Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Dới ánh sáng Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VI
(năm 1986) và tiếp theo là các Đại hội VII và Đại hội VIII cùng các văn bản
khác của Đảng và Nhà nớc ta tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
liên bao cấp sang nền kinh tế thị trờng hàng hóa nhiều thành phần. Doanh
nghiệp nhà nớc không còn giữ vị trí độc tôn trong nền kinh tế quốc dân nữa.
Những năm đầu của công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đứng trớc những
thử thách mới trong đó thành phần kinh tế quốc doanh chịu nhiều thử thách
khắc nghiệt nặng nề. Trong khi đó nhà nớc vẫn cha tạo dựng đợc cho nền
kinh tế quốc doanh một hành lang pháp lý ổn định để doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động ổn định. Quyền và nghĩa vị của doanh nghiệp không đợc pháp luật
quy định rõ ràng dẫn đến việc các doanh nghiệp nhà nớc không tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, thụ dộng, ỷ lại vào cấp trên. Song chúng ta cũng phải
thừa nhận thấy rằng một số doanh nghiệp nhà nớc đã tìm đợc chỗ đứng cho
mình, thích nghi đợc với điều kiện của nền kinh tế thị trờng, đã phát huy đợc
tiềm lực của mình và làm ăn có ãi. Nhng bên cạnh đó vẫn có một số doanh
nghiệp Nhà nớc đang gặp khó khăn, thậm chí có một số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài buộc phải giải thể, sát nhập hoặc chịu phá sản, tài sản của
Nhà nớc tiếp tục bị thất thoát.
Từ các vấn đề bức xúc ở trên, để khắc phục tình trạng làm ăn kém hiệu
quả của kinh tế quốc doanh và duy trì vị trí chủ đạo trong nền kinh tế thị tr-
ờng, ngày 20 tháng 4 năm 1995 Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khóa IX
đã thông qua Luật doanh nghiệp Nhà nớc tạo dựng một hành lang pháp lý
ổn định, quy định các quyền và nghĩa vụ đối với doanh nghiệp Nhà nớc, xác
định rõ Nhà nớc là ngời chủ sở hữu thực sự của doanh nghiệp Nhà nớc, luật
doanh nghiệp nhà nớc đã tách chức năng quản lý của Nhà nớc ra khỏi chức
năng sản xuất kinh doanh, trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh đến
Dơng Đức Thành
1
Khoá luận tốt nghiệp
từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trờng hàng hóa nhiều thành phần.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc xác định vị trí vai trò của
doanh nghiệp Nhà nớc là hết sức quan trọng. Nó nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật ổn định, tạo ra hiệu quả cao nhất để
giữ vững vị trí vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân. Một mặt
chúng ta cũng cần chú trọng tới phơng thức hoạt động của doanh nghiệp Nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng bởi vì về mặt nguyên tắc các doanh nghiệp
muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng phải thực hiện hoạt động kinh doanh
để kiếm lời, do đó doanh nghiệp Nhà nớc cũng phải kinh doanh, lấy thu bù
chi và đảm bảo có lãi đa doanh nghiệp tiến lên hòa nhập vào nền kinh tế thị
trờng.
Do vậy đặc điểm và sự hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc với hoạt
động kinh doanh đang là vấn đề đợc nhiều giới quan tâm bởi vì đó là vấn đề
then chốt để doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả. Với vốn kiến thức
nhỏ bé của mình sau 4 năm học tập tại trờng, tôi đã chọn đề tài Đặc điểm
và sự hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với đề tài trên, tôi tập chung nghiên cứu các vấn đề sau:
Chơng I: Doanh nghiệp Nhà nớc.
I. Khái niện doanh nghiệp Nhà nớc.
II. Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh.
III. Tổ chức giải thể doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh.
IV. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh
doanh.
Chơng II: Những mặt hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động kinh doanh.
I. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của nó trong sản xuất
kinh doanh.
II. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Dơng Đức Thành
2
Khoá luận tốt nghiệp
III. Tiêu thụ sản phẩm.
Chơng III: Khuyến nghị và kết luận.
I. Khuyến nghị
II. Kết luận.
Từ những kiến thức thu đợc bài khóa luận không thể tránh khỏi còn
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đựoc ý kiến đóng góp của thầy cô và
các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Dơng Đức Thành
3
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng i
Doanh nghiệp nhà nớc
Luật doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc Quốc hội ban hành đã xác định
khá đầy đủ những nội dung cơ bản trong địa vị pháp lý của doanh nghiệp
Nhà nớc tạo cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp Nhà
nớc. Luật doanh nghiệp Nhà nớc đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nớc ta về vai trò kinh tế quốc doanh hiện nay và phơng pháp quản lý doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng. T tởng xuyên suốt trong luật là
phát huy vai trò chủ chốt của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế của thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp Nhà nớc, tăng cờng quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp,
thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả và thực hiện đúng
mục tiêu nhà nớc giao cho doanh nghiệp.
i. khái niệm doanh nghiệp nhà nớc
1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nớc
Nhà nớc ta cũng nh bất kỳ một nhà nớc nào trên thế giới đều tồn tại một
bộ phận của doanh nghiệp Nhà nớc còn phụ thuộc vào đờng lối chủ trơng
lãnh đạo của nớc đó, phụ thuộc vào tầm qan trọng, vị trí vai trò của từng
doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế nớc đó. Nhng nói chung các nhà nớc
trên thế giới đều tập chung vào xây dựng cho thành phần kinh tế nhà nớc một
hành lang pháp lý phù hợp để doanh nghiệp nhà nớc phát huy sức mạnh của
mình. ở Pháp các doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập và hoạt động theo luật
công ty. Tại Hàn Quốc một đất nớc công nghiệp trẻ đã luôn luôn quan tâm
phát triển thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc. Nhà nớc Hàn Quốc đã
xây dựng một bộ luật riêng tạo dựng địa vị pháp lý có vốn đầu do chính phủ
đầu t. Theo luật quản lý doanh nghiệp do Chính phủ đầu t (đợc ban hành kèm
Dơng Đức Thành
4
Khoá luận tốt nghiệp
theo đạo luật 3690 ngày 31 tháng 12 năm 1983) của Hàn Quốc thì doanh
nghiệp đợc coi là doanh nghiệp nhà nớc là khi trong đó vốn của Chính phủ
đầu t chiếm ít nhất 50% vốn đầu t của Chính phủ là một kinh nghiệm tốt
chúng ta xây dựng Luật doanh nghiệp Nhà nớc sao cho hợp lý nhất và hiệu
qả nhất. Việc quy định số vốn tối thiểu của Chính phủ đầu t vào một doanh
nghiệp là 50% vốn điều lệ mà doanh nghiệp đó phải hoạt động theo luật quản
lý doanh nghiệp do Chính phủ đầu t, cho thấy rằng Chính phủ Hàn Quốc rất
quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thuộc sở hữu
Chính phủ. ở Trung Quốc sau hơn một thập kỷ mở cửa nền kinh tế Trung
Quốc cũng đạt đợc những bớc tiến mạnh mẽ đáng để thế giới khâm phục.
Trong sự thành đạt của nền kinh tế hàng hóa thị trờng doanh nghiệp Nhà nớc
ở Trung Quốc cũng có một vai trò vô cùng quan trọng. Với sức mạnh vốn có
của mình và đợc sự đầu t u ái của Nhà nớc doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung
Quốc phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trờng và đã giữ đợc vị trí chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Hành lang pháp lý cho sự hoạt động có hiệu quả
cho sự phát triển doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung Quốc đợc quy định tại luật
Xí nghiệp công nghiệp thuộc sở hữu toàn dân nớc cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa (thông qua tại kỳ họp thứ nhất Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa
VII ngày 13 tháng 4 năm 1998). Theo luật này, khái niệm doanh nghiệp Nhà
nớc ở Trung Quốc đợc hiểu là: Xí nghiệp công nghiệp thuộc chế độ sở hữu
toàn dân (gọi tắt là Xí nghiệp) là đơn vị sản xuất và kinh doanh hàng hóa, tự
chủ kinh doanh tự chịu lỗ lãi, hạch toán độc lập theo luật định. Nhà nớc giao
cho Xí nghiệp quyền quản lý kinh doanh tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo
nguyên tắc tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh. Xí nghiệp đợc
hởng quyền sở hữu sử dụng và xử lý theo luật định đối với tài sản mà Nhà n-
ớc giao cho Xí nghiệp quản lý kinh doanh
Xí nghiệp có t cách pháp nhân theo luật định, chịu trách nhiệm về tài
sản Nhà nớc giao cho Xí nghiệp quản lý kinh doanh. Căn cứ quyết định của
Bộ chủ quản, Xí nghiệp có thể sử dụng chế độ trách nhiệm kinh doanh theo
hình thức khoán hoặc cho thuê (Điều 2).
Dơng Đức Thành
5
Khoá luận tốt nghiệp
Song do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc trớc nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa thị trờng, vấn đề
xây dựng tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động luôn
luôn là vấn đề thời sự và đợc Nhà nớc Trung Quốc quan tâm xây dựng. Ngày
nay doanh nghiệp Nhà nớc còn đợc Luật công ty nớc Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 1994 điều chỉnh. Nh vậy
Luật doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung Hoa chịu sự điều chỉnh của cả 2 luật:
Luật Xí nghiệp quốc doanh sở hữu toàn dân và Luật công ty.
ở đây Luật công ty áp dụng với công ty có 100% vốn thuộc sở hữu Nhà
nớc. Vậy là ở các nớc láng giềng xung quanh Việt Nam đều có nền kinh tế
phát triển, trong đó doanh nghiệp Nhà nớc chiếm một vị trí vô cùng quan
trọng và Nhà nớc đều quan tâm xây dựng hành lang pháp lý cho doanh
nghiệp Nhà nớc tồn tại và phát triển. Tuy nhiên do chế độ chính trị và đờng
lối lãnh đạo của các nớc là khác nhau nên khái niệm về doanh nghiệp Nhà n-
ớc trong Luật về doanh nghiệp Nhà nớc của các nớc trên đều khẳng định
quyền sở hữu Nhà nớc tại các doanh nghiệp đó.
ở Việt Nam doanh nghiệp Nhà nớc đợc các nhà làm luật hết sức quan
tâm xây dựng từ trớc đến nay đã có nhiều khái niệm về doanh nghiệp Nhà n-
ớc đợc đa ra trong các bản điều lệ Xí nghiệp quốc doanh. Nghị định 388
HĐBT tại điều 1 có nêu khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc:
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh doanh do Nhà nớc thành lập,
đầu t vốn với t cách là chủ sở hữu.
Doanh nghiệp Nhà nớc là một pháp nhân kinh tế: hoạt động theo pháp
luật và bình đẳng trớc pháp luật.
Nghị định 388 HĐBT đã đa ra một khái niệm về doanh nghiệp Nhà
nớc tơng đối hoàn chỉnh song nó mới chỉ nêu đợc doanh nghiệp Nhà nớc là
một tổ chức kinh doanh chứ không nói đến doanh nghiệp hoạt động công ích.
Vốn của doanh nghiệp Nhà nớc là 100% rót từ ngân sách, việc quyết định
nh vậy là gò bó và thu hút mất quá nhiều vốn của Nhà nớc từ ngân sách mà
Dơng Đức Thành
6
Khoá luận tốt nghiệp
hoạt động lại không có hiệu quả, không phù hợp với chủ trơng cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc của Chính phủ.
Ngày 20 tháng 4 năm 1995 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp
Nhà nớc là một yêu cầu cấp thiết hiện nay nhằm góp phần xác định vai trò
chủ đạo của nền kinh tế Quốc dân trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần tạo khuôn khổ pháp lý quy định rõ quyền tự chủ của doanh nghiệp Nhà
nớc cùng với việc tự chủ trách nhiệm dân sự trớc pháp luật và sự chủ động tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cờng quản lý Nhà n-
ớc và thực hiện chức năng của Nhà nớc với t cách là chủ sở hữu đối với vốn
và tài sản của doanh nghiệp. Trong Luật doanh nghiệp Nhà nớc cũng tách
chức năng quản lý Nhà nớc ra khỏ chức năng sản xuất kinh doanh. Luật
doanh nghiệp t nhân đã đợc ban hành, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (đã
nhiều lần đợc sửa đổi bổ xung), tạo mặt bằng pháp lý chung cho tất cả các
loại hình doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại và hoạt
động trong cơ chế thị trờng.
Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc đợc quy định rõ tại Điều 1 Luật
doanh nghiệp Nhà nớc:.
Doanh nghiệp Nhà nớc là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích,
nhằm thực hện các mục tieu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. Doanh
nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi vốn Nhà nớc
quản lý. Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Vị trí vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, dù phát triển theo chế độ t bản
chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa, đều có khu vực kinh tế quốc doanh. Sự khác
nhau cơ bản là do hệ t tởng chính trị, chế độ sở hữu của mỗi chế độ khác
nhau dẫn đến tỷ lệ chiếm giữ trong các khu vực, ngành có khác nhau. Những
Dơng Đức Thành
7
Khoá luận tốt nghiệp
nớc t bản chủ nghĩa phát triển nh: Anh, Pháp, Mỹ doanh nghiệp Nhà n ớc
hiện nay còn chiếm khoảng 10% t bản sản xuất. Cụ thể là ở Mỹ chiếm 2%,
Anh chiếm 8%, ở Pháp doanh nghiệp Nhà nớc rất ít về số lợng nhng nó
chiếm vị trí then chốt quan trọng của cơ sở hạ tậng nh: viễn thông, truyền
hình, hàng không dân dụng, điện, nớc, sở hữu Nhà nớc vẫn tồn tại ở một mức
độ nhất định cần thiết cho sự vận hành của cơ chế thị trờng.
ở nớc ta ngay từ khi giành đợc độc lập năm 1945. Đảng Cộng sản Việt
Nam đã chú trọng đến phát triển kinh tế, các nhà lãnh đạo luôn ý thức đợc
rằng phải có nền kinh tế mạnh thì nớc mới mạnh. Đảng và Nhà nớc ta đã lấy
kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân làm tiền đề để phát triển.
Có thể nói doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam thực sự phát triển vào
những năm 1950 của thế kỷ XX khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Chúng
ta đã tiến hành quốc hữu hóa cải tạo xã hội chủ nghĩa các xí nghiệp do t bản
mại bản và t bản dân tộc bỏ lại. Cộng với nhu cầu thiết yếu viện trợ cho miền
Nam ruột thịt đang tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, vào thời kỳ
này chúng ta quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh, chỉ tiêu pháp lệnh với mục
đích Tất cả cho tuyền tuyến lớn nên các doanh nghiệp đều vận hành theo
guồng máu của cuộc kháng chiến giành độc lậo dân tộc và đã đạt đợc những
thành tựu nhất định. Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975 cùng với khí thế
chiến thắng, chúng ta chủ quan duy ý chí ồ ạt xóa bỏ luôn chế độ t nhân t bản
chủ nghĩa tiến hành quốc Quốc hữu hóa tất cả các xí nghiệp của t nhân, biến
chúng thành các xí nghiệp quốc doanh do Nhà nớc quản lý. Do ý thức hệ t t-
ởng quá nặng nề chúng ta đã không tiến hành cải cách cơ chế quản lý doanh
nghiệp Nhà nớc mà vẫn tiến hành quản lý doanh nghiệp Nhà nớc theo cơ chế
cũ có phần trì trệ hơn trong cơ chế quan liêu bao cấp, các đơn vị không tự
chủ, năng động tìm việc làm, tìm đầu vào, đầu ra, mà thụ động ỉ lại mong
chờ vào cấp trên. Do không có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nên doanh nghiệp Nhà nớc luôn giữ vị trí
độc tôn, luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân mặc dù nó sản
xuất ra một lợng hàng hóa không nhiều lắm cho xã hội. Do tình hình biến
Dơng Đức Thành
8
Khoá luận tốt nghiệp
động của xã hội chủ nghĩa cũng nh nền kinh tế của thế giới, nền kinh tế các
nớc xã hội chủ nghĩa đã chìm trong cơn khủng hoảng sâu sắc cả về chính trị
và xã hội, nớc ta cũng không tránh khỏi trờng hợp này. Trớc sự phức tạp tình
hình thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam với ánh sáng Nghị quyết Đảng lần
thứ VI (năm 1986) đã vạch ra chủ trơng đổi mới nền kinh tế đất nớc vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc với thành phần kinh tế quốc
doanh làm chủ đạo. Nh vậy là phù hợp với lý luận của chủ nghĩa Mác
Lênin không một giai cấp lãnh đạo nào lại từ bỏ chủ quyền kinh tế của
mình. Từ năm 1986 đến nay với đờng lối xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc, hoạt động của nền kinh tế quốc dân đã và đang diễn ra nhiều thay
đổi và kết quả đạt đựoc là đã có những chuyển biến to lớn, sôi động và phức
tạp. Những thành tựu về kinh tế, xã hội đã đạt đợc cũng nh những khó khăn
còn tồn tại và thiếu sót trong quá trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị tr-
ờng đã đợc khẳng định. Mặc dù vậy nhng sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc về việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là con đờng
đúng đắn nhất phù hợp với thực tế khách quan của thế giới để đa đất nớc
thoát khỏi lạc hậu, nghèo đói tiến tới xây dựng một xã hội phồn vinh dân
giàu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Doanh nghiệp Nhà nớc với u thế có sẵn, đợc Nhà nớc thành lập đầu t
vốn từ ngân sách, là đơn vị kinh tế cơ sở khâu cơ bản của nền kinh tế quốc
dân - đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nó chi phối một cách
gián tiếp hay trực tiếp các thành phần kinh tế khác đảm bảo cân đối chủ yếu
cho các mục tiêu then chốt của nền kinh tế chẳng hạn nh: viễn thông, xăng
dầu, điện nớc, xi măng, sản xuất máy là những ngành độc tôn của Nhà n ớc
mà các thành phần kinh tế khác luôn phụ thuộc vào nó để tồn tại và phát
triển. Hiện nay doanh nghiệp Nhà nớc đã trở thành một hệ thống kinh tế do
Nhà nớc quản lý thống nhất từ Trung Ương xuống các tỉnh, huyện. Doanh
nghiệp Nhà nớc có mặt ở tất cả mọi nơi trong tất cả các ngành chủ yếu của
nền kinh tế quốc dân, một thành phần kinh tế quan trọng tạo công ăn việc
Dơng Đức Thành
9
Khoá luận tốt nghiệp
làm và tạo ra sản phẩm lớn cho xã hội. Theo thống kê của ủy ban Kế hoạch
Nhà nớc thì năm 1990 cả nớc có 12.084 xí nghiệp quốc doanh (doanh nghiệp
Nhà nớc) trong đó có 1.695 doanh nghiệp trực thuộc Bộ, trong lĩnh vự sản
xuất công nghiệp có 3.020 xí nghiệp quốc doanh. Sau khi Hội đồng Bộ trởng
ban hành Nghị định 388 HĐBT kèm theo quy chế thành lập và giải thể,
sát nhập vào các doanh nghiệp khác nhng số doanh nghiệp Nhà nớc vẫn còn
tồn tại và hoạt động tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1993 là 6.050 doanh
nghiệp. Mặc dù bị giảm nghiêm trọng về số lợng nhng các doanh nghiệp Nhà
nớc vẫn giữ vững các ngành kinh tế then chốt mang tính chất yết hầu của nền
kinh tế nh xăng dầu, năng lơng, giao thông vận tải, bu chính viễn thông, hóa
chất, xi măng, giấy, khai thác mỏ, phân bón, thuốc trừ sâu chúng vẫn sẵn
sàng dùng sức mạnh của mình để can thiệp vào thị trờng khi thấy cần thiết.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính hiện nay các doanh nghiệp Nhà nớc
chiếm 2/3 tài sản quốc gia, đóng góp khoảng 40% tổng sản phẩm xã hội và
trên 32% thu nhập quốc dân. Nó còn đóng góp to lớn vào phần thu ngân sách
Nhà nớc, tỷ lệ nộp vào ngân sách Nhà nớc của doanh nghiệp nhà nớc dao
động hàng năm trong khoảng 60 70% tổng thu nhập ngân sách. Tuy nhiên
doanh nghiệp Nhà nớc chỉ thu hút đợc khoảng 6% lao động xã hội, đây là
điểm yếu nhất của thành phần kinh tế Nhà nớc trong vấn đề giải quyết công
ăn việc làm cho xã hội. Song doanh nghiệp Nhà nớc lại thu đợc 90% lợng lao
động kỹ thuật lành nghề, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý đã đợc đào tạo tại
các trờng lớp và có kinh nghiệm trong thực tế quản lý. Đây là u thế mạnh
nhất của các doanh nghiệp Nhà nớc so với các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế thị trờng. Chính nhờ những thế sức mạnh tiềm lực của doanh
nghiệp Nhà nớc sẵn có các doanh nghiệp Nhà nớc cần phải phát huy hơn nữa
để đảm đơng đợc vị trí chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế nớc ta đi theo đúng định
hớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nớc đã lựa chọn.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn xác định sự cần thiết và vai trò chủ
đạo của nền kinh tế quốc doanh trong kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu và đờng lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đã đợc khẳng định
Dơng Đức Thành
10
Khoá luận tốt nghiệp
rõ trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI VII. Nghị quyết
Trung ơng 6 (khóaVI) đã khẳng định: Kinh tế quốc dân phải đựơc củng cố
và phát triển nắm vị trí then chốt trong nền kinh tế, phát huy u thế và kỹ thuật
công nghệ, không ngừng nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, chủ động
liên kết và dẫn dắt các thành phần kinh tế khác để thực hiện tốt vai trò chủ
đạo đảm bảo sự phát triển ổn định có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng IX một lần nữa khẳng
định đờng lối kinh tế của Đảng ta nh sau: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đa đất nớc trở thành một nớc
công nghiệp, doanh nghiệp Nhà nớc giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Chính từ những t tởng chỉ đạo của Đảng thông qua các Nghị quyết
chúng ta thấy Đảng và Nhà nớc đánh giá cao vai trò của doanh nghiệp Nhà n-
ớc, doanh nghiệp Nhà nớc có vị trí hết sức to lớn đối với sự phát triển của đất
nớc trong giai đoạn hiện nay.
ii. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
kinh doanh
Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận
nhng nó cũng không nằm ngoài sự điều tiết của Nhà nớc vì thế doanh nghiệp
Nhà nớc hoạt động kinh doanh do Nhà nớc thành lập. Nhà nớc của bất kỳ
giai cấp nào cũng đều phải can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động
kinh tế của đất nớc. Nh chũng ra đã biết chức năng không thể thiếu cuả nhà
nớc là quản lý mọi hoạt động của toàn xã hội, tuy nhiên ở nớc ta do đặc thù
riêng của Nhà nớc, Nhà nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nớc
của dân, do dân và vì dân, cho nên nền kinh tế cũng chỉ nhằm phục vụ quốc
kế dân sinh, trong đó doanh nghiệp Nhà nớc luôn luôn đợc Nhà nớc coi
trọng, phát triển nó hớng nó thành một thành phần kinh tế thị trờng hàng hóa
cạnh tranh đầy khắc nghiệt. Với các doanh nghiệp Nhà nớc, nhà nớc lựa chọn
những ngành nghề chủ chất để điều hành nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý đối với từng doanh nghiệp mà mức độ
Dơng Đức Thành
11
Khoá luận tốt nghiệp
can thiệp ở từng mức khác nhau. Sự can thiệp của Nhà nớc vào doanh nghiệp
Nhà nớc phục thuộc vào tầm quan trọng và quy mô của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân. Việc thanh lập doanh nghiệp Nhà nớc bao giờ
cũng gắn liền với tài sản quốc gia và quyền lợi của Nhà nớc vì vốn của doanh
nghiệp Nhà nớc chủ yếu lấy từ ngân sách và cũng vì vậy luật quy định tài sản
của doanh nghiệp Nhà nớc thuộc sở hữu của Nhà nớc do Chính phủ thống
nhất quản lý. Về nguyên tắc việc thành lập doanh nghiệp Nhà nớc phải do
thủ tớng Chính phủ trực tiếp ký quyết định thành lập. Nhng không phải bất
kỳ doanh nghiệp Nhà nớc nào muốn thành lập cũng phải thông qua Thủ tớng
Chính phủ mà Thủ tớng Chính phủ chỉ xem xét quyết định hay ủy quyền cho
Bộ trởng của ngành, lĩnh vực, Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng quyết định thành lập tổng công ty Nhà nớc và các doanh
nghiệp Nhà nớc độc lập có quy mô lớn và quan trọng. Theo thực tế cho thấy
việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc thờng do Thủ tớng Chính phủ xem
xét quyết định thành lập. Ngời chủ đó chính là Chính phủ, giữ vai trò chủ sở
hữu đối với tài sản Nhà nớc trong các doanh nghiệp Nhà nớc mà đại diện cao
nhất là Thủ tớng Chính ohủ còn đối với doanh nghiệp Nhà nớc khác không
có quy mô lớn ảnh hởng đến nền kinh tế thì do Bộ trởng quản lý ngành, chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng theo sự ủy quyền của Thủ t-
ớng Chính phủ xem xét và ta quyết định thành lập.
Vấn đề vốn của doanh nghiệp nhà nớc là một đặc điểm quan trọng của
doanh nghiệp. Nói đến vốn của doanh nghiệp nhà nớc tức là nói đến quyền sở
hữu của doanh nghiệp Nhà nớc đối với tài sản của doanh nghiệp. Nh vậy
doanh nghiệp Nhà nớc là một doanh nghiệp đặc biệt mà ở đó chủ thể kinh tế
không đồng thời là chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp. ở công ty hay là ở
doanh nghiệp t nhân, tài sản của doanh nghiệp luôn tà tài sản của một số ngời
hay là của chủ doanh nghiệp t nhân. Còn ở doanh nghiệp Nhà nớc thì tài sản
của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản Nhà nớc. Tài sản đó đợc Nhà n-
ớc giao cho doanh nghiệp để sử dụng và quản lý và có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn. Về mặt kinh doanh doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
Dơng Đức Thành
12
Khoá luận tốt nghiệp
quá trình quản lý và sử dụng toàn bộ số vốn đợc Nhà nớc đầu t nhng dù vậy
doanh nghiệp vẫn không phải là ngời chủ sở hữu. Nhà nớc với ta cách là chủ
sở hữu luôn luôn là ngời quyết định những vẫn đề quan trọng nhất trong kinh
doanh. Mà chủ thể kinh doanh là tập thể ngời lao động trong doanh nghiệp
đứng đầu là giám đốc doanh nghiệp nghiêm chỉnh lĩnh hội và thực hiện
những ý trí chỉ đạo của chủ sở hữu.
Vấn đề vốn của doanh nghiệp Nhà nớc theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc
đã có những quy định khác so với Nghị định 388 HĐBT. ở Nghị định 388
vốn của Nhà nớc là 100% vốn từ ngân sách. Để giữ vững nhà nớc là chủ sở
hữu duy nhất của doanh nghiệp Nhà nớc nên doanh nghiệp Nhà nớc không đ-
ợc bán cổ phiếu, cổ phần của mình cho các thành phần kinh tế khác để thu
hút vốn. Nhà nớc sợ khi các doanh nghiệp Nhà nớc bán cổ phiếu, cổ phần
cho các thành phần kinh tế khác thì doanh nghiệp Nhà nớc lúc đó không còn
là sở hữu của Nhà nớc mà là sở hữu cuả nhiều thành phần kinh tế khác nhau,
nó sẽ biến thành Công ty Cổ phần. Nhng hiện nay vấn đề vốn của doanh
nghiệp nhà nớc không chỉ có 100% vốn của Nhà nớc đầu t mà các doanh
nghiệp Nhà nớc có thể bán cổ phần của mình ra ngoài để gọi vốn vào làm ăn.
Nhng Nhà nớc vẫn giữ quyền kiển soát doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp
buộc phải bán cổ phần đó thông qua hai hình thức về vốn đó là cổ phần chi
phối và cổ phần đặc biệt.
*Cổ phần chi phối
- Là cổ phần của Nhà nớc chiếm 50% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp.
- Cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất
trong doanh nghiệp.
* Cổ phần đặc biệt
- Cổ phần đặc biệt của Nhà nớc trong một số doanh nghiệp mà Nhà nớc
không có cổ phần chi phối nhng có quyền quyết định một số vấn đề quan
trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp.
Dơng Đức Thành
13
Khoá luận tốt nghiệp
Việc quy định về vốn trong doanh nghiệp Nhà nớc nh vậy là bản thân
phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng và làm cho Nhà nớc giảm một
phần gánh nặng vốn cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Đồng thời các
doanh nghiệp Nhà nớc thu hút đợc nhiều nguồn vốn khác nhau vào để duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả và phù hợp nhất
với hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp mình.
Doanh nghiệp Nhà nớc là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp
luật, chịu trách nhiệm dân sự, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động trong
sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn của doanh nghiệp. Một lần nữa pháp
luật lại khẳng định doanh nghiệp Nhà nớc là một pháp nhân kinh tế. Việc
quy định pháp nhân cho doanh nghiệp Nhà nớc đã tạo ra một cự lý an toàn
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp Nhà nớc đợc tự do
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật và phần vốn có của doanh nghiệp.
Việc Nhà nớc quy định các quyền và nghĩa vụ dân sự đối với doanh nghiệp
Nhà nớc là một điểm mới so với Nghị định 388 HĐBT, ở đây doanh
nghiệp Nhà nớc đựoc tham gia tất cả các hoạt động dân sự trọng phạm vi vốn
của mình và có quyền tham gia tố tụng tại toà án với t cách là nguyên đơn
hay bị đơn.
Doanh nghiệp Nhà nớc đợc khẳng định là một pháp nhân kinh tế, điều
đó đợc thể hiện bằng tên của doanh nghiệp luôn luôn đợc pháp luật bảo hộ
bảo đảm không một doanh nghiệp Nhà nớc nào đợc thành lập mà trùng tên
với một pháp nhân đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ra quyết định
thành lập và đăng ký kinh doanh. Đã là một pháp nhânhà nớc thì doanh
nghiệp Nhà nớc bao giờ cũng có một con dấu riêng để có thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh của mình.
Dơng Đức Thành
14
Khoá luận tốt nghiệp
iii. Tổ chức, giải thể doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động kinh doanh
1. Thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh
Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp Nhà nớc cần thiết phải đợc tổ chức
lại, xuất phát từ những lý do khác nhau nh:
Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả, doanh nghiệp Nhà nớc
hoàn thành nhiệm vụ sau thời hạn pháp định, cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cần cải tổ hệ thống doanh nghiệp trong ngành, trong đại phơng theo
chiến lợc kinh tế mới Doanh nghiệp Nhà n ớc có thể áp dụng các biện pháp
tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: sát nhập vào doanh nghiệp Nhà nớc khác
hoặc chia tách doanh nghiệp Nhà nớc cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quy mô mới hoặc áp dụng các biện pháp khác, thay đổi công nghệ, mục tiêu
hoạt động và hình thức tổ chức của doanh nghiệp.
Ngời đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nớc phải lập phơng án tổ chức
lại doanh nghiệp. Ngời quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc phải lập
hội đồng thẩm định phơng án tổ chức lại doanh nghiệp và ra quyết định tổ
chức lại doanh nghiệp.
Việc áp dụng biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc quan trọng,
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng do Thủ tớng
Chính phủ quyết định.
Trong trờng hợp tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc mà dẫn đến thay đổi
mục tiêu ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải làm thủ
tục đăng ký lại hoăch đăng ký bổ xung với các cơ quan có thẩm quyền về
đăng ký kinh doanh. Nếu việc tổ chức lại doanh nghiệp mà dẫn tới thay đổi
sở hữu thì phải làm thủ tục đăng ký theo các luật tơng ứng về loaị hình doanh
nghiệp đó và chấm dứt hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc.
Dơng Đức Thành
15
Khoá luận tốt nghiệp
2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp
* Các trờng hợp cần xem xét để quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà
nớc.
- Khi doanh nghiệp nhà nớc đã hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết
định thành lập mà doanh nghiệp không xin gia hạn.
- Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài nhng cha lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Trong trờng hợp này mục tiêu về lợi
nhuận của doanh nghiệp đã không đạt đợc, doanh nghiệp bị thua lỗ cha lầm
vào tình trạng phá sản. Vì phá sản là tình trạng mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn của doanh nghiệp sau khi đã áo dụng những biện pháp tài chính cần
thiết. Nếu doanh nghiệp mà lâm vào tình trạng phá sản theo quy định của luật
phá sản doanh nghiệp chứ không thể giải quyết theo thủ tục giải thể doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nớc không thực hiện đựơc các nhiệm vụ do Nhà n-
ớc quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
- Việc tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp là không cần thiết.
* Thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nớc:
Doanh nghiệp Nhà nớc gặp phải một trong các trờng hợp quy định trên
đây thì phải xem xét để quyết định giải thể. Ngời có thẩm quyền quyết định
thành lập thì đồng thời có thẩm quyền quyết định giải thể để thực hiện chức
năng tham mu trớc khi quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nớc khi nó có
hiệu lực thi hành. Thành phần và quy chế làm việc của hội đồng giải thể,
trình tự và thủ tục thực hiện quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nớc do
Chính phủ quy định. Hiện tại Chính phủ vẫn cha ban hành các quy định này
nhng theo quyết định 315 HĐBT thì: Trong vòng 40 ngày kể từ khi nhận
đợc hồ sơ xin giải thể, ngời ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải thành
lập hội đồng giải thể. Hội đồng giải thể gồm đại diện Bộ Tài chính, đại diện
Ngân hàng, đại diện Tòa án kinh tế cấp tỉnh, đại diện các chủ nợ, đại diện
chủ sở hữu, giám đốc điều hành và các chuyên gia có kinh nghiệm. Hội đồng
giải thể có trách nhiệm thẩm tra, xem xét đánh giá, kiến nghị với ngời có
Dơng Đức Thành
16
Khoá luận tốt nghiệp
thẩm quyền quyết định giải thể hoặc không giải thể doanh nghiệp. Phải xây
dựng các biện pháp cần thiết để thanh lý tài sản và phân chia giá trị tài sản
còn lại của doanh nghiệp trình ngời có thẩm quyền thông qua để thực hiện.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra đánh giá của hội đồng giải thể và sau 15 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý hợp đồng đã
ghi trong hồ sơ xin giải thể mà không có đon khiếu nại, ngời quyết định
thành lập sẽ quyết định cho phép giải thể hay không giải thể doanh nghiệp
Nhà nớc. Sau khi công việc giải thể đã hoàn tất, hội đồng báo các ngời có
thẩm quyền về nhiệm vụ đã thực hiện và đăng báo Trung ơng, địa phơng
trong 3 sô liên tiếp về kết quả xử lý giải thể.
Quá trình thành lập thủ tục và tiến hành các biện pháp giải thể doanh
nghiệp Nhà nớc không đợc kéo dài qúa 6 tháng kể từ khi thành lập hội đồng
giải thể.
iv. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp Nhà nớc có thẩm quyền chuyển nhợng, cho thuê, cầm cố,
thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, trừ những thiết bị,
nhà xởng quan trọng theo quy định của Chính phủ đợc cơ quan quản lý có
thẩm quyền cho phép. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
kinh doanh có quyền rộng rãi trong việc định đoạt tài sản của Nhà nớc.
Doanh nghiệp có quyền chuyển nhợng cho thuê, cầm cố tài sản của Nhà nớc
để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Chỉ những thiết bị nhà xởng quan
trọng doanh nghiệp mới phải xin phép cấp có thẩm quyền. Nhng khi định
đoạt tài sản Nhà nớc doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn.
Cùng với quyền đợc giao tài sản và có quyền quản lý tài sản, doanh
nghiệp nhà nớc phải có những nhiệm vụ nhất định đối với tài sản và vốn Nhà
nớc giao cho. Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh có nhiệm vụ sử
Dơng Đức Thành
17
Khoá luận tốt nghiệp
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao cho bao gồm cả
vốn đầu t vào doanh nghiệp khác.
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản (vốn) và trách nhiệm của
doanh nghiệp Nhà nớc trong việc sử dụng vốn Nhà nớc, nhà nớc đã tiến hành
giao vốn cho doanh nghiệp. Toàn bộ vốn giao cho doanh nghiệp đợc ghi vào
biên bản giao nhận vốn. Đại diện bên giao vốn, chủ tịch hội đồng bàn giao
vốn và đại diện bên nhận vốn (hội đồng quản trị và giám đốc doanh nghiệp
hoặc giám đốc nếu doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) phải ký vào
biên bản bàn giao vốn. Biên bản bàn giao nhận vốn là căn cứ pháp lý để xác
định trách nhiệm bảo toàn vốn của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định số
thu nộp về sử dụng vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển số vốn đợc giao. Hàng năm cùng với việc xét duyệt quyết
toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
xác định số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn trong năm tài chính. Số vốn phải
bảo toàn là số vốn đã nhận tại thời điểm giao vốn nhân với hệ số trợt giá tại
thời điểm tính lại vốn. Nh vậy bảo toàn vốn là bảo toàn sức mua của đồng
vốn là duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên duy trì và phát triển đợc năng lực sản xuất kinh doanh của mình
thì mới bảo toàn đợc vốn. Hàng năm cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định số
vốn doanh nghiệp phải bảo toàn đến 31 tháng 12. Số liệu này sẽ căn cứ duyệt
quyết toán vốn đợc bảo toàn trong năm báo cáo và làm cơ sở để kiểm tra,
mức vốn bảo toàn trong năm tiếp theo.
Doanh nghiệp phải bảo toàn vốn cố định thuộc sở hữu Nhà nớc cả về
hiện vật và giá trị cân đối, với vốn lu động doanh nghiệp chỉ phải bảo toàn về
mặt giá trị. Vốn cố định là tài sản cố định thể hiện dới dạng tài sản cố định.
Nếu doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn thì doanh nghiệp phải dùng
quỹ phát triển sản xuất của doanh nghiệp để bù đắp cho phần ngân sách giao
cho. Trong trờng hợp không có nguồn quỹ phát triển sản xuất thì doanh
nghiệp phải chuyển phần vốn đã tự bổ xung sang bù đắp cho đủ số vốn phải
Dơng Đức Thành
18
Khoá luận tốt nghiệp
bảo toàn cho đủ ngân sách Nhà nớc. Trờng hợp nguồn vốn tự bổ xung của
doanh nghiệp cũng không còn thì doanh nghiệp phải bù đắp trong những năm
sau.
Mọi tổn thất, hao hụt vốn, không bảo toàn đợc vốn phát sinh trong
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và Giám đốc (đối với doanh nghiệp Nhà nớc
có Hội đồng quản trị) hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội
đồng quản trị) nào thì các thành viên và Hội đồng quản trị và giám đốc hoặc
giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Ngoài nhiệm vụ bảo toàn vốn doanh nghiệp còn có nhiệm vụ phát triển
vốn, doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh có nghĩa vụ sử dụng vốn
và nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và
những nhiệm vụ đặc biệt do Nhà nớc giao.
* Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh
trong tổ chức hoạt động của mình.
Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh lad tổ chức kinh doanh có
t cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh lấy thu bù
chi và đảm bảo có lãi để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp chủ động trong
hoạt động kinh doanh. Cụ thể doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh
có các quyền sau:
- Tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nớc giao.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo phơng hớng mục tiêu nhiệm vụ
kế hoạch Nhà nớc và theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Doanh nghiệp
có quyền tự lựa chọn phơng án kinh doanh nào mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh có quyền đổi mới công
nghệ, trang thiết bị để nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Dơng Đức Thành
19
Khoá luận tốt nghiệp
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nớc và ở
nơc ngoài theo quy định của Chính phủ. Mỗi doanh nghiệp đều có một trụ sở
chính ở một tỉnh hoặc thành phố nhất định trên lãnh thổ Việt Nam. Để tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng và thuận tiện trong giao dịch
với khách hàng, doanh nghiệp có quyền đặt chi nhánh văn phòng đại diện tại
tỉnh, thành phố khác. Khi muốn đặt chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác doanh
nghiệp phải có phơng án hoạt động của chi nhánh và đợc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi doanh nghiệp đặt chi
nhánh chấp thuận. Trờng hợp đặt văn phòng đại diện thì phải đăng ký với
UBND tỉnh nơi doanh nghiệp đặt văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh
nghiệp không có t cách pháp nhân. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm với
hoạt động của chi nhánh.
- Khi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nớc ngoài doanh nghiệp phải
tuân theo những quy định của Chính phủ.
- Tự nguyện tham gia tổng Chính phủ Nhà nớc.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có quyền tham gia hoặc không tham
gia vào các tổng công ty Nhà nớc, tham gia hay không tham gia là do doanh
nghiệp tự quyết định trừ trờng hợp doanh nghiệp đợc chỉ định tham gia vào
những tổng công ty đặc biệt quan trọng.
- Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ đợc
Nhà nớc giao mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp
và nhu cầu của thị trờng, kinh doanh bổ xung những ngành nghề khác khi đ-
ợc cho phép. Ngoài việc thực hiện kinh doanh những ngành nghề theo mục
tiêu, nhiệm vụ Nhà nớc giao, nếu có khả năng kinh doanh thì doanh nghiệp
có quyền mở rộng quy mô kinh doanh của mình, kinh doanh thêm những
ngành nghề khác nhng đơng nhiên phải làm đăng ký kinh doanh bổ xung.
- Tự lựa chọn thị trờng, đợc xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nớc.
Với t cách là một đơn vị sản xuất kinh doanh, đơn vị sản xuất hàng hoá độc
lập, doanh nghiệp có quyền lựa chọn thị trờng, lựa chọn khách hàng, tự do ký
kết hợp đồng. Doanh nghiệp có quyền giao dịch với các khách nớc ngoài để
Dơng Đức Thành
20