Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của đại học Kinh tế quốc dân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.79 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cám ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng dẫn: TS.
Trần Xuân Cầu đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề
này.
Em xin chân thành cám ơn tập thể các cô chú công tác tại Phòng
Tổ chức trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã quan tâm, hớng dẫn, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề trong thời
gian qua.
Do thời gian nghiên cứu cũng nh sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức
theo hớng xây dựng trờng trọng điểm quốc gia của em còn có hạn nên
bài viết không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chuyên đề đợc hoàn thiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đổi mới là mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống giáo dục đại học, trong đó có
Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát
triển không ngừng của nền kinh tế quốc dân.
Đại học Kinh tế Quốc dân đã có lịch sử phát triển 46 năm. Vào đầu những
năm 70 Đại học Kinh tế Quốc dân đã đợc Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp
(nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định là một trong sáu trờng trọng điểm quốc
gia. Trong đề án Quy hoạch mạng lới trờng đại học, cao đẳng giai đoạn
2001-2002 đã đợc Thủ tớng chính phủ chính thức phê duyệt tại quyết định số
47/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 cùng xác định 10 trờng trọng điểm
quốc gia trong đó có Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tuy vậy, các văn bản trên đây cũng mới chỉ xác định vị trí các trờng trọng
điểm quốc gia mà cha quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá trờng đủ tiêu chuẩn là
trờng trọng điểm quốc gia làm cơ sở để các trờng xây dựng cơ cấu tổ chức và xây
dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trờng, xây dựng điều lệ tổ chức


và quản lý nhà trờng... Trong bối cảnh đó, Đại học Kinh tế Quốc dân đã nghiên
cứu và xây dựng bớc đầu Đề án xây dựng và phát triển nhà trờng Đại học Kinh
tế Quốc dân thành trờng trọng điểm quốc gia đến năm 2010, Chiến lợc phát
triển trung hạn Đại học Kinh tế Quốc dân đến năm 2005... Tuy vậy, các kết quả
nghiên cứu này cũng chỉ phục vụ việc xây dựng dự án vay vốn phát triển nhà trờng
trong khuôn khổ dự án Đại học do Ngân hàng thế giới tài trợ. Việc áp dụng đề án
này vào thực tế hoạt động của nhà trờng đòi hỏi phải có các nghiên cứu sâu về các
mặt hoạt động cơ bản của nhà trờng nh: công tác đào tạo, công tác nghiên cứu
khoa học và t vấn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ...
Trên thế giới hầu nh cha có nớc nào xác định và xây dựng trong thực tế các
trờng trọng điểm quốc gia. Quan niệm về trờng trọng điểm quốc gia đang sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở nớc ta hiện nay có phần đồng nghĩa với mô hình trờng tổng hợp của các nớc,
trong đó mô hình nhà trờng 3 hoặc 4 cấp quản lý, cơ cấu tổ chức nhà trờng đợc
xây dựng trên cơ sở phát triển đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Xét theo các đặc
điểm trình bày ở trên thì nớc ta hiện nay chỉ có 2 trờng đại học quốc gia (ở Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh) là về cơ bản theo mô hình cơ cấu của trờng trọng
điểm quốc gia.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức để phát triển
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân theo hớng xây dựng trờng trọng điểm quốc gia và
do mong muốn nghiên cứu cơ cấu tổ chức của trờng, đề án này nhằm đóng góp
một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trờng theo hớng xây dựng tr-
ờng trọng điểm quốc gia: Xác định yêu cầu của trờng trọng điểm quốc gia đối với
cơ cấu tổ chức bộ máy, nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ cấu
tổ chức của nhà trờng theo yêu cầu xây dựng Đại học Kinh tế Quốc dân trở thành
trờng trọng điểm quốc gia nh đề án Xây dựng trờng đến năm 2010 và Chiến lợc
phát triển trung hạn Đại học Kinh tế Quốc dân đến năm 2005 đã xác định.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy, trong quá trình

thực hiện đề án xây dựng Đại học Kinh tế quốc dân theo hớng xây dựng trờng
trọng điểm quốc gia, em đã cố gắng tham khảo các tài liệu, khảo sát đánh giá tình
hình thực tế nhà trờng và kinh nghiệm của các trờng tổng hợp quốc gia ở một số n-
ớc trên thế giới để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu. Tuy nhiên, do tính chất hết
sức phức tạp và nhạy cảm của các vấn đề đề cập trong đề tài nghiên cứu (vấn đề cơ
cấu tổ chức và công tác cán bộ) lại đợc nghiên cứu ngay trên một đối tợng cha đợc
xác định rõ ràng (Trờng trọng điểm quốc gia), vì vậy đề tài chỉ tập trung vào
nghiên cứu các vấn đề chung có tính chất phơng pháp luận và đa ra một số giải
pháp.
Phần 1: đổi mới cơ cấu tổ chức Bộ máy theo yêu cầu
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng trờng trọng điểm quốc gia
I.1. Trờng trọng điểm quốc gia và các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức
I.1.1. Trờng trọng điểm quốc gia, phân biệt trờng trọng điểm quốc gia với các
trờng khác.
Sự hình thành hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có hệ thống các trờng
đại học Việt Nam, là do nhu cầu đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực có trình độ cao
cho đất nớc. Ngay từ đại hội VII, nhất là sau Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt
Nam và Luật giáo dục đợc Quốc hội nớc ta thông qua thì vấn đề xã hội hoá giáo
dục có bớc phát triển mạnh mẽ. Xã hội hóa giáo dục là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự phân hoá về chất lợng điều kiện dạy và học trong hệ thống giáo
dục đại học. Nhận thức một hệ thống cấp chất lợng cao: cao, khá và đạt yêu cầu
của các trờng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay và trong tơng lai
là yêu cầu thực tế khách quan. Mặt khác, nguồn vốn ngân sách đầu t trong giáo
dục và đào tạo là giải pháp có tính khả thi, cần thiết và mang lại hiệu quả. Hơn nữa
sức ép về hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập về giáo dục đòi hỏi phải sớm có
một số cơ sở đại học và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc
tế (Nghị quyết 2 TW khóa VIII). Từ đó Đảng và Nhà nớc chủ trơng đầu t xây
dựng một số trờng trọng điểm quốc gia phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế bao gồm:

2 đại học quốc gia và 10 trờng đại học lớn khác trong đó có trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân (quy hoạch hệ thống mạng lới các trờng đại học và cao đẳng Việt Nam
giai đoạn đến 2020 - Bộ Giáo dục và Đào tạo 8/1990).
Từ việc nghiên cứu các văn bản hiện hành của Đảng và Nhà nớc, có thể
quan niệm rằng: Trờng đại học trọng điểm quốc gia là trờng có vị trí trọng yếu
trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam đợc Nhà nớc u tiên đầu t và tạo mọi
điều kiện xây dựng để trở thành trờng đầu ngành, có quy mô lớn, có chất lợng đào
tạo rất cao, có khả năng nghiên cứu khoa học và thực hiện mọi nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội và đợc Đảng và Nhà nớc giao cho là trờng phát triển đa ngành, đa
lĩnh vực, hội nhập với khu vực và quốc tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phân biệt trờng trọng điểm quốc gia với các trờng khác ta có thể dựa
trên một số các tiêu chí cơ bản:
Về vị trí: Trờng trọng điểm quốc gia giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong
hệ thống giáo dục Việt Nam, là trờng đầu tàu so với các trờng khác. Trờng là nơi
đào tạo có uy tín và là địa chỉ đáng tin cậy của ngời học cũng nh ngời sử dụng lao
động.
Về sự quan tâm đầu t về mọi mặt của Nhà nớc: Do tầm quan trọng của tr-
ờng, trờng đợc Nhà nớc đầu t nhiều hơn nhằm phát triển giáo dục đào tạo theo
nhu cầu của đất nớc: cơ sở vật chất và lợng giáo viên đợc u tiên hơn.
Quy mô đào tạo: Trờng trọng điểm quốc gia luôn có số lợng sinh viên đông
và chất lợng đảm bảo.
Mô hình tổ chức bộ máy: Khác với các trờng khác, trờng trọng điểm quốc
gia ít nhất phải có mô hình tổ chức bộ máy từ 3 cấp trở lên, bộ máy phân cấp
mạnh mẽ và hoạt động hiệu quả.
I.1.2. Những tiêu chí để xác định một trờng trọng điểm quốc gia (Báo cáo tổng
hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2000).
* Trờng hiện sẽ chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam. Là trờng đầu tàu, đi đầu trong việc giảng dạy, nghiên cứu

khoa học ứng dụng kiến thức chuyên ngành vào dạy và học. Vị trí này có thể do
Đảng và Nhà nớc hoặc do tầm quan trọng đối với xã hội tạo nên.
* Là trờng đầu ngành của một ngành hoặc lĩnh vực đào tạo và phải đạt đợc
một số tiêu chí cơ bản sau đây:
+ Là trung tâm đào tạo của một ngành hay lĩnh vực đào tạo, nôi đào tạo các
kỹ s, bác sỹ, cử nhân có trình độ cao, là nơi cung cấp các chuyên gia trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và là nơi đào tạo mọi cấp trình độ.
+ Là địa chỉ đào tạo có uy tín, đáng tin cậy của ngời học cũng nh ngời sử
dụng lao động. Sự tin cậy này dựa trên chất lợng đào tạo và khả năng đáp ứng các
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yêu cầu khắt khe của ngời sử dụng lao động. Đồng thời, là nơi có uy tín cao đối
với các trờng cùng chuyên ngành đào tạo.
+ Có đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học đông đảo, có trình
độ cao chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số cán bộ giảng dạy, có khả năng đáp ứng tốt
nhất mọi nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của chuyên ngành.
+ Chủ trì biên soạn khung chơng trình, biên soạn bài giảng, giáo trình
chuẩn quốc gia để làm cơ sở cho việc biên soạn bài giảng của các trờng cùng
ngành khác hoặc là các tài liệu tham khảo có độ tin cậy cao, có giá trị khoa học và
thực tiễn.
+ Là trờng có đủ cơ sở vật chất cần thiết để đáp ứng mọi yêu cầu về học tập,
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học vào thực tiễn.
+ Là nơi tiên phong trong việc sáng tạo kiến thức khoa học chuyên ngành
và ứng dụng khoa học vào giảng dạy, học tập.
* Đợc Nhà nớc quan tâm đầu t về mọi mặt, từ việc xây dựng hệ thống giảng
đờng, nhà làm việc, ký túc xá sinh viên, trang thiết bị dạy và học đến đầu t xây
dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ quốc gia và quốc tế, có đủ khả năng
giảng dạy kiến thức hiện đại nhất hiện nay. Sự quan tâm của nhà nớc đợc cụ thể
hóa thông qua nguồn kinh phí thờng xuyên và không thờng xuyên.
* Quy mô đào tạo phải tơng xứng với vị thế và trách nhiệm của trờng, chất

lợng đào tạo phải đạt chuẩn quốc gia và từng bớc tiếp cận với chuẩn quốc tế.
Theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, quy mô đào tạo của trờng trọng
điểm quốc gia khoảng 50.000 sinh viên quy đổi bao gồm các hệ, các cấp trình độ
từ cử nhân đến thạc sỹ.
* Mô hình tổ chức bộ máy của nhà trờng phải hợp lý đủ sức đáp ứng các
yêu cầu, nhiệm vụ và trọng trách mà Đảng và Nhà nớc giao cho. Mô hình này phải
tiên tiến, tiếp cận với mô hình tổ chức bộ máy của các trờng lớn và nổi tiếng trên
thế giới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo quan niệm của Nhà nớc (Quy hoạch hệ thống mạng lới các trờng Đại
học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020), trờng trọng điểm quốc gia là
trờng đợc u tiên đầu t về mọi mặt để xây dựng trờng đạt tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế. Mỗi thời kỳ nhất định Nhà nớc lựa chọn một số trờng nhất định dựa trên
cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, trên cơ sở vị thế và tầm quan
trọng của trờng đối với hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Hiện nay, Nhà nớc
xác định 2 loại trờng trọng điểm trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm:
Loại 1: Trờng trọng điểm quốc gia gồm một nhóm trờng đợc Nhà nớc u tiên
mức đầu t cao nhất để đạt chuẩn quốc tế.
Loại 2: Trờng trọng điểm vùng gồm một số trờng đợc lựa chọn theo vùng để
nhà nớc u tiên đầu t nhằm đạt chuẩn quốc gia.
Trong giai đoạn từ 5 hoặc 10 năm sau, Nhà nớc sẽ thực hiện đánh giá và lựa
chọn một số trờng đại học khác để thực hiện u tiên đầu t để nâng dần chất lợng các
trờng đại học Việt Nam nhằm tiếp cận từng bớc với các trờng chuẩn quốc tế. Nh
vậy, trờng trọng điểm quốc gia không phải là bất biến, nó luôn đợc xác định theo
điều kiện lịch sử và thời gian.
Giai đoạn từ 2000 đến 2010, đại học Kinh tế quốc dân vinh dự đợc Nhà nớc
chọn là 1 trong 12 trờng đại học trọng điểm quốc gia để thực hiện tập trung đầu t
theo chiều rộng và chiều sâu (Quy hoạch hệ thống mạng lới các trờng Đại học và
cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020). Dự án Xây dựng Nhà quản lý trung

tâm Đại học Kinh tế Quốc dân với mức kinh phí khoảng 500 tỷ đồng là một minh
chứng sinh động nhất. Vấn đề đặt ra là phải tiếp tục đổi mới xây dựng trờng sao
cho xứng đáng với sự tin cậy của Đảng, Nhà nớc và nhân dân. Đổi mới bắt đầu từ
đâu và từ bao giờ là những vấn đề hết sức phức tạp còn nhiều tranh luận, nhng rõ
ràng đã đến lúc phải đa ra những phơng án cụ thể nếu nh không muốn quá muộn.
Đổi mới phải đợc bắt đầu từ tổ chức bộ máy với cơ cấu tổ chức hợp lý hơn, liên
quan đến cụ thể của quá trình đổi mới. Nếu chỉ quan tâm đến xây dựng cơ sở vật
chất mà xem nhẹ hoặc chậm chạp trong việc đổi mới cơ chế quản lý thì cũng
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không thể xây dựng thành công trờng trọng điểm quốc gia theo yêu cầu của Đảng
và Nhà nớc.
I.1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy của trờng trọng
điểm quốc gia.
Xây dựng trờng trọng điểm quốc gia là quá trình chuyển biến trờng đại học
cả về chất và về lợng.
Trớc hết, quá trình chuyển biến về chất là yêu cầu quan trọng bậc nhất đối
với một trờng đợc xác định là trọng điểm quốc gia. Chuyển biến về chất là quá
trình đầu t phấn đấu nhằm nâng dần chất lợng mọi mặt của nhà trờng, từ chất lợng
đội ngũ đến chơng trình, giáo trình, phơng pháp giảng dạy hoặc các điều kiện cơ
sở vật chất phục vụ cho giảng dạy mà tựu chung là chất lợng cao của sinh viên,
học viên, nghiên cứu sinh đợc hởng thụ quá trình đào tạo.
Tiếp theo, chuyển biến về lợng quá trình mở rộng quy mô đào tạo nhằm
tăng thêm vị thế của nhà trờng với xã hội. Tăng về quy mô đào tạo đòi hỏi nhà tr-
ờng phải tăng đội ngũ cũng nh những điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
Sự chuyển biến về chất và về lợng trong nhà trờng đã ảnh hởng rất lớn đến
công tác quản lý và tổ chức bộ máy của nhà trờng. Chính vì vậy đó là nguyên nhân
phát sinh những thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy trờng trọng điểm quốc gia
so với các trờng đại học khác. Sau đây là một số yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ

chức bộ máy trờng trọng điểm quốc gia:
* Giảm bớt mối quan hệ trực tuyến giữa lãnh đạo nhà trờng với các đơn vị
cơ sở. Xây dựng quan hệ thông suốt tạo thuận lợi cho sự chỉ đạo của cấp trên và
cấp dới, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận liên quan.
* Tăng cờng phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn
vị thành viên trong tổ chức nhằm phát huy năng lực của các tổ chức thành viên và
cá nhân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xác định cơ cấu hợp lý giữa các đơn vị thành viên là các phòng, ban chức
năng tham mu và các đơn vị phục vụ với các đơn vị đào tạo. Tăng cờng các đơn vị
chuyên hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Mạnh dạn đa mô hình công ty tổ chức dịch vụ các trờng học để thực hiện xã hội
hoá các khâu phục vụ.
* Thực hiện mô hình trờng 3 cấp hoặc 4 cấp tuỳ theo quy mô và yêu cầu
nhiệm vụ đợc giao của nhà trờng. Nếu nh quy mô của trờng dạy là con số 50.000
sinh viên thì mô hình trờng trọng điểm 3 cấp nh hiện nay không còn phù hợp.
I.2. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trờng trọng điểm quốc gia.
I.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trờng trọng điểm quốc gia.
Mô hình cơ cấu tổ chức là các mối quan hệ giữa đơn vị thành viên đợc xác
lập trong một tổ chức dựa trên cơ sở quan hệ giữa cấp trên với cấp dới và đồng
cấp.
Các mối quan hệ này đợc thể hiện ở 3 nhóm nh sau:
Thứ nhất, quan hệ dọc, là quan hệ giữa cấp trên và cấp dới, giữa tổ chức và
cá nhân. Thực chất của quan hệ này là quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo. Quan hệ này đợc
hình thành trên cơ sở nguyên tắc nhất quán: cá nhân phục tùng tổ chức, tập thể,
cấp dới phục tùng cấp trên. Đồng thời, quan hệ này còn dựa trên nguyên tắc dân
chủ, tức là mọi quyết định đợc coi là hợp lý của tổ chức đều dựa trên sự đồng tình
và ủng hộ của đại đa số cán bộ, giáo viên, dựa trên lẽ phải và sự công bằng.
Thứ hai, quan hệ chỉ đạo hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ: Quan hệ này đợc

hình thành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban theo sự ủy
quyền của Hiệu trởng hớng dẫn, chỉ đạo các nghiệp vụ đối với các đơn vị thuộc tr-
ờng. Chỉ đạo hớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ là hoạt động theo hệ thống ngành
dọc từ cấp trên đối với các đơn vị tổ chức thành viên dựa trên cơ sở chế độ chính
sách Nhà nớc quy định và các quy định, nội quy của Nhà trờng.
Thứ ba, quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ của nhà trờng. Mối quan hệ
phổ biến trong trờng là quan hệ phối, kết hợp giữa các đơn vị vì mục đích và công
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc chung của nhà trờng. Thông qua các quy định về chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị trong trờng hình thành mối quan hệ phối, kết hợp trong công tác. Quan
hệ này thờng đợc trực tiếp chỉ đạo bởi lãnh đạo nhà trờng hoặc hình thành một
hoặc một số đơn vị có trách nhiệm chủ trì.
Cụ thể, các quan hệ này đợc thực hiện thông qua 3 mô hình các trờng hiện
có ở nớc ta hiện nay.
Mô hình 1: Đại học (Quốc gia hoặc vùng)- Trờng Đại học- Khoa- Bộ môn.
Mô hình 2: Đại học Trờng Đại học- Khoa (Bộ môn).
Mô hình 3: Trờng Đại học Khoa Bộ môn.
(Tham khảo quy hoạch hệ thống mạng lới các trờng đại học và cao đẳng Việt Nam
giai đoạn đến 2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo).
I.2.2. Phân cấp quản lý ở một trờng trọng điểm quốc gia.
Phân cấp là một công việc không thể thiếu ở mỗi một tổ chức. Một trờng
trọng điểm quốc gia càng phải có sự phân cấp mạnh mẽ bởi:
- Sự lớn mạnh không ngừng của tổ chức nhà trờng buộc tổ chức phải có sự
phân cấp để dễ quản lý.
- Nó thể hiện xu hớng đổi mới tổ chức: Xu hớng dân chủ hoá
- Lợi ích của việc phân cấp cũng rất rõ ràng, đó là tổ chức sẽ đạt đợc hiệu
quả hoạt động tốt hơn.
Hiện nay, trong thực tế vấn đề phân cấp là vấn đề còn nhiều tranh luận, cha
đi đến thống nhất. Đặc biệt cha có văn bản nào quy định việc phân cấp của một tr-

ờng trọng điểm quốc gia. Phân cấp về cái gì cũng là một vấn đề cần phải suy nghĩ.
Tuy nhiên có thể xem xét đến 3 loại phân cấp:
- Phân cấp hoạt động: Vấn đề cần xem xét ở đây là liệu một trờng trọng
điểm quốc gia có đợc tạo công ăn việc làm cho các đơn vị con của mình nh các
khoa, trung tâm viện không? Liệu các khoa và trung tâm có đợc tự mình đứng ra
tổ chức tuyển ngời không?
Nếu các khoa và trung tâm đợc tự mình tuyển sinh, có thể có một số điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuận lợi: Giảm công việc sự vụ cho lãnh đạo cấp trên để cấp trên có thể
điều hành mang tính chất vĩ mô, hoạt động theo tính chất hớng ngoại. Đồng thời
các khoa là ngời trực tiếp sử dụng lao động có thể chọn đợc ngời hợp với yêu cầu
(nếu tuyển một cách khách quan).
Khó khăn: Có thể gây ra hiện tợng tiêu cực nh lợi dụng chức quyền để
tuyển không đúng, ví dụ cho con em vào làm mà con em không có đủ năng lực và
trình độ đáp ứng yêu cầu công việc.
- Phân cấp quản lý về tài chính: Số tiền trờng đợc Nhà nớc giao liệu có nên
để các phòng ban, khoa, viện đợc tự quản lý chi tiêu bằng cách tính theo số giáo
viên, học sinh của khoa cũng nh những chi phí hoạt động cần thiết của các đơn vị
rồi giao cho các đơn vị không, quỹ lơng có nên giao cho từng đơn vị quản lý hay
không?
Nếu để các đơn vị tự quản lý chi tiêu cũng có hai mặt:
Khó khăn: Khó xác định đợc liệu mỗi đơn vị nên đợc giao bao nhiêu, tính bằng
cách nào để phân bổ số tiền Nhà nớc đầu t một cách hợp lý? Nên tính bình quân
bằng số giáo viên và sinh viên của khoa để phân chia không?. Liệu có quản lý đợc
việc chi tiêu của các đơn vị không?
Thuận lợi: Các đơn vị tự chi tiêu nên dễ kiểm soát số tiền và nó có thể là hiệu
quả nếu đơn vị biết sử dụng hợp lý, giảm sự quản lý quá nhiều cho cấp trên.
- Phân cấp quản lý về mặt pháp nhân: Việc đóng dấu, chữ ký hiệu trởng có nên
giao bớt cho trởng, phó các đơn vị không?

Thuận lợi: Lãnh đạo cấp trên có thể tập trung vào những việc quan trọng, có
định hớng chiến lợc hơn. Các thủ tục đợc đơn giản hoá tạo thuận lợi cho ngời cần
xin dấu.
Khó khăn: Liệu các lãnh đạo cấp dới có làm đúng đợc chức năng nhiệm vụ này
không, có thực sự chịu trách nhiệm khi làm sai không?
I.2.3. Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trờng trọng điểm quốc
gia.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức cho thấy một số đặc điểm sau đây:
+ Mô hình cơ cấu tổ chức đợc xây dựng trên cơ sở quy mô tính chất, đặc
điểm hoạt động của tổ chức và quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Mô hình cơ cấu tổ chức đợc hình thành dựa trên cơ sở mối quan hệ bền
vững theo chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức. Mối quan hệ này về danh nghĩa
là quan hệ giữa tập thể và tập thể nhng lại đợc thực hiện giữa cá nhân với cá nhân.
+ Mô hình cơ cấu tổ chức có thể là một hệ thống các quan hệ 2 cấp, 3 cấp
hoặc nhiều cấp hơn nữa tuỳ theo quy mô, tính chất phức tạp của tổ chức. Các cấp
này thể hiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới (quan hệ dọc), quan hệ chỉ đạo
và lãnh đạo của các cấp cùng tuyến.
+ Quan hệ trong mô hình cơ cấu tổ chức đợc quy định thành các văn bản
mang tính chất pháp lý có giá trị điều chỉnh chung ràng buộc mọi cá nhân trong
một tổ chức.
+ Mô hình cơ cấu tổ chức có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
một tổ chức thông qua hiệu lực và hiệu quả điều hành của bản thân cơ cấu tổ chức.
Riêng đối với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trờng trọng điểm quốc gia
ngoài những đặc điểm trên đây còn có một số khác biệt sau đây:
- Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy ít nhất là 3 cấp trở lên (gồm các trờng, khoa,
bộ môn).
- Có sự phân cấp mạnh mẽ trong hệ thống quan hệ dọc do quy mô của trờng là
lớn hoặc rất lớn nên quản lý tập trung sẽ không hiệu quả.

Trờng trọng điểm có sứ mệnh là trờng đầu ngành phải đợc xây dựng theo mô
hình mới tơng xứng, phù hợp với vị thế và quy mô của nó. Cần nhận thức mô hình
trờng trọng điểm không hợp lý sẽ là một lực cản mạnh đến sự phát triển của bản
thân nhà trờng và sẽ ảnh hởng đến sự phát triển của các trờng đại học. Ngợc lại,
mô hình tổ chức bộ máy với cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các trờng
đại học phát triển dựa trên cơ sở phân công, phân cấp, sử dụng một cách khoa học
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động, đồng thời phát huy cao độ tiềm năng, sức mạnh của trờng, tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả trong quản lý.
Nh vậy xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức trờng trọng điểm quốc gia là kết quả
của quá trình nghiên cứu sứ mệnh, tính chất, chức năng, nhiệm vụ đợc giao của
nhà trờng. Không thể quy định mô hình một cách giáo điều, máy móc, cứng nhắc
mà cần có sự phân tích toàn diện các nhân tố tác động trên cơ sở kinh nghiệm ở
trong và ngoài nớc để lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức một cách tối u nhất.
I.3. Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới và Việt Nam trong việc xây dựng
trờng trọng điểm quốc gia
Xây dựng trờng trọng điểm quốc gia không chỉ riêng có Việt Nam mà nó
cũng đợc nhiều nớc trên thế giới và khu vực tiến hành. Tuy nhiên, quan niệm, cách
thức tiến hành xây dựng trờng trọng điểm quốc gia ở mỗi nớc là có những khác
biệt. ở các nớc t bản phát triển, hệ thống giáo dục đại học đã hoàn thiện, vai trò
đầu tàu và vị thế của các trờng trong hệ thống giáo dục đại học đã đợc khẳng định
qua cơ chế cạnh tranh. Xây dựng các trờng trọng điểm trên cơ sở tập trung hỗ trợ
đầu t của Nhà nớc chủ yếu diễn ra ở các nớc đang phát triển nhằm tạo ra các đầu
tàu trong lĩnh vực giáo dục quốc dân. Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát
triển, nghiên cứu mô hình của một số trờng lớn trên thế giới và khu vực, em xin rút
ra một số kinh nghiệm làm cơ sở cho việc vận dụng vào Việt Nam để xây dựng tr-
ờng trọng điểm quốc gia nh sau:
1. Nh phần mở đầu đã đề cập ở các nớc phát triển, không có khái niệm tr-
ờng trọng điểm quốc gia, mà chỉ có trờng đại học tổng hợp của quốc gia (toàn

quốc) và trờng đại học tổng hợp của các bang, chức năng. Đó là các trờng đại học
nổi tiếng của các nớc và khu vực, có uy tín cao đối với xã hội nhờ bề dày lịch sử
thành tích và truyền thống lâu đời trong đào tạo.
2. Thông thờng là các trờng đào tạo đa ngành đa lĩnh vực (tổng hợp) có khả
năng thực hiện tốt các nhiệm vụ đào tạo ở những ngành rất khác biệt. Quá trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thành của các trờng này là quá trình phát triển đa ngành nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu khác nhau của xã hội, đa ngành, đa lĩnh vực còn thể hiện sự mềm dẻo,
linh hoạt trong đào tạo khi nhu cầu thay đổi. Trong quá trình phát triển một số
ngành, lĩnh vực phát triển lên thành thế mạnh của từng trờng, thậm chí có những
ngành không phát triển đợc.
3. Mô hình tổ chức của các trờng có thể là 3 cấp hoặc 4 cấp, trong đó họ đề
cao vai trò của khoa, nơi đào tạo các chuyên ngành theo yêu cầu của xã hội và cấp
bộ môn, trực tiếp thực hiện giảng dạy.
ở Mỹ, dới cấp trờng đại học (University) là cấp trờng (College nhng không
gọi là trờng đại học) hoặc khoa (Faculty), dới cấp College hoặc Faculty là bộ môn
(Department).
ở Anh, dới cấp trờng đại học (University) là các trờng (School), hoặc học
viện (Institute), hoặc khoa (Faculty). Dới cấp School (hoặc Institute, hoặc Faculty)
là bộ môn (Department).
ở úc, dới cấp trờng đại học (University) là khoa (Faculty) và dới cấp khoa
là bộ môn (Department).
ở Việt Nam, (trờng đại học Quốc gia - ĐHQG) dới cấp trờng đại học là tr-
ờng con, dới cấp trờng là khoa và dới khoa là bộ môn. Đợc thành lập trong hoàn
cảnh khó khăn, ĐHQG Hà Nội và ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh đã thể hiện
trách nhiệm cao, rất tâm huyết và bớc đầu đã triển khai có kết quả một số hoạt
động về tổ chức, đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất và mở
rộng quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng cũng đã bộc lộ những
mặt yếu, những bất cập về mô hình tổ chức, về cơ chế quản lý (ở thành phố Hồ

Chí Minh bao gồm nhiều trờng, còn ở Hà Nội thì cha có các trờng công nghệ). Do
cha nhận thức rõ tiêu chí của một ĐHQG cho nên còn có những ý kiến khác nhau
về mô hình tổ chức và phơng thức triển khai. Điều này không khỏi ảnh hởng đến
sự phát triển của hai ĐHQG.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Quy mô đào tạo của các trờng lớn trên thế giới thờng khoảng từ 20.000
đến 40.000 sinh viên. Đây là quy mô phù hợp với yêu cầu đào tạo có chất lợng
cao.
5. Đảm bảo chuẩn quốc tế trong đào tạo, có khả năng liên thông đào tạo ở
mọi cấp, mọi hệ đào tạo với nhiều trờng ở nhiều nớc khác nhau trên thế giới. Giá
trị của văn bằng không chỉ đợc công nhận ở trong nớc mà còn đợc thừa nhận ở cấp
quốc tế.
6. Cơ sở vật chất của các trờng là đồng bộ và hoàn thiện, đáp ứng đầy đủ
mọi nhu cầu cho đào tạo và nghiên cứu khoa học nh: hệ thống giảng đờng hiện
đại, trang thiết bị tiên tiến, thông tin nối mạng toàn cầu, ký túc xá, sân chơi đáp
ứng mọi yêu cầu, diện tích trờng có nơi lên đến vài trăm hecta.
7. Trên thực tế có nhiều loại trờng và có sự phân cấp rõ ràng về mục tiêu và
cấp đào tạo cho từng loại trờng, đặc biệt trong hệ công lập. Các trờng đều có sự
liên thông với nhau qua việc kiểm tra về chất lợng về các mặt khác nhau nh tỷ lệ
giảng viên/ sinh viên, th viện, giáo trình, trang thiết bị, cơ sở vật chất khác...
8. Các trờng tổng hợp toàn quốc và của các bang, các vùng ở các nớc phát
triển là những trờng có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và phục vụ quá trình
đào tạo khá đồng bộ và hợp lý về cơ cấu (cơ cấu theo ngành nghề, cơ cấu theo loại
cán bộ, cơ cấu theo lứa tuổi, cơ cấu theo trình độ...) đầy đủ về số lợng, cao về chất
lợng. Đội ngũ này chẳng những đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lợng cao, mà còn đủ
sức tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc, các yêu cầu mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội nh: biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo chất lợng cao phổ biến
toàn thế giới, nghiên cứu các vấn đề đang đặt ra của thời đại, nghiên cứu cơ bản
định hớng phát triển các ngành, các lĩnh vực khoa học...

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của
đại học Kinh tế quốc dân hiện nay
II.1 Đại học Kinh tế quốc dân 47 năm trởng thành và phát triển
Trờng Kinh tế tài chính (nay là Trờng đại học Kinh tế Quốc dân) đợc thành
lập theo Nghị định số 678/TTg, ngày 25-1-1956. Theo Nghị định này Trờng đợc
đặt trong hệ thống đại học nhân dân Việt Nam trực thuộc Thủ tớng chính phủ.
Ngay từ khi mới thành lập trờng có nhiệm vụ đào tạo và bổ túc kiến thức
kinh tế cho cán bộ quản lý kinh tế tài chính kịp thời phục vụ cho công cuộc kiến
thiết đất nớc đang diễn ra sôi động. Với sự nỗ lực của Nhà trờng và đợc sự quan
tâm của Thủ tớng chính phủ, ngày 5 tháng 3 năm 1956 khoá học đầu tiên của Tr-
ờng kinh tế tài chính đã khai giảng tại khu Đấu Xảo cũ (nay là cung văn hoá hữu
nghị Việt Xô). Khi đó trờng có 149 cán bộ công nhân viên, trong đó có 30 giáo
viên, 5 phiên dịch trung văn. Phơng tiện học tập, ăn ở của thầy và trò còn nhiều
thiếu thốn. Song với sự nỗ lực của nhà trờng, tháng 10 năm 1958 sau 18 tháng học
tập khoá học đầu tiên của Trờng kinh tế tài chính đã tốt nghiệp, đi nhận công tác.
Ngày 22 tháng 5 năm 1958 Thủ tớng chính phủ ra Nghị định số 252/TTg
chuyển Trờng kinh tế tài chính về Bộ Giáo dục nằm trong hệ thống Đại học gọi là
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trờng Đại học kinh tế tài chính. Sau khi chuyển về Bộ Giáo dục, với sự giúp đỡ
của các chuyên gia Liên Xô và Trung Quốc Nhà trờng đã tích cực xây dựng chơng
trình theo chơng trình của các nớc bạn kết hợp với thực tiễn Việt Nam và khẩn tr-
ơng chuẩn bị điều kiện để tuyển sinh khoá mới. Ngày 3 tháng 11 năm 1958 khoá
đại học chuyên tu đầu tiên đợc khai giảng với 740 học viên theo học 6 ngành.
Tháng 6-1959, 2 khoá học đầu tiên của Trờng đã ra đời. Đó là: khoá Công - Nông
Mậu và khoá Thống kê - Tài chính - Ngân hàng. Những năm đầu của thập niên
60, Trờng đã chính thức khai giảng khóa dài hạn tập trung đầu tiên, mở đầu một số
ngành mới nh: Ngoại giao, ngoại thơng, kinh tế vận tải (đờng bộ, đờng thủy và đ-

ờng sắt), kế toán...
Do nhu cầu và quy mô đào tạo cán bộ ngày càng lớn, trong những năm đầu
thập niên 60 một số chuyên ngành của trờng đợc tách ra để thành lập các trờng đại
học mới. Tháng 1 năm 1965 trờng đợc đổi tên thành Trờng Đại học Kinh tế kế
hoạch trực thuộc Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp. Sau khi đợc đổi tên và
suốt những năm từ 1965 đến 1985 trờng đào tạo cán bộ quản lý kinh tế đáp ứng
yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung từ kinh
nghiệm của các nớc xã hội chủ nghĩa. Trong những năm này trờng phát triển rất
mạnh quan hệ hợp tác với các trờng đại học ở các nớc xã hội chủ nghĩa. Nhờ sự
hợp tác có hiệu quả này, nhà trờng đã đào tạo đợc một đội ngũ đông đảo các cán
bộ giảng dạy, các cán bộ khoa học đầu ngành đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài
của Trờng.
Ngày 22 tháng 10 năm 1985 Bộ trởng Bộ Đại học và trung học chuyên
nghiệp đã ký Quyết định số 1443/ QĐ- KH đổi tên Trờng thành Đại học Kinh tế
quốc dân là một trong sáu trờng đại học trọng điểm quốc gia lúc bấy giờ. Trờng
có nhiệm vụ đào tạo và bồi dỡng cán bộ kinh tế có trình độ đại học và sau đại học,
tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành và mục tiêu đào tạo theo hớng cải cách giáo dục,
phù hợp với yêu cầu của giai đoạn phát triển mới. Trong giai đoạn đầu thập niên
90 cơ cấu tổ chức Nhà trờng có sự thay đổi lớn, nhiều khoa, trung tâm, phòng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ban, bộ môn mới ra đời. Nhiều ngành đào tạo mới đợc hình thành nhằm đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển hớng mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Quy mô đào tạo của Trờng tăng lên nhanh chóng, các hệ,
các hình thức đào tạo đợc phát triển đa dạng. Thành tựu nổi bật của Nhà trờng
trong những năm này là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để đào tạo cán bộ giảng
dạy, hoàn thiện hệ thống chơng trình, giáo trình, tài liệu học tập.... Nhờ kết quả
hợp tác quốc tế đã tạo cho Nhà trờng phát triển tiên phong trên nhiều lĩnh vực
xứng đáng là trờng trọng điểm đầu ngành trong khối các trờng kinh tế.
Trải qua 47 năm xây dựng và trởng thành, ngày nay Đại học Kinh tế quốc

dân đã vơn lên trở thành trờng đại học lớn với quy mô đào tạo khoảng 30 ngàn
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công
nhân viên của trờng là 1079 ngời (747 ngời trong biên chế), trong đó hơn 500 cán
bộ giảng dạy với 20 giáo s, 58 phó giáo s, 187 tiến sỹ và tiến sỹ khoa học, 181
thạc sỹ, 239 giảng viên chính. Ngoài ra, trờng còn có hơn 70 giảng viên kiêm
nhiệm là các giáo s, tiến sỹ đang công tác ở các bộ, ngành trung ơng và ở địa ph-
ơng. Đứng đầu trong các trờng kinh tế về chất lợng đội ngũ.
Cơ cấu tổ chức Nhà trờng không ngừng phát triển, đến năm 2002 trờng đã
có 20 khoa (4 khoa quản lý không đào tạo chuyên ngành), 11 tổ bộ môn, 7 trung
tâm và 2 viện trực thuộc trờng, 10 phòng ban. Trong đó có 10 đơn vị (khoa, trung
tâm, bộ môn) trực tiếp đào tạo hơn 30 chuyên ngành của trờng.
Trong 45 năm xây dựng và trởng thành đại học Kinh tế quốc dân đã thực
hiện khoảng 200 đề tài khoa học cấp Nhà nớc, đề tài cấp bộ và nhiều đề tài cấp cơ
sở. Hoạt động nghiên cứu khoa học luôn đợc nhà trờng coi trọng phục vụ nâng cao
chất lợng đào tạo, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đại học Kinh tế
quốc dân có quan hệ hợp tác với hơn 80 trờng, tổ chức quốc tế thuộc hơn 30 quốc
gia trên thế giới.
Trong suốt lịch sử xây dựng và phát triển Trờng, Đảng bộ Đại học Kinh tế
quốc dân luôn giữ vững vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện sự nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển của trờng. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Hội sinh viên tr-
ờng đã tổ chức nhiều phong trào thi đua thu hút cán bộ, giáo viên, công nhân viên
và sinh viên nhà trờng tham gia rèn luyện, giảng dạy, học tập góp phần tích cực
vào sự nghiệp đào tạo toàn diện, nghiên cứu khoa học và t vấn của Trờng. Với các
nỗ lực toàn diện đó, ngày nay Đại học Kinh tế quốc dân đã trở thành:
- Trung tâm đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh
bậc cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ lớn ở Việt Nam.
- Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc, các ngành, địa phơng và chiến lợc kinh doanh

của các doanh nghiệp.
- Trung tâm t vấn và chuyển giao công nghệ quản lý và quản trị kinh doanh. 47
năm xây dựng và trởng thành, Đại học Kinh tế quốc dân ngày nay đã có vị trí
xứng đáng ở trong nớc và có uy tín với các tổ chức quốc tế, các trờng đại học trong
khu vực và trên thế giới. Toàn bộ hoạt động trong quá trình xây dựng và phát triển
Nhà trờng là thành quả lao động sáng tạo của các thế hệ thầy, trò và cán bộ công
nhân viên Nhà trờng. Với các thành tích trong suốt 47 năm phát triển tập thể nhà
trờng đã vinh dự đợc nhà nớc phong tặng danh hiệu cao quý: Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới (năm 2000) và Huân chơng Hồ Chí Minh đúng vào dịp kỷ
niệm 45 năm ngày thành lập trờng.
II.2. Quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức của trờng từ trớc đến nay.
Nghiên cứu quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức của đại học Kinh tế quốc dân
từ khi thành lập cho đến nay cho thấy lịch sử hình thành và phát triển không
ngừng của trờng Đại học Kinh tế quốc dân luôn gắn với yêu cầu nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nớc, đáp ứng nhu cầu về đào tạo cán bộ quản lý kinh tế, quản trị kinh
doanh cho sự nghiệp xây dựng đất nớc.
Sự vận động thờng xuyên của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam
và yêu cầu nhiệm vụ mới là nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự thay đổi của cơ cấu
tổ chức bộ máy trờng Đại học Kinh tế quốc dân trong thời gian vừa qua. Từ khi
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành lập đến nay trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã qua 3 lần đổi tên và 8 lần
điều chỉnh về cơ cấu tổ chức. Mỗi lần điều chỉnh thay đổi là một lần đánh dấu
một bớc phát triển mới và trởng thành của Đại học Kinh tế quốc dân.
II.2.1. Giai đoạn 1956- 1958.
Giai đoạn này theo yêu cầu của Đảng và Nhà nớc cần thiết phải xây dựng
trờng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực về quản lý kinh tế cho đất n-
ớc. Quy mô đào tạo ban đầu cha lớn do điều kiện kinh tế và đội ngũ cán bộ giảng
dạy còn nhiều hạn chế, cơ cấu tổ chức nhà trờng còn cũng đơn giản.
+ Ban giám hiệu chịu trách nhiệm trớc Đảng và Nhà nớc về việc lãnh đạo, điều

hành mọi hoạt động của nhà trờng đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Bộ phận chức năng tham mu cho Ban giám hiệu gồm: Hành chính, Tổ chức,
Tài vụ, Đào tạo, Quản trị... có nhiệm vụ giúp Ban giám hiệu trong công việc quản
lý, đào tạo.
+ Các bộ môn giảng dạy có 30 giáo viên chính thức và các giáo viên kiêm
nhiệm (học sáng giảng chiều). Các giáo viên đợc bố trí trong 7 bộ môn là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 20
BAN GIáM HIệU
Bộ phận tham mư
uHành chínhĐào
tạoQuản trịTổ
chứcTài vụv.v...
Các bộ phận chuyên
mônKinh tế chính
trịChủ nghĩa M-LN và
CMVNTài chínhMậu
dịchQuản lý công xư
ởngThống kêKế hoạch
Bộ phận hợp đồng
xây dựng trường
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức trường đại học nhân dân (thời kỳ 1956-1958)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kinh tế chính trị
- Chủ nghĩa Mác- Lênin và cách mạng Việt Nam
- Tài chính
- Mậu dịch
- Quản lý công xởng
- Thống kê và toán
- Kế hoạch kinh tế quốc dân.

Lúc này, trờng có 149 cán bộ công nhân viên, trong đó có 30 giáo viên, 5 phiên
dịch trung văn.
Xây dựng trờng Kinh tế Tài chính là một chủ trơng rất kịp thời của Đảng và
Nhà nớc ta nhằm nhanh chóng xây dựng một cơ sở đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản
lý kinh tế phục vụ nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc sau chiến tranh. Ngay
sau những năm đầu khi mới thành lập nhà trờng đã tạo đợc 568 cán bộ quản lý
kinh tế đầu tiên cho đất nớc từ các sỹ quan quân đội, các cán bộ cách mạng cốt
cán. Đồng thời cũng từ cán bộ đợc đào tạo đầu tiên này đã lựa chọn để đào tạo tiếp
trở thành cán bộ giảng dạy đại học ngành kinh tế, quản lý đầu tiên của nớc ta.
Qua nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của giai đoạn 1956-1958 cho thấy:
+ Tổ chức bộ máy còn đang trong giai đoạn quá độ hình thành
+ Cơ cấu tổ chức còn đơn giản.
+ Các bộ môn chuyên môn đợc hình thành theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành cán
bộ quản lý kinh tế nói chung.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc về quản lý kinh tế theo hớng chuyên sâu
cần thiết phải hình thành một số chuyên ngành kinh tế.
II.2.2 Giai đoạn 1958-1959.
Đến 22/5/1958, Chính phủ quyết định đổi tên và thành lập trờng Kinh tế-
Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục. Theo yêu cầu đào tạo một số chuyên ngành
kinh tế, tháng 6/1959 trờng thành lập 2 khoa: Công-Nông-Thơng, Thống kê- Tài
chính Ngân hàng- Kế hoạch. Bộ máy tổ chức của trờng đợc phản ánh qua sơ đồ 2:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xây dựng 2 khoa đầu tiên của trờng là tất yếu khách quan và đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng đất nớc, đặc biệt do sự phát triển nhanh chóng của 3
ngành: Nông nghiệp, Công nghiệp, Thơng mại và yêu cầu tăng cờng quản lý vĩ mô
trên các hoạt động Thống kê, Tài chính, Ngân hàng và Kế hoạch.
Khoá 1 hệ dài hạn tập trung của nhà trờng, đã đợc khai giảng vào tháng 9-1959
với 242 sinh viên theo học ở 2 khoa chuyên ngành.
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và yêu cầu chuyên môn hoá ngày càng

sâu rộng trong đời sống, kinh tế và xã hội đòi hỏi một đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế có trình độ cao trong các lĩnh vực khác nhau. Một trờng kinh tế với 2 khoa cha
thể đáp ứng xu thế phát triển của nền kinh tế đất nớc. Giai đoạn này đã tạo ra
những tiền đề cần thiết về đội ngũ và vật chất hình thành các khoa, chuyên ngành
khác, đồng thời là hoạt động xây dựng các trờng đại học kinh tế khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 22
Bộ phận tham mư
uHành chínhTài
vụQuản trịTổ
chứcv.v...
2 khoaK. Công
nông thư
ơngCNNNTNK.TK
.TC-
KHTKTCNHKH
Bộ phận hợp
đồng xây
dựng trường
BAN GIáM HIệU
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức trường Kinh tế- Tài chính (thời kỳ 1958-1959)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II.2.3 Giai đoạn 1959-1963
Đáp ứng với yêu cầu mới của thời kỳ xây dựng đất nớc thời kỳ 1959-1963,
trờng đã thành lập các bộ phận quản lý, bộ phận đào tạo đại học Tại chức và 4
khoa, 11 ngành đào tạo với 21 chuyên ngành đợc phản ánh qua sơ đồ 3 dới đây:
Cụ thể:
- Khoa Mậu Tài Ngân gồm 4 ngành với 6 chuyên ngành.
- Khoa Công Nông gồm 2 ngành với 2 chuyên ngành
- Khoa Quan hệ quốc tế gồm 2 ngành với 6 chuyên ngành
- Khoa Thống Kế- Vận ( Thống kê, Kế hoạch, Vận tải) gồm 3 ngành với 7

chuyên ngành.
- Bộ phận bồi dỡng đào tạo đại học Tại chức:
Cơ cấu tổ chức này có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi
dỡng nguồn nhân lực cho đất nớc trên các lĩnh vực mới đang phát triển: Nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, quan hệ quốc tế
Sự biến đổi cơ cấu tổ chức nhà trờng phù hợp với đòi hỏi khách quan của giai
đoạn phát triển của đất nớc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 23
BAN GIáM HIệU
Bộ phận tham mư
uHành chínhTài
vụQuản trịTổ
chứcv.v...
4 khoaMậu-Tài-
NgânCông- Nông
nghiệpQuan hệ quốc
tếThống-Kế-Vận
Bộ phận hợp
đồng xây
dựng trường
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức trường Kinh tế- Tài chính (thời kỳ 1960-1963)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời kỳ này nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nớc, một số
trờng đại học khối kinh tế đợc thành lập trên cơ sở hạt nhân là một số khoa chuyên
ngành của trờng đại học Kinh tế- Tài chính nh: Quan hệ quốc tế
II.2.4. Giai đoạn 1963-1965
Năm 1964 cơ cấu tổ chức của trờng đại học Kinh tế Tài chính đợc phác thảo
theo sơ đồ 4 nh sau:
Về mặt tổ chức giai đoạn này trờng đã thành lập thêm một số bộ môn cơ
bản, cơ sở trực thuộc trờng nhằm hỗ trợ cho các chuyên ngành đào tạo.

Sự ghép mối của một số khoa chuyên ngành cho thấy những trở ngại không
nhỏ trong việc quản lý, đào tạo, sinh hoạt khoa học trong các khoa.
II.2.5. Giai đoạn 1965-1975.
Trớc yêu cầu, nhiệm vụ mới trong công tác đào tạo, tháng 1 năm 1965
Chính phủ quyết định đổi tên trờng thành trờng Đại học Kinh tế Kế hoạch. Ngoài
một số đơn vị phòng ban chức năng tham mu, cơ cấu tổ chức của trờng gồm 7
khoa, 6 bộ môn trực thuộc đợc hình thành trên cơ sở tách một số khoa nh Công-
Nông thành khoa Công nghiệp và khoa Nông nghiệp, khoa Thống- Kế- Vận thành
khoa Thống kê, khoa Kế hoạch:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 24
BAN GIáM HIệU
Phòng ban và tư
ơng đư
ơngTCCBGiáo
vụHCQT
Các khoaCông nông
Mậu-Tài-NgânThống-
Kế-VậnTại chức
Bộ môn trực
thuộcTDTTToánNgo
ại ngữMác-LêninLao
độngVật tưĐịa lý
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức nhà trường Kinh tế- Tài chính (thời kỳ 1963-1965)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới cơ cấu tổ chức của trờng không
ngừng đợc kiện toàn bổ sung. Đến 1972, ngoài những phòng ban chức năng, cơ
cấu tổ chức của trờng còn bao gồm: 8 khoa đào tạo chuyên ngành và 11 bộ môn
trực thuộc. Cơ cấu tổ chức trờng đợc thể hiện qua sơ đồ 5 sau đây:
II.2.6. Giai đoạn 1975 - 1989
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng đất nớc đợc thống nhất thì tạo

nguồn nhân lực có trình độ cao tham gia quản lý và điều hành nền kinh tế quốc
dân là nhiệm vụ số một của các trờng đại học kinh tế, trờng đại học Kinh tế kế
hoạch cũng có những thay đổi kịp thời và phát triển theo xu hớng trờng đa ngành
để đáp ứng yêu cầu của đất nớc. Từ 8 khoa trờng đã nhanh chóng phát triển thành
13 khoa (năm 1983), trong đó có 10 khoa đào tạo chuyên ngành.
Cơ cấu tổ chức trờng đợc thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Loan Lớp: QTNLK41B 25
BAN GIáM HIệU
Các phòng ban và tư
ơng đư
ơngTCCBGiáo
vụHCQTTài
vụKHTuyên huấnY
tếThư việnXưởng
inXưởng trườngNhà
trẻNhà ăn
KhoaCông
nghiệpNông
nghiệpLao
độngVật tưThống
kêKế hoạchVật
giáTại chức
Bộ mônThể dục- Quân
sựNgoại ngữĐịa lýTài
chínhHạch toánKinh
tế- Chính trịTriết
họcLịch sử
ĐảngKTCNKTNNLịch
sử-Luật kinh tế
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức trường đại học Kinh tế kế hoạch

(thời kỳ 1965-1975)

×