Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn Kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.98 KB, 93 trang )

Luận văn
Kế toán bán hàng, phân bổ chi phí
mua hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- TK Tài khoản
- GTGT Giá trị gia tăng
- SXKD Sản xuất kinh doanh
- N-X-T Nhập-xuất-tồn
- TSCĐ Tài sản cố định
- KD Kinh doanh
- DTBH Doanh thu bán hàng
- CPBH Chi phí bán hàng
- CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- DV Dịch vụ
- VNĐ Việt nam đồng
- TSTM Thặng số thương mại
- BHXH Bảo hiểm xã hôi
- BHYT Bảo hiểm y tế
- BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ Kinh phí công đoàn
- CTGS Chứng từ ghi sổ
- BPBTL Bảng phân bổ tiền lương
- BPBKH Bảng phân bổ khấu hao
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty, chuyên kinh doanh sản xuất các
loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Hơn thế nữa Việt Nam
vừa mới gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, cạnh tranh lúc này không


SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
2
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
chỉ là giữa các doanh nghiệp nội mà sẽ có rất nhiều đối thủ từ nước ngoài cùng
dành giật thị phần. Chính vì thế thị trường là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền
với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn mua và
tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, quá trình thực tập ở
công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng được sự hướng dẫn tận tình
của thầy Đỗ Tiến Dũng cùng với sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán công ty
em đã thực tập của mình với chuyên đề : “Kế toán bán hàng, phân bổ chi phí
mua hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp”. Bài thực tập
gồm ba chương :
Chương 1 : Tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ An
Tùng
Chương 2 : Thực trạng bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng
Chương 3 : Phương hướng và các giải pháp bán hàng, phân bổ chi phí
mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tai công ty TNHH thương mại và
dich vụ An Tùng
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
3
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ

Chương 1 : Tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ An
Tùng
1.1. Khái quát về công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
4
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đều phát triển tự do
bình đẳng trong kinh doanh đồng thời nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp trong một vài năm gần
đây nhiều công ty đã ra đời, đặ biệt là các công ty TNHH.
Tên đơn vị : Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng thành lập
ngày 05/08/2004 theo quyết định số 2523/QĐUB của ủy ban thành phố Hà
Nội. Hoạt động theo số đăng ký 0102005515.
Địa chỉ : Số 22, Lê Lợi, Hà Đông, Hà Nội.
Số điện thoại : 0433 535 300
Trong 8 năm qua dưới sự lãnh đạo của cán bộ công ty và sự nhiệt tình
của cán bộ công nhân viên đã đưa công ty ngày một phát triển. Đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của khách hàng. Quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở
rộng, đời sống công nhân viên được nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch,
đề án, đề tài của công ty luôn đạt kết quả tốt, nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng được thực hiện với số
vốn ban đầu là 3.6 tỷ nguồn vốn này liên tục được bổ sung từ lợi nhuận hàng
năm. Ngoài ra nhờ kinh doanh có hiệu quả công ty còn huy động vốn từ nhiều
nguồn khác như : vay ngắn hạn, dài hạn.
Hiện nay công ty chủ yếu nhập hàng từ các nhà cung cấp chính : công ty
cổ phần Viglacera Thăng Long, công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng,
Công ty Kiên Giang với mặt hàng chủ yếu là các loại gạch men.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại và dịch vụ

An Tùng
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
5
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
1.2.1.1. Chức năng
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng là nhà phân phối, cung
cấp các mặt hàng về gạch cho các bạn hàng trong Hà Nội và các tỉnh thành
trong cả nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, xác định phương án chiến lược sản xuất kinh doanh, phát
triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. Tổ chức nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu và xác định thị trường có nhu cầu gì, tổ chức nghiên cứu sản
phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường. Ưu tiên sử
dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy
định của luật lao động. Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động. Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm theo quy định Nhà nước. Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo
vệ công ty, bảo vệ môi trường, trật tự an toàn xã hội. Mở sổ sách kế toán theo
quy định của pháp lệnh thống kê kế toán và chịu sự kiểm tra của cơ quan
thuế, tài chính, nộp thuế và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ An Tùng
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty tổ chức bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền
điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trực tiếp về vốn, tài sản được giao và mọi hoạt động sản xuất
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8

6
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
kinh doanh của công ty, là người vạch ra chiến lược kinh doanh và cũng là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Để thực hiện trách nhiệm trên Giám đốc công ty có quyền quyết định tổ
chức bộ máy trong công ty, lựa chọn, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật đối
với cán bộ công nhân viên theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
Biểu số 1 : Sơ đồ bộ máy công ty TNHH thương mại và dịch vụ AN
Tùng
Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có
thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về
chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản
đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người
luôn gắn liền tới sự sống còn của công ty. Công việc phải đòi hỏi nhà quản lý
phải trang bị cho mình một năng lực trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng tính
toán tốt để đưa ra những quyết định đúng đắn cho hoạt động của công ty ngày
càng phát triển
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
7
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ

Giúp việc cho Giám đốc còn có phó giám đốc và các phòng ban
 Phó giám đốc : là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của
công ty theo sự phân công ủy quyền của giám đốc, trực tiếp phụ trách những
công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc giám đốc
đã phân công và ủy quyền.
 Phòng hành chính : là bộ phận xem xét, nghiên cứu các văn bản pháp
luật của Nhà nước cũng như của công ty cho phù hợp hay không. Phân tích
các thủ tục, điều khoản trong hợp đồng thương mại, các thủ tục với đối tác là
người mua người bán. Đồng thời cũng là bộ phận quản lý các quỹ thưởng,
phúc lợi, sử dụng lao động có hiệu quả.
 Phòng kế toán : là nơi quản lý tài sản, nguồn vốn của công ty, hạch
toán các nghiêp vụ kinh tế phát sinh như : mua hàng, bán buôn, bán lẻ hàng
hóa, chi phí kinh doanh, nhập – xuất – tồn hàng hóa, thanh toán công nợ, xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ, lập báo cáo tài chính.
 Phòng kinh doanh : tổ chức, thu thập, xử lý, phân tích các thông tin
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như : kế toán hành
chính, hoạt động kinh doanh,xu thế, những biến đổi của thị trường. Phân tích
những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của mỗi thương vụ và
có kinh nghiệm cho những thương vụ sau.
 Phòng kỹ thuật : gồm có chuyên viên và nhân viên kỹ thuật có nhiệm
vụ kiểm tra hàng hóa có đúng quy cách, phẩm chất trong hợp đồng hay
không, chỉ đạo theo kỹ thuật, sữa chữa những hỏng hóc trong thời gian bảo
hành cho khách hàng. Nắm bắt các khoa học kỹ thuật mới phản ánh với giám
đốc công ty để đưa ra các quyết định sản xuất, mua hàng.
1.3. Công tác tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch
vụ An Tùng
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
8
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và dịch

vụ An Tùng
Với đặc điểm tổ chức hoạt động của mình công ty tổ chức công tác kế
toán theo mô hình tập trung, theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phương thức
trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên thành
phần.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm : 1 kế toán trưởng, 3 kế toán
thành phần và 1 thủ quỹ. Được tổ chức theo mô hình sau :
Biểu số 2 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch
vụ An Tùng
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán :
 Kế toán trưởng : là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức điều
hành và sản xuất kinh doanh về công tác quản lý tài chính kế toán. Đồng thời
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
bán hàng
Kế toán vật
tư hàng hóa
Kế toán chi
phí và kết
quả SXKD
Thủ quỹ
9
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài chính của
Nhà nước.
Ở đây, kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp.
 Kế toán tổng hợp : kiêm nhiệm vụ của kế toán tiền, kế toán thanh

toán, kế toán tiền lương và tài sản cố định. Đồng thời điều chỉnh và tổng hợp
số liệu kế toán do các bộ phận khác chuyển sang để ghi sổ tổng hợp, thực hiện
các bút toán kết chuyển, xóa sổ kế toán cuối kỳ.
 Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở sổ, mở các sổ
kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình bán hàng cả về số lượng, chất
lượng, giá cả và tình hình thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp.
 Kế toán vật tư hàng hóa : ghi chép phản ánh các nghiệp vụ có liên
quan đến vật tư hàng hóa trong kho cũng như hàng hóa đang đi đường xem
xét tình hình nhập, xuất, tồn, mở sổ chi tiết vật tư hàng hóa, bảng cân đối
nhập – xuất – tồn.
 Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ
liên quan phản ánh vào sổ quỹ và thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối
chiếu lượng tiền mặt có với kế toán thanh toán.
Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung : bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức tập trung,đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy
mô, bộ máy quản lý của công ty. Nhờ vậy, đã hỗ trợ tham mưu cho lãnh đạo
cũng như kiểm tra phối hợp cới các phòng ban khác trong công ty. Do đó, bộ
máy kế toán luôn cung cấp thông tin trực tiếp, kịp thời chính xác, cả thông tin
kịp thời và chi tiết phục cụ cho công tác quản trị.
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
10
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Phòng kế toán kết hợp với phòng tổ chức hành chính để nắm vững tình
hình, số lượng và thu nhập tại mỗi thời kỳ, lập ra các báo cáo chi phí tiền
lương, báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
Phòng kế toán hỗ trợ cho phòng kỹ thuật tính và xác định các định mức
đơn giá của hàng hóa, lập dự toán góp phần vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như sự phát triển của công ty.
Với sự thiết kế hài hòa đó, công tác hạch toán kế toán, trình tự luân
chuyển các chứng từ trong công ty được thực hiện nhịp nhàng, được kiểm tra

chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý tạo điều kiện cho lãnh đạo
kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi cần thiết.
1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty TNHH
thương mai và dịch vụ An Tùng
Hiện nay công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng áp dụng chế độ
kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài
chính. Niêm độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch. Phương pháp hàng tồn kho là kê khai thường xuyên, khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ chứng từ gốc để lập
chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ mở cho các chứng
từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số liên
tục trong từng tháng hoặc từng năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước
khi ghi sổ kế toán.
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
11
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
 Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn
cứ chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát
sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ tổng hợp chi tiê cái lập bảng cân đối số phát sinh.

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng
số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Biểu số 3 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
12
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
13
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
 Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm : Giảm bớt số lần ghi sổ, sử dụng nhiều sổ tờ rời, dễ phân
công công tác, dễ tổng hợp số liệu, tiết kiện được chi phí.
 Nhược điểm : khối lượng ghi chép nhiều, hiệu suất công tác kế toán
thấp, cung cấp số liệu chậm.
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
14
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Chương 2 : Thực trạng công tác bán hàng, phân bổ chi phí mua
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và
dịch vu An Tùng
2.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí
mua hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại
và dịch vụ An Tùng
2.1.1. Phương thức hạch toán hàng hóa tại công ty
2.1.1.1. Các phương thức bán hàng tại công ty
Bán hàng là một khâu rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn luôn mong muôn tìm kiếm
lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Có rất nhiều cách để tăng lợi nhuận có thể là tăng
doanh thu, giảm chi phí hoặc vừa tăng doanh thu vừa giảm chi phí. Biện pháp
mà các doanh nghiệp sử dụng là tăng doanh thu, để tăng doanh thu doanh
nghiệp phải tiêu thụ nhiều hàng hóa, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Để thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hóa công ty tăng cường các biện pháp marketting, quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, có chính sách phù hợp với từng mặt hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng đã khó nhưng việc đưa sản phẩm đó đến
tận tay khách hàng và được khách hàng chấp nhận lại càng khó hơn. Vì vậy

công tác bán hàng của công ty phải có những phương thức hình thức phù hợp
với ngành nghề kinh doanh đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng. Hiện nay công ty áp dụng ba hình thức bán hàng đó là :
 Bán hàng trực tiếp qua kho
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
15
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
 Hàng gửi bán
 Phương thức bán hàng trực tiếp qua kho : sau khi nhập hàng của công
ty vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện vận chuyển chua mình về nhập kho
hàng hóa. Khách hàng đến mua hàng tại kho công ty. Sau khi giao hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc quyền
thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa được hoàn thành, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ được ghi nhận lúc này kế toán tiến hành lập hóa đơn giá
trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu thu đối với khách hàng đã thanh toán, mở
tài khoản 131 đối với khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền.
 Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : với hình thức này nhân viên
bán hàng tại quầy hàng công ty trực tiếp thu tiền và giao hàng hóa cho khách
hàng. Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và tiến hành kiểm
kê số lượng hàng còn tồn trong quầy xác định lượng hàng đã bán.
 Phương thức hàng gửi bán : là phương thức bên bán gửi hàng đi cho
khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi
vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển lại cho người mua, giá trị
hàng hóa được thừa nhận lúc này bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.1.1.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa, giá bán hàng hóa
2.1.1.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế thoán căn cứ vào số ghi trên
bảng nhập – xuất – tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất

kho. Giá vốn của hàng hóa xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền.
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
16
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Phương pháp bình quân gia quyền hay phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.Theo phương pháp này, được tính theo giá trị trung bình của tổng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của của từng loại hàng tồn kho được
mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hay mỗi lần
nhập hàng, điều đó phụ thuộc vào tình hình cụ thể từng doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế = Đơn giá bình  Số lượng hàng
hàng xuất kho cả kỳ dự trữ xuất kho
Trong đó:
Giá trị hàng hóa + Giá trị hàng hóa nhập
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ trong kỳ
=
xuất kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
2.1.1.2.2. Phương pháp xác định giá bán hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc định giá bán sản phẩm của
mình là một yếu tố hết cức quan trọng đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích
người tiêu dùng và lợi ích của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa là yếu tố hết
sức quan trọng ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ hàng hóa đồng thời cũng là yếu
cạnh tranh với những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng giống nhau. Vì vậy,
để đảm bảo bù đắp được chi phí hình thành lợi nhuận doanh nghiệp áp dụng
giá bán hàng hóa theo công thức sau :
Giá cả hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Trong đó :
Thặng số thương mại = giá mua thực tế  tỷ lệ TSTM
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
17

Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Công ty áp dụng thặng số thương mại 10% trên giá thực tế xuất kho của
hàng hóa.
2.1.2 Phương thức thanh toán
Trong kinh doanh phương thức bán hàng không chỉ có tính chất quyết
định đến công tác luân chuyển, bảo quản sản phẩm mà còn có vai trò không
nhỏ trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa trong doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng phù hợp tạo điều kiện cho khách hàng, đồng thời góp
phần tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, đẩy mạnh công tác bán hàng,
tăng doanh thu tiến tới tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quán triệt vấn đề
trên công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng thực hiện phương thức
thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, việc thanh toán
có thể được thực hiện ngay hoặc thanh toán trong thời gian nhất định.
 Đối với khách hàng thường xuyên, có uy tín công ty có thể cho nợ lại
nhưng phải ngắn hơn hoặc bằng so với thời gian công ty phải trả nợ cho nhà
cung cấp ( phương pháp trả chậm ).
 Đối với những khách hàng không thường xuyên thì phải trả tiền đủ
trước khi nhận hàng (phương thức thu tiền trực tiếp có thể là tiền mặt hoặc
tiền gửi ngân hàng).
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh
toán đối với khách hàng nhưng cũng luôn cố gắng không làm ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Hiện nay hình thức trả chậm chiếm
tỷ trọng lớn do đó để nguồn vốn không bị ứ đọng và thu nợ đúng hạn công ty
thực hiện hình thức lãi tiền nợ trên số nợ đã quá hạn nhằm khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
18
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng ,xác định kết quả kinh doanh công ty

sử dụng một số tài khoản sau :
 TK 511 : “ Doanh thu bán hàng “ : Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng thực tế, thuế, các khoản giảm trừ doanh thu, xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
 TK 512 : “ Doanh thu nội bộ “ : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty.
 TK 521 : “ Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
số tiền giảm từ cho người mua vì đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy
định.
 TK 531 : “ Hàng bán bị trả lại “ : Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị của hàng hóa bi trả lại do không đúng quy cách phẩm chất, không đúng với
những quy định trong hợp đồng.
 TK 532 : “ Giảm giá hàng bán “ : Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản giảm giá, bớt giá trên giá đã thỏa thuận với khách hàng.
 TK 632 : “ Giá vốn hàng bán “ : Tài khoản này dùng dể phản ánh trị
giá vốn của hàng hóa được tiêu thụ.
 TK 131: “ Phải thu khách hàng “ ( mở chi tiết cho từng khách hàng ) :
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản như : 111 ,112, 142, 156,
157, 333…
2.2. Công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ An
Tùng
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
19
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
2.2.1. Kế toán bán hàng tai công ty
Những chứng từ mà công ty sử dụng do bộ tài chính ban hành như : hóa
đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

Hóa đơn GTGT : là hóa đơn bán hàng đối với các mặt hàng chịu thuế giá
trị giá tăng với doanh ngiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng, nhân viên bán hàng viết hóa đơn
GTGT gồm 3 liên : liên tím_liên nội bộ,liên đỏ_giao cho khách hàng, liên
xanh gửi cho kế toán thanh toán là căn cứ để lập phiếu xuất kho, ghi thẻ kho.
Phiếu xuất kho dùng trong trường hợp xuất kho theo các hóa đơn giá trị
gia tăng viết phiếu xuất kho đưa lên kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị
duyệt.
Phiếu thu : là chứng từ thanh toán khi khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt. Kế toán thanh toán viết phiếu thu chuyển cho kế toán trưởng duyệt và
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
Biểu số 4 : Quy trình hạch toán hàng tiêu thụ
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
20
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Quy trình hạch toán hàng tiêu thụ
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Trình tự hạch toán như sau :
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho Phiếu xuất
kho
Hóa đơn bán
hàng
Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp N-X-T
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
21
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập khi xuất bán hàng hóa kế toán lập
hóa đơn bán hàng và chứng từ xuất hàng hóa, căn cứ vào chứng từ xuất hàng
hóa, kế toán lập thẻ sau đó vào sổ chi tiết hàng hóa.
Cuối cùng kế toán nhận được hóa đơn thủ kho chuyển lên, căn cứ vào
tính hợp lệ, hợp pháp thấy chính xác thì vào bảng nhập – xuất – tồn. Từ bảng
nhập – xuất – tồn kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ
vào chứng từ ghi sổ lập sổ cái các tài khoản.
Ví dụ : Ngày 03/03 mua hàng của công ty cổ phần VIGLACERA Thăng
Long ( Thuế VAT 10 % ). Công ty đã thanh toán tiền hàng.
Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
Gạch lát nền 4040 Hộp 1.500
Gạch ốp tường 2540 Hộp 2.000
Gạch lát sàn 5050 Hộp 800
Kế toán nhận được hóa đơn gía trị gia tăng và nhập phiếu nhập kho.
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
22
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Biểu số 5 : Hóa đơn giá trị gia tăng ( mua hàng )
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên2: Giao khách hàng
Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần VIGLACERA Thăng Long
Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Số tài khoản:
0 0 1 0 2 0 2 2 2 0 9
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Tùng
Địa chỉ: Số 22, Lê Lợi, Hà Đông, Hà Nội
Số tài khoản:
0 0 5 0 0 5 5 4 5 3 5
Điện thoại:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D E F
1 Gạch lát nền 4040
Taicera
Hộp 1.500 86.000 129.000.000
2 Gạch ốp tường 2540 Hộp 2.000 72.000 144.000.000
3 Gạch lát sàn 5050 Hộp 800 74.000 59.200.000
Cộng tiền hàng 332.200.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 33.220.000
Tổng cộng tiền thanh toán 365.420.000
Số tiền viết bằng chữ Ba trăm sáu mươi lăm triệu, bốn trăm hai mươi
nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng
Ngày 03 tháng 3 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
23
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu số 6 : Phiếu nhập kho

Đơn vị :Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ An
Tùng
Bộ phận :
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Số : 84
Nợ :156
Có :331
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006
của bộ trưởng bộ tài
chính)
Họ tên người giao hàng:
Theo hóa đơn số 01112 ngày 03 tháng 03 năm 2011
Nhập tại kho: công ty
STT Tên, nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập

1 Gạch lát nền 4040
Taicera
Hộp 1.500 1.500 86.000 129.000.000
2 Gạch ốp tường
2540
Hộp 2.000 2.000 72.000 144.000.000
3 Gạch lát sàn 5050 Hộp 800 800 74.000 59.200.000
Cộng 332.200.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ ): ba trăm ba mươi hai triệu, hai trăm nghìn đồng
chẵn.
Người lập phiếu Người nhậnhàng Thủ kho Kế toán
trưởng
Thủ trưởng đơn
vị
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
24
Trường CĐKT Cụng nghiệp Hà Nội Bỏo cỏo thực tập cuối khoỏ
Ví dụ : Ngày 08/03 xuất bán cho công ty cổ phần xây dựng số 1 một lô
hàng với thặng số thương mại 10% trên giá vốn hàng bán, thuế VAT 10%.
Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
Tên hàng Đơn vị Số lượng
Gạch ốp tường 2540 Hộp 500
Gạch lát sàn 5050 Hộp 1.050
Kế toán tiến hành lập chứng từ sau:
SVTH: Mai Thị Hường Lớp: CKT08.8
25

×