Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.73 KB, 10 trang )

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nguyễn Ngọc Sang1
1. Email:
TÓM TẮT
Ở Việt Nam, mặc dù ra đời sau so với một số nước trên thế giới, song hoạt động cho thuê tài
chính (CTTC) trong thời gian qua đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đã đạt được thì hoạt động CTTC tại các công ty CTTC ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa phát huy được khả năng và sự tăng trưởng chưa xứng với tiềm năng. Xuất phát từ
thực tế trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động CTTC tại các Cơng ty từ đó đưa ra các giải pháp
thúc đẩy sự phát triển của loại hình dịch vụ này là hết sức cần thiết, việc hoàn thiện và phát triển
hoạt động này như thế nào đang là những vấn đề cấp bách, cần được quan tâm nghiên cứu.
Từ khóa: Cho th tài chính, pháp luật.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho thuê tài chính (CTTC) là một loại hoạt động tín dụng bổ sung cho các loại hình tín
dụng khác, góp phần đa dạng hóa các phương thức tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, giúp cho
các nguồn vốn luân chuyển một cách dễ dàng và an toàn cao, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường tài chính. Hoạt động CTTC được thực hiện chủ yếu bởi các công ty CTTC với vai trị là
tổ chức tài chính trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, tạo sự luân chuyển vốn
trong nền kinh tế, phá vỡ thế độc quyền cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương
mại, tạo ra sự cạnh tranh có lợi cho khách hàng và nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp tái cấu
trúc nguồn vốn. Tại Việt Nam, hoạt động CTTC đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng
trong nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tốc độc phát triển và hoạt động CTTC còn chậm. Điều
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự bất cập của một số quy định của
pháp luật điều chỉnh các công ty CTTC. Bài viết tập trung phân tích một số điểm bất cập trong
các quy định của pháp luật về hoạt động CTTC và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Tác giả phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các nhận định
của chuyên gia, cũng như tổng hợp các số liệu về hoạt động CTTC. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng
phương pháp phân tích: Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động CTTC.
3. NỘI DUNG
3.1. Khái quát về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt nam


3.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính: Hoạt động CTTC tại mỗi quốc gia và khu vực có những
đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú, phức tạp của nó. Sau đây là một số khái niệm tiêu biểu
132


về hoạt động cho thuê này: Theo Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế - IASC đưa ra định nghĩa về
CTTC như sau: Thuê tài chính là một giao dịch trong đó một bên (người cho thuê) chuyển giao
quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất
định; mà trong thời gian đó, người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chi phí liên quan;
quyền sở hữu tài sản có được chuyển giao hay không tuỳ thuộc và sự thỏa thuận giữa hai bên.
Theo Ngân hàng Societe General của Pháp: CTTC là một thỏa thuận trong đó người cho
thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời gian thỏa thuận
để đổi lấy phí cho thuê. Trong suốt thời gian hợp đồng, quyền sở hữu tài sản không chuyển cho
người thuê nhưng người thuê phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài sản đó. Khái niệm về hoạt động
CTTC tại Việt Nam cũng tương tự như vậy. Theo Điều 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001 của Chính Phủ đưa ra khái niệm CTTC như sau: “CTTC là hoạt động tín dụng trung,
dài hạn thơng qua việc cho th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.
3.1.2. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động của công ty CTTC được quy định tại Điều 16 đến Điều 24 Nghị định
39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính công ty CTTC như sau:
Công ty CTTC được thực hiện các hoạt động quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật
Các tổ chức tín dụng (Luật CTCTD) và quy định tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP, mua và cho
thuê lại, được bán các khoản phải thu từ hợp đồng CTTC cho các tổ chức và cá nhân theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Bên cho thuê có các quyền sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không
bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước
Tòa án liên quan đến một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên
thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác. Có quyền gắn ký hiệu sở hữu của bên cho

thuê trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê. Có quyền yêu cầu bên thuê ký cược và
các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật nếu cần thiết. Có quyền u cầu bên th
cung cấp thơng tin về bên cung ứng, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý,
báo cáo quyết toán tài chính năm và các vấn đề khác có liên quan đến bên thuê và tài sản cho
thuê. Có quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê. Chuyển nhượng các quyền
và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng CTTC cho một bên CTTC khác. Trong trường hợp này,
bên cho thuê phải thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê. Yêu cầu bên thuê bồi thường
thiệt hại khi bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng CTTC.
Được chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn và yêu cầu bên th thanh tốn đầy đủ số tiền
th cịn lại và các chi phí phát sinh do chấm dứt hợp đồng CTTC trước hạn do bên thuê vi
phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng
CTTC. Có quyền thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê sử dụng, khai thác tài sản cho thuê trái
với quy định của hợp đồng CTTC; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực hiện các quyền của chủ sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Có quyền thu hồi đối với tài sản cho thuê bị hỏng không thể phục hồi,
sửa chữa, yêu cầu bên th thanh tốn tiền th cịn lại và các chi phí phát sinh đối với việc thu
hồi tài sản cho thuê và các quyền khác theo quy định trong hợp đồng CTTC.
133


Bên cho thuê có nghĩa vụ đánh giá năng lực tài chính, uy tín của bên cung ứng hoạt động
hợp pháp; tài sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận,
lắp đặt, bảo hành; tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, các điều kiện
về CTTC, mục đích sử dụng tài sản cho thuê và khả năng trả nợ của bên thuê. Mua, nhập khẩu
tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng CTTC. Đăng ký quyền sở hữu, làm
thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê theo quy định của pháp luật. Bên cho thuê không
chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều
kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản, điều
kiện khác quy định trong hợp đồng CTTC.
Bên thuê có quyền nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng CTTC. Quyết

định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê. Yêu cầu bên cho thuê
bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp
đồng CTTC. Các quyền khác theo quy định trong hợp đồng CTTC.
Bên thuê có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng,
các điều khoản, điều kiện liên quan đến tài sản thuê, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, chủng loại,
giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có
liên quan đến tài sản thuê. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
CTTC; không được bán, chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác, trừ
trường hợp bên cho thuê và bên thuê có thỏa thuận khác trong hợp đồng CTTC. Cung cấp thông
tin về bên cung ứng và các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý, báo cáo
quyết tốn tài chính năm và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thuê theo yêu cầu của bên
cho thuê; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê. Trả tiền thuê và thanh toán các
chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng CTTC. Chịu mọi rủi ro
về việc tài sản thuê bị mất, chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản thuê trong
thời hạn thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ
chức, cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản th. Khơng được tẩy, xóa, làm hỏng ký hiệu
sở hữu của bên cho thuê gắn trên tài sản thuê. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm
cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác. Thanh tốn đầy đủ số tiền th cịn lại và các chi
phí phát sinh khi tài sản thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa được hoặc khi chấm
dứt hợp đồng CTTC trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm
dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng CTTC. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản,
điều kiện khác đã quy định trong hợp đồng CTTC.
Hợp đồng CTTC có thể chấm dứt trước hạn, việc xử lý hợp đồng CTTC chấm dứt trước
hạn, giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê và đăng ký hợp đồng CTTC theo
quy định tại Điều 21 đến Điều 24 Nghị định 39/2014/NĐ-CP.
3.1.3. Các loại hình cho th tài chính
Hiện nay có 4 loại hình CTTC cụ thể như sau:
- CTTC trong nước: Là việc công ty CTTC đại diện Bên thuê mua tài sản từ nhà cung cấp
trong nước và cho Bên thuê thuê lại tài sản theo lịch trình thanh tốn trên Hợp đồng th. Nghĩa
là: Bên th lựa chọn thiết bị, nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất và thương lượng trực tiếp về giá

mua, chế độ bảo hành, các dịch vụ hậu mãi với nhà cung cấp. Công ty CTTC căn cứ đơn xin
thuê của bạn sẽ xem xét, nếu đồng ý thì cơng ty sẽ đứng ra mua đúng loại thiết bị và các dịch
134


vụ kèm theo và giao cho Bên thuê sử dụng. Đến cuối thời hạn thuê, Bên thuê sẽ được chuyển
quyền sở hữu thiết bị.
- CTTC nhập khẩu: Là việc công ty CTTC đại diện Bên thuê mua tài sản từ nhà cung cấp
nước ngoài và cho Bên thuê thuê lại tài sản theo lịch trình thanh tốn trên Hợp đồng thuê.
- CTTC mua và cho thuê lại. Với hình thức cho th tài chính này, cơng ty cho th tài
chính mua tài sản thuộc sở hữu của Bên thuê và cho Bên th th lại chính tài sản đó theo hình
thức cho th tài chính. Bên th có thể tiếp tục sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động của
mình trong thời gian Bên th gặp khó khăn về tài chính thanh tốn cho nhà cung cấp. Khi cần
nguồn vốn lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ này đối với bất kì máy móc, thiết bị
hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Dịch vụ này giúp các doanh nghiệp có thể trích khấu
hao, chuyển thiết bị thành tiền mặt trong khi vẫn có tồn quyền sử dụng thiết bị.
- Cho thuê tài chính cho thuê vận hành - Cho thuê hoạt động. Đây là hình thức cho thuê
tài sản, cho thuê vận hành, cho thuê hoạt động theo đó, khách hàng sử dụng tài sản cho th
của cơng ty cho th tài chính trong một thời hạn nhất định và sẽ hoàn trả lại tài sản đó khi kết
thúc hợp đồng thuê tài sản. Cơng ty cho th tài chính giữ quyền sở hữu tài sản đó và khách
hàng có trách nhiệm thanh tốn tiền thuê theo hợp đồng.
3.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính
Bản chất pháp lý của hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành,
tổ chức tín dụng có thể CTD dưới nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh hình thức cho vay –
một hình thức CTD khá “cổ điển” và phổ biến, hiện nay pháp luật còn cho phép tổ chức tín
dụng thực hiện CTD dưới những hình thức khác như bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, bao
thanh tốn và cho th tài chính.
Cho th tài chính là hình thức CTD được pháp luật lần đầu tiên ghi nhận tại Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 với tên gọi là hoạt động thuê mua
tài chính. Cho thuê tài chính vừa là một hình thức CTD trung và dài hạn, vừa là một dạng cho

thuê tài sản mà theo đó, tổ chức tín dụng cho khách hàng quyền sử dụng tài sản trong một
khoảng thời gian nhất định, với điều kiện khách hàng phải trả tiền thuê.
Tuy nhiên, không phải một giao dịch cho thuê tài sản nào của tổ chức tín dụng cũng được
coi là cho thuê tài chính12. Xét về mặt bản chất, giao dịch cho thuê tài chính có những đặc điểm
nổi bật sau đây: Thứ nhất, cho thuê tài chính là phương thức CTD mà đối tượng là một tài sản
cụ thể. Khác với các hình thức CTD khác mà theo đó, tổ chức tín dụng chuyển giao một khoản
tiền, trong hình thức CTD cho thuê tài chính, tổ chức tín dụng tiến hành CTD bằng cách chuyển
giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện
vận tải hoặc động sản khác) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có
nghĩa vụ trả tồn bộ tiền th theo thoả thuận. Tính chất thanh tốn trọn vẹn của giao dịch cho
th tài chính cho thấy bản chất tín dụng của hoạt động này. Tổ chức tín dụng được bảo đảm
về khả năng hồn trả của khách hàng đối với khoản tín dụng đã chuyển giao thông qua quyền
nhận tiền thuê. Cũng tương tự như pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam
ghi nhận cho thuê tài chính là hình thức CTD trung và dài hạn, nhằm phù hợp với đặc điểm của
(Trần Vũ Hải, 2008). Pháp luật về cho thuê tài chính – một số vấn đề cần hoàn thiện. Truy cập tại:
/>12

135


đối tượng cho thuê là những động sản có giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao thường từ một
năm trở lên. Thứ hai, cho thuê tài chính là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của
chủ sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên th. Khác với các hình thức th tài sản
thơng thường theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động cho thuê tài chính, bên cho
thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài sản cho th (quyền này cho phép
tổ chức tín dụng có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những
quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê được chuyển giao hầu như hoàn toàn cho bên thuê.
Thực trạng hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính của Công ty tài
chính và Ngân hàng thương mại đó là: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật CTCTD ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật CTCTD ngày 20 tháng 11 năm 2017; Luật Doanh nghiệp 2020; Nghị định số 39/2014/NĐCP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và cơng ty cho
th tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Từ những căn cứ pháp lý nêu trên, ở Việt Nam hiện nay quy định:
- Về hoạt động của Công ty tài chính.
Điều kiện chung để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại Khoản
1 Điều 108 Luật CTCTD; được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để
huy động vốn của tổ chức khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định; được vay vốn của
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ điều kiện;
được vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn; được cho vay, bao gồm cả cho vay
trả góp, cho vay tiêu dùng; được thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng; được thực hiện hoạt
động bao thanh toán; được phát hành thẻ tín dụng; được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính
và được thực hiện các hoạt động khác quy định từ Điều 109 đến Điều 111 Luật CTCTD…
-Về hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động quy định từ Điều 112 đến Điều
116 Luật CTCTD và quy định tại Nghị định 09/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 02 năm 2019
Văn bản hợp nhất của Ngân hàng Nhà nước, gồm: Mua và cho thuê lại. Được bán các khoản
phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Quyền của bên cho thuê được sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho
thuê và không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp,
khởi kiện trước Tịa án liên quan đến một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê không được coi là
tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác. Gắn ký hiệu sở hữu của
bên cho thuê trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê. Yêu cầu bên thuê ký cược và
các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật nếu cần thiết. Yêu cầu bên thuê cung cấp
thông tin về bên cung ứng, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý, báo cáo
quyết toán tài chính năm và các vấn đề khác có liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê. Kiểm
tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê. Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một bên cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này,

136


bên cho thuê phải thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê. Yêu cầu bên thuê bồi thường
thiệt hại khi bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê
tài chính. Được chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn và yêu cầu bên thuê thanh toán đầy
đủ số tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh do chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước
hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính. Quyền thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê sử dụng, khai
thác tài sản cho thuê trái với quy định của hợp đồng cho thuê tài chính; yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho
thuê thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê. Quyền thu hồi đối với tài sản
cho thuê bị hỏng không thể phục hồi, sửa chữa, yêu cầu bên thuê thanh tốn tiền th cịn lại
và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản cho thuê và các quyền khác theo quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính (Điều 17 VBHN số 09/2019/VBHN-NHNN).
Bên cho thuê có nghĩa vụ đánh giá năng lực tài chính, uy tín của bên cung ứng hoạt động
hợp pháp; tài sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận,
lắp đặt, bảo hành; tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, các điều kiện
về cho thuê tài chính, mục đích sử dụng tài sản cho thuê và khả năng trả nợ của bên thuê. Mua,
nhập khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng cho thuê tài chính. Đăng
ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê theo quy định của pháp
luật. Không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng
với các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều
khoản, điều kiện khác quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính (Điều 18 VBHN số
09/2019/VBHN-NHNN).
Bên thuê có quyền nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài
chính. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê. Yêu cầu
bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy
định của hợp đồng cho thuê tài chính. Các quyền khác theo quy định trong hợp đồng cho thuê
tài chính (Điều 19 VBHN số 09/2019/VBHN-NHNN).

Bên thuê có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng,
các điều khoản, điều kiện liên quan đến tài sản thuê, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, chủng loại,
giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có
liên quan đến tài sản thuê. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính; không được bán, chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức
khác, trừ trường hợp bên cho thuê và bên thuê có thỏa thuận khác trong hợp đồng cho thuê tài
chính. Cung cấp thông tin về bên cung ứng và các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng quý, báo cáo quyết toán tài chính năm và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản
thuê theo yêu cầu của bên cho thuê; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê. Trả tiền
th và thanh tốn các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng
cho thuê tài chính. Chịu mọi rủi ro về việc tài sản thuê bị mất, chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa, thay thế tài sản thuê trong thời hạn thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử
dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản th.
Khơng được tẩy, xóa, làm hỏng ký hiệu sở hữu của bên cho thuê gắn trên tài sản thuê. Không
được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác. Thanh
137


tốn đầy đủ số tiền th cịn lại và các chi phí phát sinh khi tài sản thuê bị mất, hỏng không thể
phục hồi, sửa chữa được hoặc khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê
vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng
cho thuê tài chính. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản, điều kiện khác đã quy định trong
hợp đồng cho thuê tài chính (Điều 19 VBHN số 09/2019/VBHN-NHNN).
Ngoài ra, cũng quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn
và Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn (Điều 21 và Điều 22 VBHN số
09/2019/VBHN-NHNN).
3.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động cho thuê tài chính
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì
các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến động, ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn,

vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phá sản hàng loạt, những doanh nghiệp ngấp
nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Con đường để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng
đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Xuất phát từ thực
trạng nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, kỹ thuật công nghệ lạc hậu với vốn đầu tư thấp, các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, manh mún, chưa tạo lập được cho mình một cơ sở vật chất
kĩ thuật đầy đủ, vững chắc nhất định để nắm bắt những cơ hội phát triển kinh tế. Thực tế đó đã
đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vấn đề vốn cho các doanh nghiệp. Trong điều kiện các
nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vốn có đã trở thành
giải pháp kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Tuy buổi đầu hoạt
động cho thuê tài chính ở Việt nam đã có những thành cơng nhất định song do mới đi vào hoạt
động chưa lâu nên các công ty cho th tài chính cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập13.
Mặc dù hoạt động cho th tài chính cịn nhiều bất cập nhưng khách hàng vẫn thấy được
những lợi ích nhất định như: Được tài trợ lên đến 100% giá trị tài sản thuê; Không cần tài sản
thế chấp như đi vay thông thường; Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đa dạng hóa nguồn vốn; Bảo
tồn được hạn mức tín dụng từ Ngân hàng; Thời gian thuê linh hoạt; Phương án trả nợ linh
hoạt; Lãi suất thuê hấp dẫn; Giảm thiểu thủ tục hành chính; Giải pháp tài chính tồn diện. Lợi
ích đối với nhà Cung cấp khi phối hợp với bên cho thuê tài chính như: Nhà cung cấp cũng tránh
được rủi ro trong việc thu hồi công nợ: Nhà cung cấp không cần CTD cho khách hàng, bên cho
thuê sẽ trực tiếp thanh toán cho nhà cung cấp; Mở rộng hoạt động bán hàng: Cung cấp thêm 1
kênh tín dụng cho khách hàng lựa chọn qua đó thúc đẩy hoạt động bán hàng; Bán hàng kèm
thêm các dịch vụ gia tăng: bên cho thuê sẽ hỗ trợ nhà cung cấp bán các dịch vụ đi kèm như dịch
vụ bảo trì thơng qua gói sản phẩm th tài chính; Duy trì khách hàng.
Tài sản cho th tài chính trên thực tế thường là: Thiết bị và phương tiện vận tải; Máy
móc thiết bị xây dựng; Thiết bị văn phịng; Thiết bị y tế; Máy móc, thiết bị sản xuất; Các loại
tài sản khác (không bị cấm bởi luật pháp).
Thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy hoạt động cho th tài chính có những ưu điểm và
nhược điểm sau:
13

Lê Thị Thu Thủ và Huỳnh Ngọc Nghiêm, 2013). Hoàn thiện pháp luật Về thành lập công ty cho thuê tài chính.

Truy cập tại link: />
138


- Những ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính. Đối với doanh nghiệp phi tài chính
việc sử dụng th tài chính có những ưu điểm: Là cơng cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng
thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh; Phương thức thuê tài chính giúp
doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của th tài
chính là người cho th khơng địi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản; Sử dụng thuê tài
chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt được thời cơ trong kinh
doanh. Vì người th có quyền chọn tài sản, thiết bị và thỏa thuận trước hợp đồng thiết bị với
nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị; Công ty cho thuê tài chính
thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và có đội ngũ chun gia có trình độ chun sâu
về thiết bị, cơng nghệ, nên có thể tư vấn hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà
người thuê cần sử dụng.
- Những nhược điểm của hoạt động cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính có thể có một
số bất lợi sau đây: Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so
với tín dụng thông thường; Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính
vì cơng ty có trách nhiệm phải hoàn trả.
Ngoài ra, trong thời gian qua ngoài những mặt tích cực hiệu quả của công ty cho thuê tài
chính cũng còn nhiều hạn chế tiêu cực diễn ra tại các cơng ty tài chính con.
Ví dụ thực tiễn: Công ty cho thuê tài chính 2 (ALC II, thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn).“Sau hơn 1 năm điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an đã chứng
minh lãnh đạo Công ty cho thuê tài chính 2 đã có hàng loạt sai phạm nghiêm trọng. Theo kết
luận điều tra, trong năm 2008 và 2009, lãnh đạo ALC II câu kết với cấp dưới và người ngồi
ký kết 10 hợp đồng cho th tài chính khống để rút 785 tỉ đồng sử dụng vào mục đích cá nhân,
gây thiệt hại cho nhà nước hơn 523 tỉ đồng. Từ sai phạm này, cơ quan điều tra đã đề nghị truy
tố 11 bị can, gồm: Vũ Quốc Hảo (nguyên Tổng giám đốc ALC II), Nguyễn Văn Tài (nguyên
Phó tổng giám đốc ALC II), Phạm Xuân Nghị (nguyên Trưởng phịng Cho th ALC II), Tơn
Việt Quang (ngun Phó phịng Cho th ALC II), Nguyễn Văn Thọ (ngun Phó phịng Cho
th ALC II), Lê Thị Tám (ngun Phó phịng Kế tốn ALC II), Hồng Quốc Thịnh (cán bộ

Phịng Cho thuê ALC II), Đặng Văn Hai (Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Quang
Vinh), Lê Văn Phong (Tổng giám đốc Công ty CP Hàm Rồng), Phạm Minh Tuấn (Giám đốc
Công ty TNHH Xuân Việt) và Khương Minh Hiệp (Giám đốc Công ty Đại Phú Gia). Đây mới
chỉ là một phần nhỏ trong sai phạm tại ALC II mà cơ quan cơng an vừa bóc tách…”14.
3.4. Một số bất cập và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho
thuê tài chính tại Việt Nam
Hiện nay, pháp luật điều chỉnh cho th tài chính có nhiều bất cập, những bất cập này
không những làm giảm hiệu quả điều chỉnh pháp luật mà còn hạn chế khả năng kinh doanh của
các công ty cho thuê tài chính và tổ chức tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính:
Thứ nhất, theo pháp luật quy định hoạt động cho thuê tài chính chỉ được thực hiện bởi
các cơng ty cho th tài chính hoạt động tại Việt Nam và cơng ty cho th tài chính là tổ chức
14

(Tạ Hồ và Nguyễn Thế Bình, 2012. Một số nội dung vụ án xảy ra tại Công ty cho thuê tài chính II- Ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thôn. Truy cập tại link: />
139


tín dụng phi ngân hàng15. Pháp luật quy định như vậy, đã không công bằng với các ngân hàng
và đồng thời không phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng; Luật CTCTD quy định “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan” Như vậy, ngân hàng có thể hoạt động cho thuê tài chính vì đây
là cũng là một hình thức CTD. Trên thực tế, các ngân hàng chỉ có thể thực hiện hoạt động cho
th tài chính khi nó thành lập riêng một cơng ty cho th tài chính trực thuộc ngân hàng. Do
đó, trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Chính phủ cần phải ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hiện hành hoặc quy định chi tiết một số điều của
LCTCTD, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư… Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngồi
được hoạt động trong lĩnh vực chi thuê tài chính tại Việt Nam. Tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh
trong cũng một lĩnh vực giữa các doanh nghiệp với nhau.
Thứ hai, hiện nay tổ chức tín dụng chỉ được quyền cho thuê tài chính đối với đối tượng

là động sản16. Bất động sản không phải là đối tượng cho thuê tài chính. Có những điểm bất hợp
lý ở đây, đó là bất động sản không phải là đối tượng của cho thuê tài chính. Hiện nay, hiện
tượng thuê cao ốc, văn phòng làm việc rất là nhiều, vậy lên cho phép những tổ chức tín dụng
có sức mạnh tài chính tham gia việc cho thuê này. Tác giả xét thấy, vì động sản hay bất động
sản cũng là tài sản, nên khi doanh nghiệp là chủ sử dụng, sở hữu tài sản đó thì được quyền cho
th tài chính như các loại tài sản hiện pháp luật đang áp dụng. Vì có như thế thì chủ sử dụng,
sở hữu tài sản không bị hạn chế quyền đối với tài sản. Tức phù hợp với quyền tài sản được quy
định theo Bộ luật gốc - Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thứ ba, pháp luật cịn có quy định bất cập về quản lý, sử dụng và trích khấu hao đối với
tài sản cố định thuê tài chính. Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì về nguyên tắc,
doanh nghiệp đi thuê tài chính tài sản cố định phải quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối
với tài sản thuộc sở hữu của mình. Đối với việc thuê tài sản cố định khơng thoả mãn điều kiện
cho th tài chính thì được coi là thuê hoạt động (thuê vận hành) và trong trường hợp này, bên
cho thuê có nghĩa vụ trích khấu hao chứ không phải bên thuê.
Vấn đề là ở chỗ, trong Quyết định 206/2003/QĐ-BTC lại định nghĩa một cách rõ ràng về
cho thuê tài chính y hệt như Nghị định 16/2001/NĐ-CP trước khi sửa đổi, nên rất nhiều trường
hợp là thuê tài chính theo sự sửa đổi của Nghị định 65/2005/NĐ-CP không được coi là cho thuê
tài chính theo Quyết định này. Trong những trường hợp như vậy, vướng mắc đặt ra là, bên nào
(bên cho thuê hay bên thuê) sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trích khấu hao đối với tài sản thuê tài
chính? Trong khi đó, theo Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ngày 15/6/2004 ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho
thuê tài chính thì đối với hoạt động cho thuê vận hành, nghĩa vụ thuế (có liên quan đến nghĩa vụ
trích khấu hao tài sản cố định) của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của
Bộ tài chính. Nên chăng, cần thiết phải sửa đổi Quyết định 206/2003/QĐ-BTC theo hướng bỏ
việc định nghĩa thế nào là cho thuê tài chính, để việc áp dụng được thuận lợi và rõ ràng hơn.
(Diệu Thiện, 2020). Th tài chính: Gỡ khó tiếp cận vốn trung, dài hạn cho doanh nghiệp. Truy cập tại link:
/>16
(Trần Vũ Hải, 2008). Pháp luật về cho thuê tài chính – một số vấn đề cần hoàn thiện. Truy cập tại:
/>15


140


4. KẾT LUẬN
Hoạt động cho thuê tài chính, trở thành hoạt động dịch vụ không thể thiếu trong nền kinh
tế thị trường – hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Tuy nhiên, với sự sự phát triển của
tiến bộ khoa học cơng nghệ đã có tác động mạnh tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động
kinh tế khác nhau, áp lực về đổi mới, về chất lượng và hiệu quả dịch vụ tài chính ngân hàng
cũng ngày càng cao. Hoạt động dịch vụ cho thuê tài chính cũng khơng nằm ngồi q trình đó.
Đặc biệt trong mơi trường nhiều biến động và khó lường, khó dự báo như hiện nay, địi hỏi cao
hơn khơng chỉ trong đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn đòi hỏi đổi mới, nâng cao
hiệu quả quản lý, và các quy định của pháp luật về hoạt động CTTC. Trong đó việc xây dựng
và đề ra các quy định phù hợp thực tiễn và hiệu quả là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.


Quốc hội (2015) Bộ luật dân sự Số: 91/2015/QH13, ngày 24/11/2015.
Quốc hội (2010) Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Số: 46/2010/QH12, ngày 16/06/2010.
Quốc hội (2010) Luật Các tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12, ngày 29/06/2010.
Quốc hội (2020) Luật Doanh nghiệp 2020 Số 59/2020/QH14, ngày 17/06/2020
Chính phủ (2014), Nghị định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Nghị
định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014.
Chính phủ (2019), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nghị định số
39/2014/NĐ-CP ngày 01/02/2019.
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB CAND, năm 2005, tr.266.
Đinh Tiểu khuê (2003). Pháp luật về công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng
(Luận văn thạc sĩ). Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hoàng Thị Thanh Hằng (2013). Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính tại thành
phố Hồ Chí Minh (Luận án tiến sĩ). Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Thảo (2002). Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam (Luận văn
thạc sĩ). Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đinh Bá Tuấn (2006). Pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam (Luật văn thạc sĩ).
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số vấn đề cần hoàn thiện. Truy cập tại:
/>Tống Thiện Phước (2006). Giảipháp phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế (Luận án tiến sĩ).

141



×