Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Phương Hồng
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH
ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG:
TRƯỜNG HỢP LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Phương Hồng
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH
ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG:
TRƯỜNG HỢP LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU
Chuyên
: Địa lí học
ngành Mã số
: 8310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ BÌNH
GS. DOO-CHUL KIM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thị Phương Hồng, là học viên cao học chun ngành Địa lí học,
khóa 29, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan rằng luận văn này là của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc
rõ ràng, các tài liệu sử dụng được công bố công khai. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về bản luận văn này.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn trực tiếp TS. Phạm Thị Bình. Cảm ơn Cơ đã luôn lắng nghe những quan
điểm cá nhân và đưa ra những nhận xét quý báu, góp ý và dẫn dắt tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Xin gửi lời cảm ơn đến Giáo sư DooChul Kim – Thầy luôn cổ vũ và dõi theo từng bước đi, đồng thời động viên trong
suốt quá trình nghiên cứu để tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí và
các thầy cơ trong khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và
Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu
trong thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân huyện
Vĩnh Cửu và các phòng ban kinh tế, DL đã nhiệt tình cung cấp tư liệu cũng như số
liệu, làm cơ sở quan trọng cho đề tài nghiên cứu hoàn thành.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã dành tình cảm,
ln tin tưởng và ủng hộ tơi trong những suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Thị Phương Hồng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ, cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
12
1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................. 12
1.1.1. Tổng quan về du lịch, du lịch nông nghiệp............................................. 12
1.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch theo hướng bền vững............................ 25
1.2. Kinh nghiệm về phát triển DLNN................................................................. 33
1.2.1. Trên thế giới............................................................................................ 33
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 39
1.2.3. Vùng Đông Nam Bộ............................................................................... 43
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 45
Chương 2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN
VĨNH CỬU (TỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG: ĐIỂN CỨU LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU
46
2.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Cửu............................................................ 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 46
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 48
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLNN ở làng bưởi Tân Triều...........54
2.2.1. Vị trí địa lí.............................................................................................. 54
2.2.2. Tài nguyên du lịch.................................................................................. 54
2.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật...................................... 62
2.2.4. Chính sách quản lý và xúc tiến quy hoạch DLNN.................................. 65
2.3. Thực trạng phát triển DLNN......................................................................... 66
2.3.1. Ở huyện Vĩnh Cửu.................................................................................. 66
2.3.2. Điển cứu làng bưởi Tân Triều................................................................. 72
2.4. Kết quả phân tích bằng ma trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi
Tân Triều...................................................................................................... 77
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 83
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
Ở LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU, HUYỆN VĨNH CỬU
(TỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 84
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng phát triển DLNN ở huyện Vĩnh Cửu theo
hướng bền vững đến năm 2030............................................................................ 84
3.1.1. Định hướng phát triển KT – XH huyện Vĩnh Cửu.................................. 84
3.1.2. Kế hoạch phát triển DL của huyện Vĩnh Cửu tầm nhìn 2030.................85
3.2. Định hướng phát triển DLNN ở làng bưởi Tân Triều theo hướng
bền vững....................................................................................................... 92
3.2.1. Phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững..................92
3.2.2. Đề xuất mơ hình DLNN ở làng bưởi Tân Triều......................................94
3.3. Giải pháp phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững........98
3.3.1. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng SPDL............................................... 98
3.3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.............................................................. 99
3.3.3. Vốn đầu tư............................................................................................100
3.3.4. Quản lí chất lượng tổ chức....................................................................101
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................................102
3.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương.........................103
3.3.7. Công tác bảo vệ môi trường..................................................................104
3.3.8. Chiến lược quảng bá.............................................................................104
Tiểu kết chương 3.................................................................................................106
KẾT LUẬN..........................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................108
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng Phát triển châu Á
BVMT
: Bảo vệ mơi trường
CNH, HĐH
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DLBV
: Du lịch bền vững
DLNN
: Du lịch nơng nghiệp
DLNT
: Du lịch nông thôn
DLST
: Du lịch sinh thái
IUCN
: Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
ƠNMT
: Ơ nhiễm mơi trường
SPDL
: Sản phẩm du lịch
SPDLNN
: Sản phẩm du lịch nông nghiệp
TNTN
: Tài nguyên thiên nhiên
TN&MT
: Tài ngun và Mơi trường
TP. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
GRDP
: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
PTDLBV
: Phát triển du lịch bền vững
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNCED
: Ủy ban Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển
UNWTO
: Tổ chức du lịch thế giới
VHTT
: Văn hóa thể thao
VietGAP
: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam
VQG
: Vườn quốc gia
WTTC
: Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững................................................ 30
Bảng 2.1. Dân số các đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Cửu (năm 2019)..........49
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất Nơng – lâm – ngư nghiệp tính theo giá hiện hành
giai đoạn 2017-2019 51
Bảng 2.3. Kết quả phiếu khảo sát ý kiến dân cư phát triển DLNN tại làng
bưởi Tân Triều
61
Bảng 2.4. Danh sách các địa điểm du lịch đang hoạt động ở huyện Vĩnh Cửu.....69
Bảng 2.5. Phân tích ma trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều.........79
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Cửu năm 2019................................. 50
Hình 2.2. Cơ cấu các cây trồng chủ lực của huyện Vĩnh Cửu.................................53
Hình 3.1. Sơ đồ phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững........97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với một số quốc gia trên thế giới ít tài nguyên tự nhiên và khống sản, du
lịch có vai trị đặc biệt quan trọng do lợi nhuận thu được phần lớn đóng góp vào sự
tăng trưởng thu nhập quốc gia. Những năm gần đây, vị thế của du lịch hay “ngành
công nghiệp không khói” ngày càng được nâng cao, xuất phát từ thế mạnh ít gây
ƠNMT hơn so với ngành sản xuất cơng nghiệp. Trong thực tế, con người càng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ mang lại cả tích cực lẫn tiêu cực đối với môi
trường và hệ sinh thái. Hậu quả nguồn TNTN đang khai thác cạn kiệt với tốc độ
nhanh chóng và ƠNMT nghiêm trọng hơn. Vì thế, các quốc gia đặc biệt quan tâm
vấn đề PTBV, nghĩa là vừa đảm bảo các lợi ích kinh tế đồng thời hướng đến sử dụng
tài nguyên mang tính lâu dài.
Trong bối cảnh liên tục trải qua biến động kinh tế lẫn sự thay đổi xã hội, tất
cả các ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ đều chịu tác động ở các mức độ khác
nhau. Tiêu biểu có sự kiện ngày 11/ 9/ 2001 ở Hoa Kỳ, dịch viêm đường hô hấp
(SARS) năm 2002 – 2003 tại Trung Quốc và cuộc khủng hoảng tài chính 20072008. Tại những thời điểm trên, nền kinh tế tồn cầu đối mặt suy thối và tăng
trưởng tài chính quốc gia giảm sút thì ngành du lịch lại lấy tốc độ nhanh nhất để
phục hồi. Điển hình Châu Á- Thái Bình Dương, khu vực này thu hút hơn 10 triệu
lượt khách sau năm 2008. Nước ta sẽ nhanh chóng thốt khỏi tình trạng phụ thuộc
nơng nghiệp cũng như rút ngắn thời gian tiến hành CNH, HĐH đất nước nếu du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Do đó, ngành du lịch với tiềm
năng to lớn có khả năng đảm nhận đầu tàu tăng trưởng kinh tế của nhóm nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Tương phản với ngành du lịch, bức tranh nông nghiệp đang dần mang sắc
thái màu xám ảm đạm. Thiên tai, hiệu ứng nhà kính, tình hình thời tiết cực đoan như
hạn hán, lũ lụt,…khơng chỉ làm suy giảm tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thế giới
mà còn gây ra sự chuyển đổi cơ cấu đột ngột trong trồng trọt. Liên quan đến yếu tố
thu nhập, nông dân sẵn sàng thay thế loại cây lương thực chính bằng các cây cơng
nghiệp chịu thích nghi với thời tiết và đem lại giá trị kinh tế cao.
2
Mặt khác, tính chất mùa vụ bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp nên giá bán
nông sản sau thu hoạch khơng tương xứng với cơng sức chăm sóc cũng như chi phí
nơng dân đầu tư các dịch vụ liên quan khác. Kinh tế thiếu sự ổn định dẫn đến chất
lượng cuộc sống của lao động trong nông nghiệp thấp hơn so với ngành dịch vụ và
công nghiệp. Chuyên gia đã dự báo nếu tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành
trồng trọt không được giải quyết sẽ gây ra tác động trực tiếp đến đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia trong tương lai.
Thời kỳ đầu phát triển, loại hình DLNT và DLNN được hiểu đơn giản như
một hình thức liên kết giữa các trang trại địa phương với du khách trong việc cung
cấp chỗ ngủ qua đêm. Trong giai đoạn phát triển sau, DLNT nổi bật và phổ biến trên
phạm vi thế giới ngược lại DLNN trong vô hình dần trở thành một phân ngành của
DLNT. Khái niệm về thuật ngữ “Du lịch nơng nghiệp” có rất nhiều, bởi vì tùy thuộc
vào bối cảnh mỗi quốc gia sẽ đưa ra cách giải thích khác nhau về mối liên kết giữa
du lịch và nông nghiệp (Busby và Rendle, 2000; Roberts và Hall, 2001). Tuy nhiên,
tiền đề phát triển DLNN cần kết hợp chặt chẽ các yếu tố sản phẩm nông nghiệp,
dịch vụ du lịch và kinh nghiệm kinh doanh du lịch. Sự thành công của nhiều quốc
gia trở thành minh chứng đầy thuyết phục rằng DLNN không phải loại hình du lịch
mới, do nó là cơng cụ đóng góp thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển cùng với bảo
tồn trọn vẹn các giá trị văn hóa của cộng đồng địa phương.
Việt Nam nằm ở Đông Nam Á, đặc trưng bởi nền nông nghiệp lâu đời với
khá nhiều nét tương đồng với các quốc gia trong khu vực như Campuchia, Thái Lan,
Myanmar,.. Bên cạnh giống nhau về trồng cây lúa nước và một số loại cây công
nghiệp và ăn quả có tính chất nhiệt đới gió mùa, ẩm thì vẫn tồn tại nét đặc trưng.
Thông qua sự chọn lọc cây trồng để phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng chuyên biệt ở
mỗi địa phương. Nước ta không chỉ sở hữu vị trí địa lí thuận lợi, nguồn TNTN
phong phú mà dân cư cịn giàu kinh nghiệm, thích nghi nhanh với nền sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa. Các quốc gia du lịch luôn phải cạnh tranh gay gắt đạt số lượng du
khách lớn nên du lịch nước ta không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng phục vụ nhằm tăng sức hút điểm đến. Việt Nam phát triển
3
nhiều loại hình du lịch khác nhau, chủ yếu dựa trên hai yếu tố thế mạnh là thiên
nhiên và các giá trị văn hóa.
Việt Nam đang hướng đến xây dựng nền kinh tế phát triển tồn diện, vì vậy
mục tiêu ưu tiên hàng đầu là rút ngắn khoảng cách chênh lệch KT-XH giữa đô thị và
nông thôn, đồng bằng và miền núi. Nhằm cải thiện kinh tế địa phương nói chung và
tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình nơng thơn nói riêng, nước ta đã đề ra chiến lược
xây dựng nơng thơn mới. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra vẫn là nguồn thu nhập tại nông
thôn chủ yếu dựa vào nơng nghiệp, bên cạnh đó là một bộ phận khơng nhỏ lao động
trẻ có xu hướng di chuyển đến các đơ thị lớn tìm kiếm việc làm trợ giúp kinh tế gia
đình. Rào cản lớn hơn xuất phát từ mối quan hệ lâu đời của dân cư địa phương với
sản xuất nông nghiệp nên Việt Nam lựa chọn phát triển đồng thời loại hình DLNT,
DLNN và DLST trên cùng phạm vi lãnh thổ. Ngoài ra, mâu thuẫn về lợi ích giữa
doanh nghiệp tổ chức du lịch với môi trường, cộng đồng dân cư cũng nảy sinh trong
quá trình phát triển kinh tế địa phương. Nông dân không giữ vai trị chủ thể của q
trình phát triển kinh tế nơng thôn nên giá trị lợi nhuận khai thác vườn nhà trở thành
SPDLNN thu được rất nhỏ. Vì thế, DLNN là loại hình thích hợp nhất giúp nơng dân
chủ động tham gia vào nền kinh tế thị trường và nắm bắt cơ hội để hội nhập quốc tế.
Làng bưởi Tân Triều nằm trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, cách trung tâm
thành phố Biên Hòa hơn 13 km nên đây là điểm đến đầy thú vị, rất phù hợp cho nhu
cầu vui chơi, giải trí kỳ nghỉ lễ ngắn ngày và cuối tuần. Du khách xuất phát từ
Thành phố Hồ Chí Minh cần hơn 1 giờ khi sử dụng phương tiện di chuyển xe máy.
Ngoài ra, việc lựa chọn phương tiện giao thông công cộng cũng mang lại nhiều trải
nghiệm mới lạ.
Điểm thu hút du khách của Tân Triều chính là màu xanh tươi của những
vườn bưởi nặng trĩu quả, một số giống bưởi hiếm, nổi tiếng được dân cư gìn giữ qua
nhiều thế hệ như bưởi đường lá cam, bưởi ổi, bưởi xiêm,... Bưởi Tân Triều cũng
như các giống bưởi khác có giá trị cao về kinh tế lẫn dinh dưỡng nên trở thành loại
quả được người tiêu dùng rất ưa chuộng cùng u thích. Nhiều món ăn ngon, lạ
miệng chế biến từ quả bưởi đem đến sự thỏa mãn đến du khách về nhu cầu ăn ngon,
4
thưởng thức ẩm thực địa phương. Ngoài ra, địa bàn huyện Vĩnh Cửu không chỉ làng
bưởi nổi tiếng mà các địa điểm về tự nhiên, di tích lịch sử cũng góp phần đáp ứng
mục đích tham quan và học tập. Hiện nay, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp
truyền thống như đan lát, mây tre lá,.. có giá trị văn hóa địa phương vẫn duy trì ở
các huyện lân cận.
Nếu tỉnh Đồng Nai cần điểm đến DLNN nổi bật thì huyện Vĩnh Cửu với làng
bưởi Tân Triều sở hữu tiềm năng khai thác rất lớn. Trong công tác đánh giá, nghiên
cứu nhằm kết hợp sản xuất nông nghiệp địa phương và phục vụ du lịch thì điểm đến
vẫn tồn tại nhiều shạn chế. Một số điểm du lịch hiện nay hoạt động riêng lẻ, thiếu tổ
chức gắn kết, chú trọng duy DLST nên lợi nhuận giá trị kinh tế chưa tương xứng.
Với những phân tích trên, em đã chọn nghiên cứu "Phát triển du lịch nông
nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững: Trường hợp làng
bưởi Tân Triều" để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Em hy vọng kết quả của
nghiên cứu này sẽ tạo cơ hội cho làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu phát triển
thành điểm đến DLNN dựa trên cây bưởi. Phân tích các nguồn lực phát triển du lịch
địa phương đóng góp phần nhỏ cho q trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Đồng Nai.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN. Phân tích tiềm
năng và điều kiện phát triển loại hình DLNN tại huyện Vĩnh Cửu, điển cứu trường
hợp làng bưởi Tân Triều. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển
DLNN theo hướng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
-
Tổng hợp cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN theo quan điểm bền
vững.
- Phân tích điều kiện và thực trạng phát triển DLNN huyện Vĩnh Cửu; tìm
hiểu điển cứu địa bàn làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững.
- Đánh giá tiềm năng phát triển DLNN huyện Vĩnh Cửu; điển cứu địa bàn
làng bưởi Tân Triều bằng ma trận SWOT.
5
- Xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển DLNN theo
hướng bền vững.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLNN tại làng bưởi Tân
Triều, huyện Vĩnh Cửu. Sử dụng ma trận SWOT phân tích cơ hội, thách thức từ đó
đề ra giải pháp và định hướng phát triển theo hướng bền vững.
- Về lãnh thổ: Điểm đến làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu.
- Về thời gian: Sử dụng nguồn dữ liệu, số liệu về KT-XH của địa bàn nghiên
cứu từ năm 2017 đến 2019. Dữ liệu khảo sát dự kiến vào tháng 4 năm 2020.
3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Các quan điểm
- Quan điểm tổng hợp:
Theo quan điểm này, mỗi lãnh thổ tương ứng một thực thể thống nhất và
được cấu thành đầy đủ bởi các thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết
quả của nghiên cứu này đã đánh giá việc phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân
Triều, huyện Vĩnh Cửu theo mối quan hệ tổng thể các khía cạnh khác nhau về kinh
tế, văn hóa, xã hội và sinh thái trên quan điểm PTBV.
- Quan điểm lãnh thổ:
Khu vực được lựa chọn trong nghiên cứu phải gắn liền vào một không gian
cụ thể. Trong khu vực này không chỉ nghiên cứu về các đặc trưng bên trong mà còn
phải nắm rõ mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT-XH. Vì vậy, luận
văn này phân tích thực trạng phát triển du lịch huyện Vĩnh Cửu, đồng thời xác định
làng bưởi Tân Triều là một trong những điểm đến DLNN khai thác đầy tiềm năng.
- Quan điểm lịch sử:
Các điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT-XH luôn thay đổi cùng phát triển
không ngừng theo thời gian và trong không gian địa lý.
- Quan điểm sinh thái:
Giữa con người và môi trường luôn tồn tại sự tương tác phức tạp. Mối liên hệ
trở nên tiêu cực do vấn đề khai thác của con người gây cạn kiệt TNTN, phát triển
kinh tế không bền vững dẫn suy thối mơi trường với tốc độ nhanh chóng.
6
- Quan điểm phát triển bền vững:
Cựu thư ký của Liên Hợp Quốc, Kofi Annan đề cập đến quan điểm PTBV
như sự phát triển mang đến tiến bộ về kinh tế trung lập, bảo tồn TNTN cho các thế
hệ tiếp theo và cải thiện chất lượng cuộc sống. Mục tiêu chung của PTBV là sự ổn
định lâu dài của mối quan hệ giữa nền kinh tế và môi trường.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu:
Theo định nghĩa, phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập dữ
liệu thông qua trao đổi và đàm thoại. Thu thập nguồn thông tin, dữ liệu từ các nguồn
dữ liệu thứ cấp và tài liệu liên quan đến đề tài luận văn nhằm đánh giá tiềm năng
phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu.
- Phương pháp thống kê:
Tác giả thu thập, chọn lọc số liệu liên quan sau đó tiến hành xử lí, sắp xếp
thành những bảng biểu phù hợp với cấu trúc đề tài luận văn phát triển điểm đến
DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững.
- Phương pháp thực địa:
Là một phương pháp truyền thống, giúp tích lũy tư liệu thực tế của địa bàn
nghiên cứu về sự hình thành, lịch sử phát triển và đặc điểm khác. Trong suốt thời
gian hoàn thiện luận văn, tác giả dựa vào phương pháp này để kiểm chứng thông
tin, số liệu đã thu thập được.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Xác định đặc điểm nông hộ điều tra, tình hình sản xuất bưởi và nguyện vọng
phát triển DLNN của cộng đồng điểm đến. Dựa trên cơ sở này, phân tích hiện trạng
và đề xuất định hướng phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo
hướng bền vững. Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi được
chuẩn bị sẵn (Phụ lục 2) cho tổng cộng 160 người dân địa phương. (Tổng số phiếu
phát ra là 160 phiếu, tổng sô phiếu thu vào là 150 phiếu).
Bên cạnh phỏng vấn sâu chủ sở hữu điểm đến DLST vườn “Quán làng bưởi
Tân Triều” (Phụ lục 4) nghiên cứu hoạt động DLST và khả năng kết hợp phát triển
DLNN.
7
- Phương pháp bản đồ:
Bản đồ thể hiện trực quan về thông tin, phân phối, đặc điểm và các mối quan
hệ địa lí với lãnh thổ cụ thể trong khơng gian. Sử dụng phần mềm MapInfo 11.0 xây
dựng bản đồ nhằm trực quan hóa thể hiện các xu hướng tăng, giảm và mối quan hệ
giữa các đối tượng địa lí cụ thể.
- Phương pháp ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities –
Threats):
Sử dụng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức phát triển
điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. Trên cơ sở này, đề xuất giải
pháp và định hướng phát triển theo hướng phát triển bền vững cho cộng đồng, chính
quyền địa phương địa bàn nghiên cứu.
4. Lịch sử và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
4.1. Trên thế giới
Trong vài thập niên gần đây, ngành du lịch chiếm giữ vị trí quan trọng như
một ngành cơng nghiệp có tính tồn cầu, bên cạnh đó loại hình DLNT và DLNN đã
ra đời và phát triển khá sớm. Vào khoảng những năm 1960, châu Âu xuất hiện loại
hình DLNN và DLNT sau đó phát triển mở rộng với tốc độ nhanh chóng ở miền núi
và nơng thơn. Giá trị nơng sản sau thu hoạch luôn rất nhỏ nhưng khi kết hợp nó với
hoạt động du lịch sẽ trở thành hình ảnh tương phản.
Do đó, phát triển loại hình DLNN khơng chỉ với mục đích góp phần tăng thu
nhập hộ gia đình, cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư nơng thôn. Đồng thời,
thông qua hoạt động du lịch quảng bá nông sản nổi bật của nông nghiệp địa phương
đến du khách. Vì thế, DLNN hay du lịch dựa trên sản xuất nơng nghiệp đã trở thành
loại hình du lịch phát triển rất mạnh mẽ ở nông thôn một số quốc gia Châu Âu như
Hungary, Lativa, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Sĩ, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp,... trước khi
nó du nhập đến khu vực châu Mĩ Latinh và các châu lục khác.
Một số học giả trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu loại hình du lịch này,
tiêu biểu là Bélisle (1983), Frater (1983), Mormont (1987), Bernard Lane (1994),
Csite và Kovaeh (1995), Telfer và Wall (1996), Weaver (1997), Momsen (1998),
Oppermann (1998), Lovaszi (1999), Busby và Rendle (2000),.... Thông qua các mô
8
hình trang trại đã hoạt động tại nhiều quốc gia như “Tỉnh Belluno”, “Du lịch nông
nghiệp” của nước Ý, “Vườn nhà bà ngoại”, “Trung tâm Spa trong một trang trại
được xây dựng vào năm 1645” tại Hà Lan, “Ngủ trong rơm rạ” ở Thụy Sĩ hoặc
nước Phần Lan với “Ngôi Làng thông minh tương lai”.
Tác giả Duncan Hilchey (1993) đã nghiên cứu loại hình du lịch nơng nghiệp
tại điểm đến New York và California của Hoa Kỳ.
Nghiên cứu của Saugeres (2002) nhìn nhận sự phát triển du lịch nơng thơn
giúp vai trị của phụ nữ trong gia đình được nâng cao. Họ phụ trách quản lý, điều
hành các hoạt động dịch vụ của trang trại hoặc cơ sở lưu trú phục vụ du khách lẫn
đảm nhận cơng việc gia đình càng khẳng định vị trí và sự độc lập của bản thân.
Đại học Purdue (2007) xuất bản ấn phẩm chỉ dẫn giới thiệu các nguồn tài
nguyên phát triển du lịch nông nghiệp ở quận Indiana, thuộc tiểu bang Pennsylvania
(Hoa Kỳ) dựa trên khái niệm DLNN của trung tâm nghiên cứu trường Đại học Tổng
hợp California Davis.
Trong một báo cáo của Ủy ban tư vấn du lịch nông nghiệp Michigan từng đề
cập đến hoạt động DLNN như chiến lược gia tăng giá trị nông sản thông qua hoạt
động hội chợ nông sản, tham quan, giải trí hoặc trải nghiệm. Có thể hiểu những
người sản xuất nông nghiệp sử dụng phương thức tiếp thị bán trực tiếp các sản
phẩm nông nghiệp.
Tác giả Curtis E. Beus (2008) tiến hành nghiên cứu về DLNN rút ra bài học
kinh nghiệm tại các nước ở Châu Âu. Thông qua một số kết quả của bang Vermont
và Kentucky (Hoa Kỳ) đạt được đề xuất mơ hình phát triển DLNN tại các trang trại.
Ena Harvey (2011), chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp sau khi
tiến hành nghiên cứu đã nêu sáu cách khác nhau tiến hành DLNN cho cộng đồng
địa phương Caribbean. Chỉ ra một số lợi ích khi đa dạng hóa các sản phẩm nơng
nghiệp nhằm gia tăng thu nhập bằng hoạt động du lịch.
Cùng thời điểm, Kukorelli I. Z xác định DLNN là một loại hình du lịch đang
phát triển nhanh chóng ở Châu Âu lẫn Châu Mỹ nhằm ngăn chặn nguy cơ tỉ trọng
đóng góp nơng nghiệp q thấp tác động nền kinh tế quốc gia.
9
Giáo sư Margherita Ciervo (2012) đưa ra khuyến nghị DLNN nước Ý, vùng
thung lũng Itria theo hướng bền vững thông qua kết nối giữa hoạt động du lịch,
cảnh quan và môi trường. Nhà nghiên cứu này cũng đề cập sự liên kết các giá trị
văn hóa và sinh thái trong việc thúc đẩy KT-XH đối với cộng đồng địa phương.
Trong một bài báo khoa học, các tác giả Bernard Lane, Kastenholz, E., Lima
và J., Majewsjki, J. (2013) đã trình bày lịch sử phát triển DLNN và DLNT ở Châu
Âu, tính bền vững và phương thức mở rộng phạm vi của loại hình này cùng với
những lợi ích KT-XH tác động mơi trường và khó khăn phát sinh.
4.2. Ở Việt Nam
Trước đây, các nhà nghiên cứu Địa lý của Việt Nam rất ít quan tâm đến loại
hình DLNT, DLNN cho đến thời điểm nó phát triển rộng khắp mang đến lợi nhuận
lớn vào đóng góp cải thiện kinh tế nơng thơn. Cả hai loại hình này hiện nay có sức
thu hút rất lớn tại các quốc gia Châu Á, như một xu hướng du lịch mới. Đặc biệt,
khu vực Đông Nam Á sở hữu lợi thế nơng nghiệp trong đó có Việt Nam.
Đỗ Dỗn Đạt (2008) biên dịch “Chương trình Thơng tin quy hoạch vùng và
tài nguyên môi trường – du lịch nông nghiệp - chiến lược phát triển nông thôn ở
Hàn Quốc”.
Bùi Thị Lan Hương (2010) “Phân biệt khái niệm du lịch nông nghiệp và du
lịch nông thôn”.
Ngô Kiều Oanh (2010) “Đánh giá sự hấp dẫn của du lịch nông nghiệp Việt
Nam qua việc xây dựng một hệ thống tour du lịch nơng nghiệp vùng xứ Đồi thuộc
ngoại ơ Hà Nội mở rộng”.
Nguyễn Văn Mạnh và Trần Huy Đức (2010) “Nhận thức về du lịch nơng
thơn, thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch nông thôn ở Hà Nội, các đề
xuất và khuyến nghị dưới góc độ kinh tế du lịch”.
Đào Thế Tuấn, Nguyễn Xuân Hoản (2012): “Đa dạng hóa hình thức du lịch
nơng thơn”.
Hà Văn Siêu (2014) “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt
Nam”.
10
Đỗ Hải Yến, Nguyễn Thị Ngọc Linh (2016) “Farm Tours, Mỹ - một loại
hình du lịch mới gắn với việc khắc phục tính thời vụ trong nơng nghiệp Việt Nam”.
Loại hình DLNN là hình thức du lịch rất phù hợp phát triển ở Việt Nam dựa
vào lợi thế trong nông nghiệp phong phú, đa dạng mang tính chất nhiệt đới. Trong
đề tài này, tác giả dựa vào các phương pháp tổng hợp tài liệu, chọn lọc dữ liệu và
khảo sát thực tế làng bưởi Tân Triều ở huyện Vĩnh Cửu nhằm phát triển điểm đến
DLNN tiềm năng với định hướng PTDLBV. Các tài liệu và cơng trình liên quan
được một số tác giả nghiên cứu về đặc điểm, thực trạng phát triển DLNN đăng tạp
chí và xuất bản như sau:
- “Tìm hiểu loại hình du lịch nơng nghiệp tại Trang trại Đồng Quê – Ba Vì –
Hà Nội”, Đặng Thị Thảo, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học, năm 2011.
-
“Phát triển du lịch nông nghiệp Thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng)”, Đỗ
Thị Thùy Trang, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học, Đỗ Thị Thùy Trang, năm 2018.
-
“Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơn La”, Ngơ Thị
Thu Hằng, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học, năm 2019.
-“Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại cù lao Tân Triều, tỉnh Đồng
Nai”, Hoàng Ngọc Minh Châu và Trần Duy Minh - Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 19, số X5-2016.
- Đề án “ Phát triển du lịch huyện Vĩnh Cửu đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030”, Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Cửu, Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày
22/01/2013. Thông qua đề án này, Chính quyền huyện Vĩnh Cửu xây dựng các định
hướng phát triển, cụ thể: Du lịch đóng vai trị là ngành kinh tế mũi nhọn; Xây dựng
SPDL đa dạng, độc đáo và đậm đà bản sắc dân tộc để nâng khả năng cạnh tranh;
Quy hoạch khu du lịch, các điểm đến sở hữu tài nguyên phục vụ du khách.
- “Nghiên cứu mơ hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch nông nghiệp tại làng
bưởi Tân Triều huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”, Nguyễn Công Hoan và Hà Thị
Vân Khanh – Khoa Du lịch, Trường Đại học Tài chính – Marketing và Khoa Kiến
thức cơ bản, Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Cơng Thương, Số
11, Tháng 6/ 2019.
11
Nghiên cứu điểm đến DLNN tại làng bưởi Tân Triều, tác giả Nguyễn Công
Hoan và Hà Thị Vân Khanh đã tiến hành phân tích thực trạng phát triển loại hình
DLST hiện nay. Nghiên cứu chuỗi giá trị kinh tế dựa trên nông sản bưởi và các yếu
tố lợi thế sẵn có ở Tân Triều đề xuất mơ hình phù hợp hơn là DLNN.
Thông qua nghiên cứu tiềm năng DLNN làng bưởi Tân Triều, các tác giả
cũng nêu vai trò của DLNN đối với cộng đồng nói riêng và sự phát triển KT-XH địa
phương nói chung. Đồng thời, đề xuất một số khuyến nghị đến chính quyền địa
phương.
Đề tài nghiên cứu loại hình DLNN trên phạm vi cả nước vẫn được nhiều tác
giả quan tâm. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu chủ yếu
tập trung trong khía cạnh quản lý kinh tế địa phương hơn thúc đẩy hoạt động du lịch
nên các đề tài liên quan đến phát triển DLNN, đặc biệt về làng bưởi Tân Triều vẫn
còn hạn chế.
5. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nơng nghiệp theo
hướng bền vững
Chương 2: Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng
Nai) theo hướng bền vững: Điển cứu làng bưởi Tân Triều
Chương 3: Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp ở làng bưởi Tân
Triều, huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai) theo hướng bền vững
6. Ý nghĩa của luận văn
- Đóng góp vào các nghiên cứu vẫn đang còn hạn chế liên quan đến phát
triển DLNN theo hướng bền vững.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng tài nguyên DLNN làng bưởi Tân Triều,
huyện Vĩnh Cửu.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển DLNN ở nông thôn Việt Nam.
12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về du lịch, du lịch nông nghiệp
1.1.1.1. Các khái niệm
Du lịch
Trải qua nhiều thập kỷ, du lịch đã trở thành hoạt động giải trí phổ biến trên
thế giới như một hiện tượng mang tính tồn cầu. Tuy nhiên, khái niệm thuật ngữ
“du lịch” luôn gây ra tranh luận và thường có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo ghi nhận của Robert Langquar, từ “tourism” (du lịch) xuất hiện lần đầu
tiên trong tiếng Anh khoảng năm 1800, được quốc tế hóa nhiều quốc gia sử dụng
trực tiếp mà không dịch nghĩa. Từ “tourism” được dùng lần đầu trên một bài báo
Tạp chí thể thao nước Anh (Theobald, 1998).
Năm 1811, khái niệm về du lịch tương đối đơn giản tại nước Anh: “ Du lịch
là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí”.
Năm 1942, hai học giả người Thụy Sĩ Hunziker và Krapf thuộc Đại học
Beme đã đặt nền móng cho lý thuyết cung – cầu, đồng thời đưa ra định nghĩa: “Du
lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lưu trú của những người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành
cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc đánh giá thì: “Hoạt động du lịch là tổng
hồ hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất
định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều
kiện”.
Năm 1979, theo Leiper thuật ngữ du lịch có thể được hiểu là bao gồm tất cả
các doanh nghiệp, tổ chức và cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ và đáp ứng các nhu của
khách du lịch.
Năm 1982, Mathieson và Wall đã giải thích du lịch là sự di chuyển tạm thời
của con người đến các địa điểm bên ngoài nơi làm việc và cư trú quen thuộc của họ,
13
các hoạt động được tổ chức trong thời gian lưu trú tại các điểm đến và các cơ sở
được tạo ra nhằm phục vụ cho nhu cầu của họ.
Năm 1986, Macintosh và Geoldner đưa ra một định nghĩa khác liên quan đến
du lịch, nó là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ sự tương tác của
khách du lịch, các nhà cung cấp kinh doanh, chính phủ nước sở tại và cộng đồng
chủ nhà trong quá trình thu hút và tiếp đón những khách du lịch này và những du
khách khác.
Cùng thời điểm, tác giả A.K. Bhatia giải thích du lịch như ngành dịch vụ
khơng tồn tại độc lập. Nó bao gồm một số thành phần nhất định, ba trong số có thể
được xem là cơ bản. Với ba thành phần cơ bản gồm: Vận tải, địa điểm tham quan và
cơ sở lưu trú.
Trong Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại điều 4, chương I định nghĩa: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Các khái niệm được hình thành dựa vào chính sách quốc gia, hoạt động tổ
chức du lịch, nơi lưu trú, loại hình du lịch và lượng du khách. Những định nghĩa
liên quan đến du lịch của một số học giả, tổ chức, khu vực du lịch hoặc các quốc gia
chủ nhà trên thế giới vừa có nét tương đồng nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt. Theo
thời gian, định nghĩa du lịch dần hồn thiện hơn và khơng chỉ tồn tại theo nghĩa
thuần túy là một hoạt động giải trí, thư giãn mà hướng đến chi tiêu của du khách lưu
trú tại các địa điểm tham quan.
Không thể phủ nhận sự tồn tại của du lịch có ý nghĩa rất khác biệt đối với hai
nhóm nước phát triển và đang phát triển. Một vài trường hợp đặc biệt, quốc gia có
diện tích nhỏ hoặc thiếu hụt nguồn TNTN phát triển nơng, cơng nghiệp thì du lịch
trở thành nhân tố quan trọng, giữ vai trò ngành kinh tế mũi nhọn nhằm gia tăng thu
nhập quốc gia.
Hội nghị của Tổ chức du lịch thế giới (1980) diễn ra tại Manila (Philppines)
công nhận du lịch là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống bởi những tác động trực
14
tiếp đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục đồng thời trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn và giữ mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa các quốc gia.
Dưới góc nhìn kinh tế học, Picara- Edmod đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là
việc tổng hồ việc tổ chức và chức năng của nó khơng chỉ về phương diện khách
vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng
lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí
của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí”.
Nguồn gốc thuật ngữ “tourism” (du lịch)
Theo quan điểm từ nguyên học, "tourism" (du lịch) có nguồn gốc từ là tour
và ism, trong khi “tourist” (khách du lịch) là tour và ist (William Theobald, 1998).
Tour (tiếng Pháp) có nghĩa đi vịng quanh hay cuộc dạo chơi. Mơ tả “tourism” như
một hành trình tạm thời hoặc hành động rời đi sau đó quay trở lại điểm xuất phát
ban đầu.
Thuật ngữ tour có nguồn gốc từ trong tiếng Hy Lạp tornos mang ý nghĩa đi
một vòng và tiếng Latinh tornare. Xoay tròn được hiểu là sự chuyển động xung
quanh một điểm hoặc trục trung tâm. Hậu tố -ism thể hiện một hành động hoặc quá
trình, ngược lại hậu tố -ist chỉ người thực hiện một hành động cụ thể. Sự kết hợp
giữa tour và -ism biểu thị sự chuyển động vòng tròn. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du
lịch được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: du có nghĩa đi chơi, lịch là sự từng trải.
Dưới góc nhìn cá nhân, du lịch là tập hợp của các mối quan hệ được phát
sinh từ sự tương tác của khách du lịch, doanh nghiệp lữ hành, chính phủ du lịch,
chính phủ sở tại và cộng đồng địa phương. Hơn nữa, du lịch không chỉ là một hiện
tượng xã hội đơn thuần mà phải gắn chặt nó với sự tăng trưởng kinh tế, hồn toàn
phù hợp xu hướng phát triển hiện nay.
Đặc điểm
Theo Burkart và Medlik (1997), du lịch có 5 đặc điểm:
1. Du lịch là tổng hợp các hiện tượng, mối quan hệ vì có tính phức tạp.
2. Du lịch có hai yếu tố cần thiết: thứ nhất, yếu tố động - hành trình; thứ hai,
yếu tố tĩnh - lưu trú.
3. Chuyến đi và chỗ lưu trú là các điểm địa cách xa nơi cư trú và làm việc.
15
4. Sự di chuyển đến các địa điểm du lịch tạm thời và ngắn hạn với việc quay
trở về sau thời gian vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng.
5. Mục đích đến các điểm tham quan khơng có thù lao, nghĩa là khơng nhằm
tìm việc làm hoặc vì lý do kinh doanh hoặc nghề nghiệp.
Ngoài ra, phân biệt du lịch với các ngành khác bởi một số đặc trưng sau:
Trong du lịch, để có được sản phẩm thì người tiêu dùng phải đi du
lịch và đến địa điểm tham quan.
SPDL đa dạng nên không làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Du lịch là một ngành sử dụng nhiều lao động.
Du lịch chỉ hướng đến con người.
Du lịch là một hiện tượng đa chiều.
Du lịch có tính thời vụ.
Du lịch chứa đựng sự năng động.
Trong quá trình phát triển, ngành du lịch thể hiện rõ tính cạnh tranh gay gắt
về mặt kinh tế giữa các doanh nghiệp, đại lý lữ hành. Bên cạnh đó, du lịch là ngành
dịch vụ nên cần phải có khả năng thích ứng liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Một khía cạnh khác, muốn nâng cao khả năng chi tiêu tại các điểm đến
thì phải giành được sự hài lịng, thích thú và đảm bảo an tồn của du khách.
Phân loại
Ngày 27/9/1970 có ý nghĩa quan trọng khi điều lệ của “Tổ chức Du lịch Thế
giới” được chấp thuận. Năm 1980, UNWTO (The World Tourism Organization)
cũng chọn ngày này hàng năm là “Ngày Du lịch thế giới”. Mục đích tun truyền
nâng cao nhận thức về vai trị của du lịch trong cộng đồng quốc tế và sự ảnh hưởng
của ngành dịch vụ này đến các giá trị văn hóa – xã hội, chính trị và nền kinh tế tồn
cầu.
Về cơ bản, du lịch có thể phân thành hai nhóm lớn: Một là, du lịch đại chúng
- một phong trào tổ chức của một số lượng lớn người đến các địa điểm chuyên biệt;
Hai là, du lịch thay thế - các nhóm nhỏ người hoặc cá nhân đi đến các địa điểm
không phải là điểm đến du lịch phổ biến. Bên cạnh đó, du lịch được phân loại thành
các loại hình khác nhau dựa trên yêu cầu và mục đích tham quan. Theo các tác giả