua Nan Ke Xue, 2017.
23(7): p. 635-638.

55



×