Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2015 vào xác định khía cạnh môi trường tại Lò Gạch Chú Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.32 KB, 7 trang )

ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14001:2015
VÀO XÁC ĐỊNH KHÍA CẠNH MƠI TRƯỜNG TẠI LỊ GẠCH CHÚ TÀI
Nguyễn Thị Xn Hạnh1, Nguyễn Thị Thanh Thảo2
1. Khoa Khoa học Quản lý. 2. Khoa Y Dược
TÓM TẮT
Hoạt động sản xuất gạch tại các lị gạch tư nhân góp phần khơng nhỏ cho kinh tế hộ gia
đình, nhất là các tỉnh đang là tam giác kinh tế vùng như Bình Dương. Lị Gạch Chú Tài là một
trong những lò gạch lâu năm tồn tại hơn 12 năm tại thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Tuy
nhiên, hoạt động sản xuất trong lò gạch lâu ngày hiện đã làm phát sinh một số vấn đề môi
trường gây ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe của người dân trong khu vực. Nghiên cứu “Áp
dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2015 vào xác định khía cạnh mơi trường tại Lò Gạch Chú Tài” là
rất cần thiết để lò gạch kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường một cách có hệ thống hơn. Trong nghiên
cứu này, tôi đã dùng phương pháp thực địa, phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức
và các hoạt động tại Lò Gạch, tìm hiểu hoạt động sản xuất, hiện trạng quản lý mơi trường tại
đây, sau đó dùng phương pháp tiêu chí tính tốn các khía cạnh mơi trường. Kết quả nghiên cứu
xác định được 9 khía cạnh mơi trường ý nghĩa (KCMTYN) theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015
Từ khóa: Lị gạch, Mơi trường; Khía cạnh mơi trường, Khía cạnh mơi trường ý nghĩa,
Tác động môi trường.
1. GIỚI THIỆU
Trong xây dựng hệ thống ISO 14001 thì việc xác định khía cạnh mơi trường (XĐKCMT)
là phần việc quan trọng nhất. Ở hoạt động này, chúng ta sẽ tìm ra các khía cạnh mơi trường tác
động đến mơi trường để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. Việc khắc phục các khía cạnh
mơi trường của một cơng ty, xí nghiệp hồn tất thì xem như doanh nghiệp đó đã đạt được gần
80% khối lượng công việc theo yêu cầu của hệ thống ISO. Đối với loại đề tài nghiên cứu này,
doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng giống nhau, nhưng các khía cạnh mơi trường
(KCMT) sẽ có sự khác nhau phụ thuộc vào: công nghệ sản xuất, số lượng nhân viên, nguyên
liệu đầu vào, hệ thống xử lý nước thải, khí thải, quy trình hoạt động, khu vực đặt nhà xưởng và
các phòng ban vận hành… Một số nghiên cứu cùng hướng nhưng khác ngành dịch vụ và phương
pháp thực hiện được công bố như: (Võ Thị Thanh Thúy, 2011) trong bài viết này tác giả không
đề cập đến cách thức xác định khía cạnh mơi trường mà chủ yếu nghiên cứu áp dụng các bước
của thủ tục hồ sơ xây dựng hệ thống; (Nguyễn Thị Xuân Hạnh và nnk., 2018) bài báo này dùng


phương pháp đánh giá tiêu chí gồm 4 tiêu chí tần suất, mức độ nghiêm trọng, pháp luật và cộng
đồng, trong khi nghiên cứu này của tác giả chỉ dùng 2 tiêu chí tần suất xuất hiện và mức độ
nghiêm trọng theo lý thuyết của đánh giá rũi ro. Hai phương pháp có các ưu điểm khác nhau, ở
phương pháp 4 tiêu chí người đánh giá viên sẽ mất nhiều thời gian rà sốt hơn, tuy nhiên nó sẽ
chặt chẽ chi tiết hơn, còn ở phương pháp đánh giá 2 tiêu chí đánh giá viên nhanh chóng tìm ra
382


vấn đề nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác theo lý thuyết đánh giá rũi ro; (Nguyễn Thị Xuân Hạnh
và nnk., 2018) đề cập đến một hệ thống hoàn chỉnh đạt chứng nhận quốc tế sẽ khắc phục các
khía cạnh môi trường như thế nào, bài báo này chứng minh rằng các khía cạnh mơi trường được
khắc phục hoặc hồ sơ trong hệ thống quản lý là các thành phần quan trọng trong hệ thống thông
qua bảng danh mục kiểm tra của đánh giá viên nội bộ tại đơn vị. Bảng danh mục kiểm tra là
thành phần quan trọng và có hệ thống do bám sát vào các tiêu chí trong tiêu chuẩn ISO và bảng
này một lần nữa khẳng định các khía cạnh mơi trường là thành phần quan trọng nhất trong một
hệ thống quản lý môi trường khi chúng ta xây dựng. Nếu tìm khơng ra khía cạnh mơi trường và
khắc phục nó sẽ là một lỗi rất lớn dẫn đến chứng chỉ không được cấp cho doanh nghiệp;
(Nguyễn Thị Xuân Hạnh và nnk., 2019) dùng phương pháp so sánh và kết hợp hai tiêu chuẩn
nhằm giảm thời gian xây dựng hệ thống cùng lúc hai hệ thống ISO 14001 và OHSAS 18001,
bài báo này cũng đề cập khía cạnh mơi trường là phần quan trọng của hệ thống quản lý mơi
trường. Ở mỗi cơng trình nghiên cứu là một phương pháp, một mục tiêu tìm hiểu rất khác nhau.
Ngồi ra cịn rất nhiều bài báo trong nước và quốc tế nhưng để phù hợp với bài nghiên cứu này
tác giả tạm thời trích dẫn một số bài trên làm cơ sở khẳng định tính mới ở phương pháp, cách
tiếp cận và đối tượng nghiên cứu…
Lò Gạch Chú Tài là cơ sở sản xuất gạch thủ công tư nhân, với hơn chục công nhân người
Khơme sống và làm việc tại cơ sở nhưng ở khu nhà tập thể gần bên khu sản xuất gạch. Lị Gạch
có diện tích khoảng 3000 mét vuông với các khu vực sản xuất riêng biệt nhưng liền kề nhau.
Trong quá trình sản xuất, lị gạch thủ cơng khơng tránh khỏi ít nhiều làm ảnh hưởng đến mơi
trường xung quanh. (Lị Gạch Chú Tài, 2020). Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận lò gạch
làm nơi nghiên cứu, tìm hiểu quy trình sản xuất gạch, các nguồn đầu vào, đầu ra của các nguyên

vật liệu và năng lượng để bước đầu ”Xác định khía cạnh môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2015” làm tiền đề giúp lị gạch tn thủ mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015.
(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2015).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập các thông tin về các hoạt động sản xuất và hiện trạng môi trường cũng như công
tác quản lý môi trường tại lị gạch như: q trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của
lị gạch; Các quy trình sản xuất và hoạt động; Nguyên vật liệu đầu vào và các dòng thải đầu ra.
Tác giả đi thực tế xuống lò gạch, liên hệ người phụ trách hỏi về cơ sở, các khu vực được
chia ra trong lò gạch theo quy trình sản xuất là như thế nào? Các vấn đề phát sinh liên quan đến
môi trường đất, nước, khí (nhiệt, tiếng ồn, bụi, khói), an tồn lao động, cháy nổ…
Ghi chép lại các thơng tin, sau đó lọc lại đưa vào phần trình bày của nghiên cứu.
2.2. Lược đồ dòng chảy. (InterConformity, 2016)
Nghiên cứu chọn 4 khu vực trong lò gạch như: khu trộn đất, khu ngâm đất, khu nén gạch,
khu nung. Tại các khu vực này, Nghiên cứu xác định nguồn vật chất đầu vào, các quá trình hoạt
động bên trong và nguồn vật chất đầu ra. Tất cả quá trình từ đầu vào cho đến đầu ra sau cùng
có phát sinh khía cạnh mơi trường nghiên cứu sẽ ghi nhận.
383


Ơ nhiễm khơng khí:

Tiếng ồn:

Tác động trực
quan
Hệ sinh thái

Năng lượng:


Sản phẩm:

Nước cấp:

KHU VỰC HOẠT
ĐỘNG

Hoạt động
bất thường:

Nguyên vật liệu,

Nước thải:

Tràn đổ:

Rác thải:

Sự cố khẩn
cấp:

Chú thích: Đầu vào Đầu ra
Nguồn: Tổ chức đánh giá và chứng nhận quốc tế InterConformity (2016)
- Khu trộn đất: Đây là một khu đất khá rộng, một phần có mái che để bảo vệ máy trộn và
một phần khơng mái che, để thống nhằm khơng có lượng bụi khi trộn đất tích tụ trong mái
che, mà thốt tự nhiên ra bên ngoài. Khu trộn đất với mặt sân được nén chặt để cho các hoạt
động xe ra vào đổ đất, và trộn đất. Đất ở khu này được chọn theo tỉ lệ và công thức riêng tùy
theo sản phẩm đầu ra sẽ là loại gạch gì. Có rất nhiều loại gạch dày mỏng, hình dạng khác nhau
và chức năng sử dụng khác nhau.
- Khu ngâm đất: Đây là khu đất nằm liền kề với khu trộn, nhằm thuận tiện khi trộn xong sẽ

chuyển ngay sang bên cạnh để ngâm cho đất mềm, dẻo và ngậm nước. Khu đất này hồn tồn
khơng mái che. Tại khu ngâm đất, các hố ngâm được đào âm xuống mặt đất và được thiết kế như
một cái hồ nước. Đất được đưa xuống các hồ ngâm sẽ được bơm nước vào cho ngập, thỉnh thoảng
châm nước vào và ngâm tại đây theo thời gian quy định. Khi đủ thời gian ngâm, đất được vớt lên
để ráo nước cho tự sắc lại theo thơi gian quy định. Sau đó đất được đưa qua khu nén gạch.
- Khu nén gạch (nắn gạch): Đây là khu sản xuất được bố trí hồn tồn bên trong lị gạch.
Vì đặc thù nén gạch (nắn gạch) xong sẽ xếp qua bên cạnh cho khô tự nhiên và đợi đủ thời gian
để đưa vào lò nung. Khu nén gạch là viên gạch đã được tạo hình nhưng chưa được đem đi nung,
lúc này viên gạch cịn ướt, có độ ẩm nhiều, nhưng cũng khá chắc chắn. Viên gạch tạo hình sẽ
để qua bên cạnh cho khơ tự nhiên một thời gian. Sau đó mới được lên xe đẩy hoặc các đường
băng chuyền di chuyển bên trong khu vực của lò nung.
- Khu lò nung: Đây là khu vực nằm hồn tồn kín bên trong và hồn tồn có mái che, với
hệ thống lị nung được thơng với nhau nhằm tiết kiệm hơi nóng dùng hơi nóng hong khơ tự
nhiên gạch đợi được đưa đi nung chính thức. Có nghĩa là 1 lị đốt củi và các lị khác thơng với
nhau chất đầy gạch dùng hơi nóng của lị đốt củi mà hong khơ sản phẩm trong lị của mình. Ở
khu lị nung này được xây bằng xi măng hình trịn, mái vịm kín và các cửa lị được đóng mở
bằng thủ công. Những cánh cửa thủ công này là các viên gạch đợi đem nung được lắp kín miệng
lị nhầm tận dụng nhiệt. Khu vực lò nung khá tối và nóng.
Thuyết minh quy trình hoạt động của các khu chức năng: Các khu vực sản xuất trong lò
gạch được bố trí một cách hợp lý, từ cổng vào là bãi tập kết đất hay cịn gọi là kho thơ. Có hai
kho thơ tập kết hai loại đất khác nhau dùng để đưa vào khu trộn và trộn với tỉ lệ theo công thức
384


của lị gạch. Đất được đưa từ hai kho thơ sẽ tập kết ở khu vực trộn đất. Đất nguyên liệu sau khi
đã trộn xong sẽ được lùa và hất xống hố ngâm đất. Việc bố trí hai khu vực này gần nhau sẽ
giảm được các công đoạn đưa đất từ khu này qua khu kia bằng xe chuyên dụng, hoặc dùng sức
công nhân xúc đất và dịch chuyển đất. Ngồi giảm cơng đoạn, tiết kiệm thời gian, sức lực thì
lị gạch cũng giảm được việc gây ơ nhiễm mơi trường như bụi, đất rơi vãi, sức khỏe công nhân.
Sau khi đất ở khu ngâm đủ thời gian và nguyên liệu đã đảm bảo ngậm đủ nước cần thiết, người

công nhân sẽ xúc đất nén thẳng lên các khuôn, dùng máy ép ép nước và để khô tự nhiên trong
khoản thời gian nhất định. Nước được ép ra sẽ theo đường dẫn xuống trở lại hố ngâm đất vì hai
khu này liền kề và thiết kế sàn thu nước. Sau khi nén đúng tiêu chuẩn để viên gạch có thể đem
nung được, các khay gạch to sẽ được đưa vào máy cắt, chạy chỉ…. Khu vực cắt cũng bố trí gần
khu nén gạch, khi cắt dư nguyên liệu thừa thì các vụn không đều của nguyên liệu được đưa trở
lại khu nén gạch bên cạnh. Cuối cùng gạch nén xong sẽ được để phơi khô tự nhiên thêm thời
gian nữa rồi mới đưa vào khu nung gạch bằng hệ thống ròng rọc chạy. Tại khu nung gạch các
lò được xếp liền kề nhau và thơng cửa nhau, mục đích là sử dụng hơi nóng của nhau để tận
dụng lượng nhiệt dư thoát ra. Khu nung gạch này sau khi gạch được nung xong sẽ để nguội
ln trong lị, sau thời gian quy định sẽ mở cửa lò lấy gạch ra và di chuyển sang bên cạnh là
khu kho gạch thành phẩm. Gạch nung chưa đạt yêu cầu sẽ được đặp bỏ, cán nhỏ lót cho đường
đi hoặc san lấp mặt bằng. (Lò Gạch Chú Tài, 2020).
2.3. Phương pháp đa tiêu chí. (InterConformity, 2016)
- Đa tiêu chí là phương pháp dùng xác định khía cạnh mơi trường ý nghĩa thơng qua việc
đánh giá cho điểm các khía cạnh mơi trường chung. Để xác định các khía cạnh mơi trường ý nghĩa,
tác giả dựa trên 2 tiêu chí mà tổ chức đánh giá đưa ra, cụ thể là tần suất và mức độ nghiêm trọng.
- Mỗi tiêu chí sẽ có cách cho điểm tùy vào mức độ tác động môi trường với mức điểm từ 1
đến 3. Từ số điểm tổng kết ở 2 tiêu chí trên sẽ lấy điểm trung bình, nếu điểm trung bình  6 là khía
cạnh mơi trường có ý nghĩa cần phải ưu tiên khắc phục trước hết, nếu điểm trung bình < 6 là khía
cạnh mơi trường, khía cạnh mơi trường chưa được ưu tiên khắc phục liền sẽ được khắc phục vào
lần sau. Điểm trung bình được ấn định khơng có tính cố định mà sẽ dịch chuyển theo số lượng khía
cạnh mơi trường ý nghĩa mà nghiên cứu tìm ra. Theo tài liệu của Tổ chức đánh giá và chứng nhận
Interconformity (2016), một công ty ban đầu xây dựng hệ thống quản lý môi trường thì số lượng
khía cạnh mơi trường từ 6-10 khía cạnh ý nghĩa thì tổ chức có thể đáp ứng cải tiến khắc phục được.
- Quy ước riêng: Các khía cạnh môi trường như cháy nổ, tai nạn lao động, an tồn thực
phẩm… sẽ là khía cạnh mơi trường ý nghĩa được ưu tiên hạn chế và khắc phục trước hết và triệt
tiêu hẳn. Vì thế chỉ cần 3 điểm cũng sẽ được liệt kê là khía cạnh mơi trường ý nghĩa.
Cơng thức tính điểm trung bình = Tần suất X Mức độ nghiêm trọng
Bảng 2.3 Mức độ cho điểm của 2 tiêu chí
Điểm

Thấp (1điểm): Có thể khơng hoặc xuất hiện 1 lần trong 1 năm
Tần Suất: Khía cạnh xuất hiện nhiều hay ít? Có
Trung bình (2 điểm): Xuất hiện một vài lần trong 1 tháng đến 1 năm
tác động đến môi trường hay không?
Cao (3 điểm): Xuất hiện trong tháng hoặc hơn
Thấp (1 điểm): Tác động thẩm mỹ, tiện nghi
Mức độ: Khía cạnh có mức độ tác động nghiêm
trọng như thế nào đối với các đối tượng xung
Trung bình (2 điểm): Tác động chất lượng nước, khơng khí, đất
quanh?
Cao (3 điểm): Bất lợi cho con người, quần thể động vật, thực vật
Tiêu chí

Nguồn: Tài liệu của Tổ chức Đánh giá và chứng nhận Quốc tế Interconformity, 2016
385


3. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN
3.1. Lược đồ dòng chảy của từng khu vực trong Lò gạch
Lược đồ dòng chảy được xác định tại 4 khu vực như sau:
Bảng 3.1.1 Các khu vực xây dựng lược đồ dòng chảy
TT

Khu vực

1

Khu trộn đất

2


Khu ngâm đất

3

Khu nén gạch

4

Khu nung

-

Hoạt động
Đưa đất vào khu trộn
Trộn đất
Dịch chuyển đất đã trộn
Bơm nước ngâm đất
Xới đất
Dịch chuyển đất đã xới
Xắn đất đưa vào khuôn
Nén gạch, tạo hình
Bốc dỡ
Xếp gạch vào lị nung
Đốt củi
Nung gạch
Tháo gạch
Vận chuyển khỏi lò nung
Dọn dẹp tro


Lược đồ dòng chảy tại 4 khu vực đã chọn. Đầu ra của lược đồ dòng chảy gồm có sản
phẩm và các khía cạnh mơi trường có tác động đến mơi trường.
Bảng 3.1.2 Các khía cạnh mơi trường tại các khu vực trong Lị Gạch
Khu vực

Hoạt động
- Đưa đất vào khu trộn
- Trộn đất
- Dịch chuyển đất đã
trộn

Khía cạnh mơi trường
Tác động mơi trường
- Tiêu thụ điện, nước
- Tiêu hao tài nguyên
- Xăng nhớt bị rò rỉ
- Ơ nhiễm mơi trường Nước, đất,
khơng khí
- Khí thải (bụi)
Khu Trộn đất
- Ảnh hưởng sức khỏe nhân viên
- Tiếng ồn
- Độ rung
- Chất thải rắn
- Bơm nước ngâm đất
- Tiêu thụ điện, nước
- Tiêu hao tài nguyên
- Chất thải rắn
- Ơ nhiễm mơi trường đất, nước,
Khu ngâm - Xới đất

khơng khí
đất
- Dịch chuyển đất đã xới - Sự cố hụt nước
- Ảnh hưởng sức khỏe nhân viên
- Nước chảy tràn
- Xắn đất đưa vào khuôn - Tiêu thụ điện, dầu
- Tiêu hao tài nguyên
- Bụi, độ rung, tiếng ồn,
- Ô nhiễm môi trường đất, nước,
Khu
nén - Nén gạch, tạo hình
khơng khí
gạch
- Bốc dỡ
- Sự cố chập điện, cháy nổ
- Tai nạn lao động
- Chất thải rắn
- Xếp gạch vào lò nung
- Tiêu thụ điện;
- Tiêu hao tài nguyên
- Đốt củi
- Tiêu thụ củi
- Ơ nhiễm mơi trường đất, nước,
- Ơ nhiễm khơng khí (bụi, khơng khí
- Nung gạch
Khu nung
tiếng ồn, độ rung, khói, nhiệt); - Tai nạn lao động
gạch
- Tháo gạch
- Vận chuyển khỏi lò nung - Sự cố cháy nổ,

- Chất thải rắn
- Dọn dẹp tro

Các khía cạnh mơi trường của từng khu vực trên sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến mơi trường. Nếu là tác động tiêu cực, chúng sẽ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên;
gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất; ảnh hưởng đến sức khỏe của cơng nhân. Nếu tác
động tích cực thì khơng có điều gì phải sửa chữa khắc phục.
386


3.2. Đánh giá khía cạnh mơi trường ý nghĩa
Sau khi xác định được tất cả các khía cạnh mơi trường mà lị gạch đang có trong từng khu
vực, tơi sẽ tiến hành đánh giá từng khía cạnh mơi trường, mục đích tìm ra khía cạnh mơi trường
ý nghĩa để ưu tiên tập trung quản lý, kiểm soát chúng tốt hơn, làm giảm hoặc tránh gây ra những
tác động tiêu cực đến môi trường cũng như con người. Để xác định được các khía cạnh mơi
trường, chúng tơi đã sử dụng phương pháp tiêu chí, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2. Tổng hợp KCMT ý nghĩa
TT
1

KCMT ý nghĩa
Chất thải rắn thông
thường

Tần suất

Mức độ nghiêm trọng

3


2

3

3

Tổng điểm
6

2

Tiếng ồn

3

Chất thải nguy hại

2

3

6

4

Nhiệt dư

3

3


9

5

Khói bụi

3

3

9

6

Tiếng ồn

3

3

9

7

Cháy nổ

1

3


3

8

Rị rĩ, tràn đổ
(nước, sơn, dầu…)

2

3

6

9

Tai nạn lao động

1

3

3

9

Khu vực liên quan
Khu trộn đất
Khu nén gạch
Khu trộn đất

Khu nén gạch
Khu nung gạch
Khu trộn đất
Khu nén gạch
Khu nung gạch
Khu nung gạch
Khu trộn đất
Khu nung gạch
Khu trộn đất
Khu nén gạch
Khu nung gạch
Khu nung gạch
Khu trộn đất
Khu nén gạch
Khu ngâm
Khu nung gạch
Khu trộn đất
Khu ngâm
Khu nén gạch
Khu nung gạch

Trong bảng trên có 2 trường hợp quy ước ngoại lệ: Riêng đối với khía cạnh mơi trường
cháy nổ, tai nạn lao động mặc dù tần suất với số điểm là 1 (khơng xuất hiện, hoặc hiếm khi xuất
hiện), nhưng vì khi xuất hiện thì rủi ro rất cao, mức độ nguy hại rất cao, nên dù điểm là 3 nhưng
vẫn được xếp vào khía cạnh mơi trường ý nghĩa phải được ưu tiên loại trừ.
Thơng qua bảng tổng hợp khía cạnh mơi trường ta thấy có 9 khía cạnh mơi trường ý nghĩa mà
Lị gạch Chú Tài đang có: chất thải rắn, tiếng ồn, chất thải nguy hại, nhiệt dư, khói bụi, tai nạn lao
động, cháy nổ, rò rĩ, tràn đổ. Nếu khơng có biện pháp kiểm sốt, quản lý thì chúng sẽ gây ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường, con người và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của Lị gạch.
Nghiên cứu tìm ra các khía cạnh mơi trường ý nghĩa để Lị Gạch khắc phục trước hết là

đảm bảo tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam. Việc tuân thủ này sẽ làm cho mơi
trường xung quanh sạch đẹp, an tồn, tạo nhiều thiện cảm cho người dân sống trong khu vực.
Mặt khác, người chủ Lò gạch nếu muốn phát triển xa hơn cơng việc sản xuất của mình có thể
nghĩ đến xây dựng hẳn một hệ thống quản lý môi trường, việc xây dựng hệ thống quản lý môi
trường cũng đã được đề cập trong Luật bảo vệ môi trường 2020. Đề tài nghiên cứu tìm ra các
khía cạnh mơi trường của Lị Gạch Chú Tài ln ln sẽ khác với các đối tượng nghiên cứu đã
thực hiện trước đó, nếu cùng một đối tượng là Lị Gạch thì ở mỗi lị gạch cũng sẽ có những khía
387


cạnh khác nhau do các yếu tố đã được trình bày ở phần giới thiệu. Và nếu đối tượng là ngành
sản xuất thực phẩm, du lịch, cơng nghiệp nặng… thì kết quả tìm ra cũng sẽ rất khác nhau. Đây
là đặc thù của dạng bài nghiên cứu mà tác giả đã có thời gian làm thư ký thường trực trong tổ
dự án ISO 14001:2004 (phiên bản củ) của Tổng Công ty Du Lịch Sài Gòn gồm 13 thành viên
nhà hàng khách sạn trên cả nước cùng thực hiện vào giai đoạn năm 2001-2003.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu xác định khía cạnh mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 tại Lị Gạch
Chú Tài đã tìm tìm ra 9 khía cạnh mơi trường ý nghĩa tại các khu vực sau: Chất thải rắn phát
sinh tại khu vực trộn đất, nén gạch; Tiếng ồn phát sinh tại khu vực trộn đất, nén gạch, khu nung
gạch; Chất thải nguy hại phát sinh tại khu vực trộn đất, nén gạch, khu nung gạch; Nhiệt dư phát
sinh từ khu vực nung gạch; Khói, bụi phát sinh tại khu vực nung gạch; Tiếng ồn phát sinh tại
khu vực trộn đất, khu nén, khu nung gạch; Cháy nổ phát sinh tại khu vực nung gạch; Rị rĩ, tràn
đổ hóa chất phát sinh tại khu vực trộn đất, khu ngâm đất, khu nén gạch, khu nung gạch; Tai nạn
lao động phát sinh tại khu vực trộn đất, khu ngâm đất, khu nén gạch, khu nung gạch.
Với 9 khía cạnh mơi trường ý nghĩa nêu trên, lò gạch cũng dễ dàng giám sát và theo dõi
để tránh xảy ra các vấn đề mơi trường ngồi mong muốn. Tuy nhiên nghiên cứu còn hạn chế ở
việc chưa tiến hành với tất cả các khu vực trong lị gạch để tạo tính đồng bộ và hệ thống.
Mặc dù còn vài hạn chế nhưng kết quả đạt được của nghiên cứu này giúp lò gạch có được
cái nhìn tổng quan nhất, chi tiết nhất về các vấn đề môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015
là như thế nào. Để từ đó người chủ Lị Gạch có thể tiến hành đưa ra các giải pháp khắc phục và

phịng ngừa cho từng khía cạnh mơi trường mà nghiên cứu đã tính tốn tìm ra được. Bài nghiên
cứu này, có thể tiếp tục được phát triển thêm là đề xuất các giải pháp khắc phục các khía cạnh
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 đề cập. Sau khi khắc phục các khía cạnh mơi trường xong,
Nghiên cứu có thể tiến tới xây dựng hẳn hệ thống quản lý môi trường một cách chi tiết nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Xuân Hạnh và Phạm Thị Thùy Trang (2018). Xác định khía cạnh mơi trường trường
đại học Thủ Dầu Một theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015”. Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một,
1(36), 26-32
2. Nguyễn Thị Xuân Hạnh và Phạm Thị Thùy Trang (2018). Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001: 2004 tại cơng ty TNHH Takako Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu
Một, 2(37), 49-53
3. Nguyễn Thị Xuân Hạnh và Bùi Phạm Phương Thanh (2019). Đánh giá khả năng áp dụng hệ thống
quản lý tích hợp hai tiêu chuẩn ISO 14001 và OHSAS 18001 tại công ty TNHH Thành Thắng. Tạp
chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một, 121-129
4. Võ Thị Thanh Thúy (2011). Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 tại cơng ty Cổ Phần Hóa Dầu Petrolimex (Luận văn thạc sĩ) Trường đại học Khoa Học Tự
Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Hà Nội.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). TCVN ISO 14001:2015 - Hệ thống quản lý môi trường - Các
yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
6. Lò Gạch Chú Tài (2020). Báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
7. Tổ chức đánh giá và chứng nhận quốc tế Interconformity (2016)

388



×