Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo " Áp dụng Luật cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.81 KB, 6 trang )




nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2006 51




TS. Nguyễn Văn Tuyến *
1. Vn cnh tranh gia cỏc ngõn
hng Vit Nam - quỏ kh v hin ti
Do nhng hn ch ca iu kin lch s,
cỏc ngõn hng Vit Nam trong giai on
nn kinh t vn hnh theo c ch k hoch
hoỏ tp trung khụng phi l nhng ch th
kinh doanh c lp theo ỳng ngha v do ú
cng khụng cú c mt mụi trng cnh
tranh thc s. Cỏc quyt nh v nhn tin
gi v cho vay khụng phi xut phỏt t ý chớ
t thõn ca mi ngõn hng m thc cht ch
l nhm thc hin nhng k hoch phỏp lnh
mang tớnh ỏp t t phớa Nh nc. Do c
thự ca c ch kinh t ch huy bng mnh
lnh hnh chớnh, hu nh mi ngõn hng
khụng cú c hi t mỡnh quyt nh giỏ c
ca cỏc sn phm do mỡnh cung cp cho th
trng, bi l h thng lói sut huy ng vn
v cho vay u do Nh nc quy nh sn v
c ỏp dng thng nht cho tt c cỏc ngõn
hng ang hot ng trong nn kinh t. Mt


khỏc, mi ngõn hng cng khụng cú quyn
t quyt nh v k hoch huy ng vn v
cho vay, khụng c t do la chn khỏch
hng v cng khụng th t xõy dng cho
mỡnh nhng chin lc kinh doanh thớch hp
hay mt phong cỏch kinh doanh c ỏo
to ra du n riờng mang tớnh thng hiu.
K t nm 1990 tr li õy, s chuyn i
y khú khn ca h thng ngõn hng Vit
Nam t c ch k hoch hoỏ tp trung sang
c ch kinh t th trng ó to ra mt bc
ngot ln nht trong lch s ngõn hng Vit
Nam, ú l s hỡnh thnh h thng t chc tớn
dng chuyờn nghip m ht nhõn l cỏc ngõn
hng thng mi, vi y ý ngha v t
cỏch nh l nhng ch th kinh doanh c lp
trong th trng dch v ti chớnh, dch v
ngõn hng. Hin ti, cỏc quy nh phỏp lut
khụng ch tha nhn t cỏch phỏp nhõn cho
mi t chc tớn dng m cũn tha nhn quyn
t do kinh doanh, trong ú cú quyn t do
cnh tranh gia cỏc t chc tớn dng.
2. Quan nim v cnh tranh trong lnh
vc ngõn hng
Cnh tranh, theo nguyờn ngha c hiu
l vic cỏc i th tranh ua nhau nhm mc
ớch ginh ly thng li v mỡnh thụng qua
vic s dng nhng kh nng sn cú v mi
phng din. Trong din trỡnh hỡnh thnh v
phỏt trin ca kinh t th trng, cnh tranh ó

tng c chng minh l ng lc ch yu
thỳc y nn kinh t phỏt trin. i vi mt
lnh vc kinh doanh c bit nh th trng
dch v ngõn hng, vai trũ ng lc ca yu t
cnh tranh cng khụng phi l ngoi l.
Tuy nhiờn, ngoi nhng im chung ging
nh s cnh tranh trong cỏc lnh vc khỏc,
cn nhn thc rng s cnh tranh gia cỏc i
th trong th trng dch v ngõn hng cũn
th hin nhng im khỏc bit sau õy:
* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni



nghiên cứu - trao đổi
52
Tạp chí luật học số 6/2006
Mt l, cỏc i th cnh tranh trong th
trng dch v ngõn hng thng cú s
lng gii hn v s gia tng hay gim bt
s lng ny l rt khú khn v hn ch, ụi
khi khụng hon ton ph thuc vo ý chớ ca
chớnh cỏc i th cnh tranh. iu ny cng
d hiu bi l, vic cho phộp mt t chc
c tham gia vo hot ng kinh doanh
ngõn hng hoc cho phộp cỏc t chc kinh t
ny c rỳt lui khi th trng dch v ngõn
hng ũi hi phi tuõn th mt quy trỡnh
kim soỏt cht ch v vi nhng iu kin

rt ngt nghốo. S kim soỏt cht ch t phớa
chớnh quyn i vi vic thnh lp hay chm
dt hot ng ca mt t chc kinh doanh
ngõn hng l iu hp lớ nhm trỏnh cho nn
kinh t v cụng chỳng khi nhng tn tht
ln lao do hot ng yu kộm, khụng rừ
rng, minh bch hay nhng õm mu la o
ca t chc ny mang li. Chớnh s kim
soỏt cht ch ca chớnh quyn i vi vic
gia nhp th trng hay rỳt lui khi th
trng dch v ngõn hng ca cỏc i th
cnh tranh ó khin cho th trng ny tr
nờn an ton hn, lnh mnh hn v mc
cnh tranh gia cỏc i th trờn th trng
cng ớt quyt lit hn. Cú th núi, s khú
khn v tớnh hn ch trong kh nng v c
hi gia nhp hay rỳt lui khi th trng dch
v ngõn hng l mt trong nhng du hiu
cú tớnh c thự ca mụi trng cnh tranh
trong lnh vc dch v ngõn hng.
Hai l, cỏc i th cnh tranh trờn th
trng dch v ngõn hng thng cú mi
quan h mt thit vi nhau trong quỏ trỡnh tỏc
nghip kinh doanh v s liờn kt ny l tt
yu, bi l khụng mt t chc tớn dng no cú
th hot ng c mt cỏch bỡnh thng
trong th trng nu khụng cú s liờn kt bỡnh
ng, thõn thin v minh bch vi cỏc i th
khỏc. Chớnh s liờn kt mang tớnh t nhiờn
gia cỏc i th cnh tranh trờn th trng

dch v ngõn hng khin cho mi quan h
cnh tranh gia h tr nờn ớt khc lit hn.
Ba l, trong th trng dch v ngõn
hng, mc dự Nh nc vn chp nhn v
khuyn khớch s cnh tranh gia cỏc i th
tham gia th trng nhng vỡ mc tiờu gi
gỡn s n nh ca nn kinh t v quyn li
ca cụng chỳng gi tin hay cỏc ch th vay
tin, Nh nc cú th can thip vo quỏ trỡnh
cnh tranh ny bng vic thc thi nhng
chớnh sỏch c thự nh chớnh sỏch tin t
quc gia (trong ú bao gm cỏc ni dung
ch yu nh chớnh sỏch tớn dng, chớnh sỏch
d tr bt buc, chớnh sỏch ngoi hi, chớnh
sỏch th trng m) hay chớnh sỏch kim
soỏt c bit. S can thip ny t phớa cụng
quyn khin cho gii hn cnh tranh gia
cỏc i th trờn th trng dch v ngõn hng
cú phn b thu hp. Nhng quy nh c thự
ca lut chi trong th trng dch v ngõn
hng khụng cho phộp cỏc i th cnh tranh
c ton quyn hnh x theo ý chớ ca
riờng mỡnh ch ct nhm tho món nhng
li ớch t ca chớnh h. Cỏc quyt nh rừ
rng manh tớnh cnh tranh ca mi i th
trờn th trng dch v ngõn hng nh tng
lói sut tin gi v gim lói sut cho vay
hoc a ra nhng iu kin cho vay d dói
thu hỳt v lụi kộo khỏch hng v phớa
mỡnh bng mi cỏch u b kim soỏt v




nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2006 53

giám sát chặt chẽ bởi một cơ quan công
quyền đặc biệt là Ngân hàng trung ương.
Tóm lại, có thể nhận thấy vấn đề cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng vừa có những
điểm tương đồng, vừa có những điểm khác
biệt so với nội hàm nguyên thuỷ của khái
niệm cạnh tranh trong kinh tế học.
(1)
Chính
những điểm khác biệt này đã có những ảnh
hưởng nhất định đến nội dung điều chỉnh
pháp luật đối với vấn đề cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ở Việt Nam mà bằng chứng là
pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện hành đã
trực tiếp quy định một số hành vi cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng được coi là bất hợp
pháp.
(2)
Cụ thể, các hành vi này bao gồm:
- Khuyến mại bất hợp pháp.
(3)

Thực tế, pháp luật Việt Nam không có
quy định cụ thể như thế nào là hành vi

khuyến mại bất hợp pháp trong lĩnh vực ngân
hàng. Vì vậy, về nguyên tắc việc xác định
những hành vi khuyến mại bất hợp pháp của
ngân hàng phải căn cứ vào các chỉ dẫn tại
Điều 46 Luật cạnh tranh năm 2004 về hành vi
khuyến mại để cạnh tranh không lành mạnh.
- Thông tin sai sự thật làm tổn hại đến lợi
ích của tổ chức tín dụng khác và của khách hàng.
Đây là một trong số những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh của tổ chức tín dụng
nhằm gây thiệt hại đến uy tín, lợi ích của các
đối thủ cạnh tranh cũng như của khách hàng,
dẫn đến hệ quả cuối cùng là loại trừ đối thủ
cạnh tranh khỏi thị trường. So với sự cạnh
tranh giữa các loại hình doanh nghiệp khác
thì hành vi cạnh tranh theo kiểu này giữa các
tổ chức tín dụng có tính nguy hiểm cao hơn
rất nhiều, bởi lẽ uy tín và lợi ích của mỗi tổ
chức tín dụng có tác động, ảnh hưởng trực
tiếp và mang tính dây chuyền đến lợi ích của
nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội, chẳng
hạn như người gửi tiền vào tổ chức tín dụng,
người vay tiền của tổ chức tín dụng, các tổ
chức tín dụng khác trong nền kinh tế và thậm
chí là cả hệ thống kinh tế. Tính nhạy cảm
cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây
chuyền của hoạt động ngân hàng đối với hệ
thống các quyền lợi khác nhau trong xã hội
chính là mối lo thường trực của những cơ
quan công quyền có chức năng quản lí cạnh

tranh ở mọi quốc gia trên thế giới. Chỉ cần
một thông tin thất thiệt về một tổ chức tín
dụng nào đó được tung ra trước công luận
cũng đủ để cho tổ chức này lâm vào tình
trạng khốn đốn do bị khách hàng rút tiền
hàng loạt và hệ quả kéo theo là cả hệ thống
ngân hàng trong nền kinh tế bị ảnh hưởng.
Xét về bản chất, hành vi thông tin sai sự
thật làm tổn hại đến lợi ích của tổ chức tín
dụng khác và của khách hàng, có thể hiểu
tương tự như hành vi gièm pha doanh nghiệp
khác (Điều 43 Luật cạnh tranh) hoặc hành vi
gây rối hoạt động của doanh nghiệp khác
(Điều 44 Luật cạnh tranh) nhằm mục đích
cạnh tranh không lành mạnh.
- Đầu cơ lũng đoạn thị trường tiền tệ,
vàng, ngoại tệ.
Đây là hành vi cạnh tranh mang tính đặc
thù trong lĩnh vực ngân hàng, bởi lẽ chỉ có
các tổ chức tín dụng (trong đó chủ yếu là các
ngân hàng), với giấy phép kinh doanh ngân
hàng được cấp bởi Ngân hàng Nhà nước, mới
có khả năng chi phối tới thị trường tiền tệ, thị
trường vàng và thị trường ngoại tệ. Tuy



nghiªn cøu - trao ®æi
54
T¹p chÝ luËt häc sè 6/2006

nhiên, chỉ có thể coi việc đầu cơ lũng đoạn thị
trường tiền tệ, vàng và ngoại tệ là hành vi
cạnh tranh bất hợp pháp nếu một tổ chức tín
dụng tiến hành mua gom các giấy tờ có giá
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ hoặc mua
gom vàng, ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
với số lượng thật lớn đủ khả năng chi phối
giá cả nhằm chủ đích lũng đoạn thị trường
và dẫn tới loại trừ các đối thủ cạnh tranh.
- Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Tuy không tìm thấy quy định cụ thể nào
cho những hành vi này trong pháp luật ngân
hàng Việt Nam hiện tại nhưng có thể ngầm
hiểu đây là những hành vi cạnh tranh không
lành mạnh như đã được dự liệu trong các
điều 40, 41, 42, 45, 47, 48 của Luật cạnh tranh.
(4)

Ngoài những hành vi cạnh tranh không
lành mạnh nêu trên, tuy pháp luật ngân hàng
hiện nay không quy định trực tiếp về những
hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm trong lĩnh
vực ngân hàng nhưng điều đó không có
nghĩa là mọi hành vi hạn chế cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng đều không bị cấm
thực hiện. Trên nguyên tắc, nếu không có
những quy định cụ thể trong pháp luật ngân
hàng về những hành vi này thì có thể áp
dụng trực tiếp các quy định tại các điều 9,
13, 14, 18 của Luật cạnh tranh về những

hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm thực hiện.
3. Những khó khăn, vướng mắc chủ
yếu trong quá trình áp dụng Luật cạnh
tranh đối với thị trường dịch vụ ngân hàng
Trước khi Luật cạnh tranh có hiệu lực thi
hành tại Việt Nam, cuộc cạnh tranh giữa các
tổ chức tín dụng đã diễn ra với chiều hướng
ngày càng gay gắt. Cùng với quá trình thực
hiện các cam kết hội nhập quốc tế của Việt
Nam, sự tham gia ngày càng sâu rộng của
các tổ chức tín dụng nước ngoài vào thị
trường Việt Nam đã và đang tạo ra một cuộc
cạnh tranh rõ ràng không cân sức giữa các tổ
chức tín dụng trong nước với những tổ chức
tín dụng nước ngoài vốn có nhiều điểm
mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lí,
chiến lược khách hàng, phong cách phục vụ
và hệ thống dịch vụ ngân hàng hoàn hảo.
Mặt khác, tình trạng bất bình đẳng và môi
trường cạnh tranh không minh bạch cũng
đang tồn tại ngay trong số các tổ chức tín
dụng trong nước, cụ thể là giữa nhóm các
ngân hàng thương mại quốc doanh với nhóm
các ngân hàng thương mại ngoài quốc
doanh. Điều này cho thấy việc áp dụng Luật
cạnh tranh vào môi trường kinh doanh nói
chung ở Việt Nam đã khó nhưng thực thi
Luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng ở Việt Nam lại càng khó hơn.
Ở mức độ khái quát, có thể nhận thấy

các khó khăn, vướng mắc này được thể hiện
trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
Một là, do ảnh hưởng bởi các điều kiện
lịch sử - chính trị, các tổ chức tín dụng là
ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam
hiện đang chiếm giữ gần 70% tổng nguồn
vốn huy động và khoảng 80% thị phần tín
dụng cả nước
(5)
nhưng cơ bản vẫn là một hệ
thống yếu kém về năng lực cạnh tranh so với
các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương
mại trên thế giới. Việc mở cửa hội nhập với
bên ngoài buộc Việt Nam phải chấp nhận xu
thế cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các
tổ chức tín dụng trong nước với nhau và giữa
các tổ chức tín dụng trong nước với các tổ
chức tín dụng nước ngoài. Tuy nhiên, trên



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 6/2006 55

thc t Nh nc ó khụng h buụng xuụi
cho bn tay vụ hỡnh ca th trng t do
iu chnh m bng chng l phỏp lut hin
hnh vn cú nhng iu khon th hin mc
ớch duy trỡ vai trũ ch o, ch lc ca cỏc
t chc tớn dng nh nc trong th trng

dch v ngõn hng.
(6)
Vic thc hin ch
trng ny cú th s to ra nhng ro cn
nht nh i vi quỏ trỡnh thc thi Lut
cnh tranh trong lnh vc dch v ngõn hng
m h qu l cú th s lm chm li quỏ trỡnh
xõy dng mụi trng cnh tranh lnh mnh,
cụng bng v bỡnh ng thc s gia cỏc t
chc tớn dng ang hot ng ti Vit Nam.
Hai l, hin ti khụng cú s thng nht
hon ton gia Lut cnh tranh vi phỏp lut
ngõn hng trong cỏch tip cn vn cnh
tranh. C th l: Vi mc tiờu kim soỏt c
hai xu hng tiờu cc trong nn kinh t th
trng liờn quan n lnh vc cnh tranh, ú
l xu hng duy trỡ c quyn (hay hn ch
cnh tranh) v xu hng cnh tranh khụng
lnh mnh, Lut cnh tranh nm 2004 ó d
liu hai nhúm hnh vi liờn quan n cnh
tranh cn c kim soỏt cht ch, bao gm
cỏc hnh vi hn ch cnh tranh (c quy
nh ti chng II Lut cnh tranh) v cỏc
hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh (c
quy nh ti chng III Lut cnh tranh).
Trong khi ú, vn cnh tranh trong lnh
vc ngõn hng li c tip cn bng khỏi
nim cnh tranh hp phỏp v cnh tranh bt
hp phỏp. Núi khỏc i, phỏp lut ngõn hng
hon ton khụng cp nhng hnh vi hn

ch cnh tranh b cm thc hin m ch lit
kờ mt s hnh vi cnh tranh khụng lnh
mnh in hỡnh trong lnh vc ngõn hng,
di mt cỏch gi khỏc l hnh vi cnh
tranh bt hp phỏp.
(7)
Hin tng ny tuy
khụng th ngn cn vic ỏp dng trc tip
cỏc quy nh ca Lut cnh tranh v nhng
hnh vi hn ch cnh tranh b cm (nh ó
phõn tớch phn trờn) nhng li cú th to
nguyờn c cho mt s t chc tớn dng tỡm
cỏch liờn kt vi nhau thụng qua hỡnh thc
c quyn nhúm gõy thit hi cho cỏc
t chc tớn dng khỏc v cho khỏch hng.
Ba l, trong lnh vc kinh doanh ngõn
hng, xu hng hp tỏc gia cỏc t chc tớn
dng vi nhau cựng tn ti v phỏt trin l
khụng trỏnh khi. Th trng dch v ngõn
hng l mt loi th trng c bit, ú
khụng mt t chc tớn dng no cú th hot
ng mt cỏch hon ton bit lp v tỏch khi
cuc chi chung. Vỡ th, s liờn kt t nhiờn
gia cỏc doanh nghip c thự ny trong quỏ
trỡnh hot ng kinh doanh ngõn hng l vn
cú tớnh quy lut v dng nh cú th d
bỏo trc. iu ny cng ng ngha vi
nhng khú khn trong vic ỏp dng cỏc quy
nh ca Lut cnh tranh quy kt v x lớ
nhng hnh vi hn ch cnh tranh ca cỏc

ngõn hng, c bit l hnh vi tho thun hn
ch cnh tranh hoc hnh vi lm dng v trớ
thng lnh th trng, lm dng v trớ c
quyn ca mt nhúm t chc tớn dng no ú
gõy thit hi cho mt s t chc tớn dng
khỏc hoc cho khỏch hng tham gia th
trng dch v ngõn hng. S liờn kt theo
nhúm gia cỏc t chc tớn dng hin nay
Vit Nam l iu cú tht v s liờn kt ny rt
cú th trong tng lai gn s tr thnh xu
hng c quyn nhúm, nguy c tim n
nhng hnh vi vi phm Lut cnh tranh trong



nghiên cứu - trao đổi
56
Tạp chí luật học số 6/2006
lnh vc ngõn hng m vớ d in hỡnh cho
hin tng ny chớnh l s liờn kt hin nay
gia cỏc t chc tớn dng l ngõn hng
thng mi nh nc vi nhau i phú vi
s cnh tranh khc lit ca nhúm cỏc t chc
tớn dng l ngõn hng liờn doanh v ngõn
hng nc ngoi ang hot ng ti Vit Nam.
Bn l, trong lnh vc kinh doanh ngõn
hng, vỡ mc tiờu thc hin chớnh sỏch tin
t quc gia, Ngõn hng trung ng cú th
can thip vo hot ng kinh doanh ca cỏc
t chc tớn dng bng vic quy nh lói sut

c bn v lói sut chit khu, tỏi chit khu;
n nh t l d tr bt buc; ỏp dng ch
kim soỏt c bit Nhng can thip ny t
phớa Ngõn hng trung ng vo hot ng
kinh doanh ngõn hng l cn thit v chớnh
iu ú cú th lm hn ch mt phn quyn
t do kinh doanh, trong ú bao hm c
quyn t do cnh tranh ca cỏc t chc tớn
dng. ụi khi, s can thip ca c quan cụng
quyn c bit ny cũn cú th to ra nhng
li th cnh tranh cho mt vi t chc tớn
dng so vi cỏc i th khỏc trờn th trng
v iu ú dng nh cú nh hng khụng
tt n s vn hnh bỡnh thng ca quy lut
cnh tranh. Vớ d, khi mt t chc tớn dng
cú nguy c lõm vo tỡnh trng phỏ sn, Ngõn
hng trung ng cú th can thip cu
doanh nghip ny bng cỏch bm thờm
vn cho nú thụng qua c ch cho vay, hoc
buc t chc tớn dng phi tin hnh mt s
ci cỏch mnh m, trit trờn nhiu lnh
vc khụi phc dn kh nng hot ng
trờn th trng thụng qua vic ỏp dng ch
kim soỏt c bit.
Túm li, cú th nhn nh rng vic khc
phc nhng khú khn, vng mc trờn õy
trong quỏ trỡnh ỏp dng phỏp lut cnh tranh
vo lnh vc dch v ngõn hng l vn
phc tp. Tuy nhiờn, vic nhn thc rừ rng
v nhng khú khn, vng mc ú cú ý

thc tỡm ra gii phỏp thỏo g, thit tng
cng l vic nờn lm trong bi cnh Vit Nam
ang tng bc hon thin h thng cỏc th
ch v mụi trng phỏp lớ cho mt nn kinh
t phỏt trin theo hng th trng./.

(1).Xem: Thut ng cnh tranh trong T in kinh t
th trng t A n Z, Nxb. Tr thnh ph H Chớ
Minh nm 1992, tr. 23.
(2).Xem: Khon 2, 3 iu 16 Lut cỏc t chc tớn dng.
(3). Trong nhiu nm tr li õy, cỏc ngõn hng Vit
Nam liờn tc a ra cỏc chiờu khuyn mi nhm thu
hỳt, lụi kộo khỏch hng v phớa mỡnh. Hot ng
khuyn mi ny thng din ra di cỏc hỡnh thc
quen thuc nh tng qu cho cỏc khỏch hng cú s d
ti khon ti ngõn hng; gim giỏ phớ dch v ngõn
hng cho nhng khỏch hng thng xuyờn s dng
dch v ngõn hng; t chc quay s m thng cho cỏc
khỏch hng cú ti khon tin gi ti ngõn hng hoc
thm chớ u ói v lói sut v iu kin cho vay i vi
nhng khỏch hng vay vn thng xuyờn v cú uy tớn.
(4). Theo cỏc iu lut dn trờn ca Lut cnh tranh,
nhng hnh vi ny bao gm: Ch dn gõy nhm ln;
xõm phm bớ mt kinh doanh; ộp buc trong kinh
doanh; qung cỏo sai s tht nhm cnh tranh khụng
lnh mnh; phõn bit i x ca hip hi; bỏn hng a
cp bt chớnh Tuy nhiờn, thc tin kinh doanh ngõn
hng nc ta cho thy nhng hnh vi cnh tranh
khụng lnh mnh kiu ny xy ra tng i ớt trong
th trng dch v ngõn hng.

(5).Xem: Thnh c, Nhng thỏch thc ca cỏc
NHTM Vit Nam trong cnh tranh v hi nhp quc
t, Tp chớ ngõn hng, s 14/2003, tr. 16.
(6).Xem: Khon 2 iu 4 Lut cỏc t chc tớn dng
(ó c sa i, b sung mt s iu vo nm 2004).
(7).Xem: Khon 2 & khon 3 iu 16 Lut cỏc t
chc tớn dng.

×