Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam  ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 138 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG










ISO 9001 : 2008



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NGÀNH: -










Sinh viên : Ngô Minh
Giảng viên hƣớng dẫn : T.











HẢI PHÕNG - 2011

2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: –








Sinh viên :
Giảng viên hƣớng dẫn: T.












HẢI PHÕNG – 2011


3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG









NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP


















Sinh viên Mã SV: 110386
Lớp: QT1104K Ngành: –
.






4
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
-
.
-
.
-
.

2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
-
.
- trong 12 năm 2010.

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
-
.









5
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: .
Học …………………………………………….

.



Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:


Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 09 tháng 04 năm 2011
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 26 tháng 06 năm 2011

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn




Hải Phòng, ngày tháng năm 2011
Hiệu trƣởng


GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị


6

PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- .
- .
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
- , chi
.
-
.
-
.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
…………………………………………………………………………….
……………………10.( )……………………………………………
…………………………………………………………………………….

Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hƣớng dẫn
(họ tên và chữ ký)


7
MỤC LỤC


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT 9
1.1 Các khái niệm cơ bản: 12
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm: 12
1.1.2 Khái niệm về doanh thu: 13
1.1.2.1 Doanh thu: 13
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu: 16
1.1.3 Khái niệm về chi phí: 20
1.1.4 Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh: 22
1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: 23
1.3 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: 23
1.3.1 Kế toán Doanh thu: 23
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng: 23
1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ: 25

1.3.1.3 Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB: 26
1.3.2 Kế toán chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: 27
1.3.2.1 Giá vốn hàng bán: 27
1.3.2.2 Chi phí bán hàng: 29
1.3.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp: 31
1.3.3 Kế toán các khoản doanh thu và chi phí từ hoạt động tài chính: 32
1.3.3.1 Doanh thu hoạt động tài chính: 32
1.3.3.2 Chi phí tài chính: 33
1.3.4 Kế toán các khoản thu nhập và chi phí từ hoạt động khác: 35
1.3.4.1 Thu nhập khác: 35
1.3.4.2 Chi phí khác: 35
1.3.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 38
1.3.5.1 Kế toán Chi phí thuế TNDN: 38
1.3.5.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 39
1.4 Hệ thống sổ và quy trình luân chuyển chứng từ: 40

8
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung: 41
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: 42
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: 43
1.4.4 Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ: 44
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính: 45
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
NAKASHIMA VIỆT NAM 46
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Nakashima Việt Nam: 46
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nakashima Việt
Nam: 46
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Nakashima Việt Nam: 48

2.1.3 Một số kết quả kinh doanh đạt đƣợc và định hƣớng của Công ty TNHH
Nakashima Việt Nam: 53
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Nakashima Việt Nam: 54
2.2.1 Kế toán doanh thu: 54
2.2.1.1 Doanh thu bán hàng: 54
2.2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu: 70
2.2.1.3 Thuế xuất khẩu: 71
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 71
2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng: 79
2.2.4 Chi phí Quản lý doanh nghiệp: 85
2.2.4.1 Tính lƣơng phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT cho nhân viên
quản lý: 86
2.2.4.2 Chi phí văn phòng phẩm: 89
2.2.4.3 Chi phí đồ dùng văn phòng: 90
2.2.4.4 Trích khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý: 91
2.2.4.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 93
2.2.5 Chi phí Tài chính và Doanh thu Tài chính: 100
2.2.5.1 Chi phí tài chính: 100

9
2.2.5.2 Doanh thu tài chính: 104
2.2.6 Chi phí khác và thu nhập khác: 108
2.2.6.1 Chi phí khác: 108
2.2.6.2 Thu nhập khác: 112
2.2.7 Xác định kết quả kinh doanh: 116
CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH NAKASHIMA VIỆT NAM 129
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty TNHH Nakashima Việt Nam: 129
3.1.1 Các kết quả đạt đƣợc: 129
3.1.1.1 Việc sử dụng hệ thống chứng từ: 129
3.1.1.2 Việc sử dụng hệ thống tài khoản: 129
3.1.1.3 Việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán: 130
3.1.1.4 Việc thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ: 130
3.1.2 Các tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Nakashima Việt Nam: 130
3.1.2.1 Việc sử dụng hệ thống tài khoản: 131
3.1.2.2 Việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán: 131
3.1.2.3 Hạn chế về thị trƣờng tiêu thụ: 131
3.2 Các kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nakashima Việt Nam: 132
3.2.1 Đƣa ra các mức chiết khấu phù hợp: 132
3.2.2 Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt
hàng tiêu thụ đế xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng: 132
3.2.3 Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ: 136


10

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hƣớng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú làm xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt trong
thị trƣờng cũng nhƣ giữa các doanh nghiệp. Để có thể vƣợt qua đƣợc sự chọn
lọc của thị trƣờng, sự cạnh tranh quyết liệt đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo, giải quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh sao cho vững

chắc và có lợi nhất.
Trong nền kinh tế tập trung, khi mà ba vấn đề trung tâm: “Sản xuất cái gì?
Bằng cách nào? Cho ai?” đều do Nhà nƣớc quyết định thì công tác tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả kinh doanh chỉ là việc tổ chức bán sán phẩm, hàng hóa
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả đƣợc ấn định từ trƣớc. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định “Ba vấn đề trung tâm” thì vấn
đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp
vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra
và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngƣợc lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ đƣợc hàng hóa của mình, không
quản lý tốt các chi phí bỏ ra, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn
đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế,
nền kinh tế thị trƣờng đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý đƣợc tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, tránh lãng phí các khoản
chi phí bỏ ra không cần thiết, xác định chính xác kết quả kinh doanh thì kế toán
với tƣ cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải đƣợc thay đổi và hoàn
thiện hơn sao cho phù hợp với từng doanh nghiệp cũng nhƣ nền kinh tế mới.


11

Nhận thức đƣợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo
của giảng viên hƣớng dẫn Tiến sĩ Nghiêm Thị Thà cùng với sự giúp đỡ của các
cán bộ trong phòng Kế toán công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam”.
Do thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


_QT1104K
12

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Các khái niệm cơ bản:
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm là thành phẩm đã đƣợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất, đƣợc kiểm nghiệm
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho trong doanh nghiệp.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trƣờng, chỉ có nhƣ vậy doanh nghiệp mới
hy vọng tồn tại và phát triển đƣợc. Trên thị trƣờng đó, sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra chỉ có thể trở thành hàng hóa lƣu thông đƣợc là do hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của chính doanh nghiệp quyết định. Vậy, tiêu thụ sản phẩm là gì?
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất tới
nơi tiêu dùng. Nó là khâu lƣu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một
bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn
đề quan trọng của sản xuất “ Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? ”, nên
việc tiêu thụ sản phẩm cần đƣợc hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trƣờng, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng

và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…
nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
- Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu
sản phẩm đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đƣợc tiền hàng hoặc đƣợc
quyền thu tiền bán hàng, khi đó quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc.


_QT1104K
13
1.1.2 Khái niệm về doanh thu:
1.1.2.1 Doanh thu:

Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc
hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữn của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu.

Phân loại
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ bán sản phẩm,
bất động sản đầu tƣ, dịch vụ, tiền lãi…và các khoản chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Từ đó, các khoản doanh thu đƣợc phân
loại nhƣ sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là các khoản lợi ích kinh tế phát
sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán bất động sản
đầu tƣ.

- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phƣơng thức cho thuê hoạt động…

Doanh thu bán hàng nội bộ: là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty.



_QT1104K
14
Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản lợi ích kinh tế từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do
mua hàng hóa, dịch vụ;…
- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tƣ
vào công ty liên kết, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

- Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau: Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm cho ngƣời mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản
phẩm nhƣ ngƣời sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát sản phẩm; Doanh thu
đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao
dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu đƣợc tiền hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.


_QT1104K
15
- Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện đƣợc trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối
lƣợng sản phẩm, bất động sản đầu tƣ đã bán; dịch vụ đã cung cấp trong kỳ,
không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đƣợc tiền.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo
phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa

có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, hoặc
thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).

Doanh thu bán hàng nội bộ:
- Kế toán doanh thu nội bộ đƣợc thực hiện nhƣ quy định đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản doanh thu này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ
giữa các đơn vị trong một công ty hay một Tổng công ty.
- Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của công ty, Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.


_QT1104K
16
Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần bán
hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài.
- Doanh thu bán hàng nội bộ đƣợc hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng công ty hoặc Tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức,… và doanh thu hoạt động tài chính khác đƣợc coi là thực
hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu đƣợc tiền
hay sẽ thu đƣợc tiền.

- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh
thu đƣợc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái
phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu
đƣợc ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua
vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ khoản đầu tƣ cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ
này mới đƣợc ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tƣ
nhận đƣợc từ các khoản lãi đầu tƣ dồn tích trƣớc khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tƣ đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tƣ trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu đƣợc ghi nhận là số chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá gốc.

1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khái niệm và phân loại
Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản đƣợc ghi
giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong năm,


_QT1104K
17
bao gồm: Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp.

Chiết khấu thƣơng mại: là các khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm), dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận

bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại (đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).

Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán
là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Thuế TTĐB: là số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà
nƣớc, đƣợc tính theo mức thuế suất mà Nhà nƣớc quy định đối với các sản
phẩm, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.

Thuế xuất khẩu: là số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà
nƣớc, đƣợc t nh theo mức thuế suất mà Nhà nƣớc quy định đối với các sản
phẩm, dịch vụ xuất khẩu.

Thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp: là số thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu


_QT1104K
18
dùng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp. Số
thuế phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đƣợc xác định trong kỳ báo cáo.

Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu:


Chiết khấu thƣơng mại:
- Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc
hƣởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thƣơng mại của
doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thƣơng mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
- Trƣờng hợp ngƣời mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua
đƣợc hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc ghi giảm trừ
vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trƣờng hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thƣơng
mại ngƣời mua đƣợc hƣởng lớn hơn số tiền bán hàng đƣợc ghi trên hóa đơn lần
cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua.
- Trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu
thƣơng mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thƣơng mại) thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không đƣợc hạch toán vào Tài
khoản Chiết khấu thƣơng mại. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thƣơng mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thƣơng mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán, nhƣ: bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Cuối kỳ, khoản chiết khấu thƣơng mại đƣợc sử dụng để xác định doanh
thu thuần của khối sản phẩm, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

Hàng bán bị trả lại:
- Giá trị của hàng bán bị trả lại đƣợc phản ánh trên tài khoản này sẽ điều
chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh
thu thuần của khối lƣợng sản phẩm đã bán ra trong kỳ.


_QT1104K
19

- Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến
việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đƣợc phản ánh vào khoản chi
phí bán hàng.
- Cuối kỳ, các khoản hàng bán bị trả lại đƣợc sử dung để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm và xử lý
theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.

Giảm giá hàng bán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất…
- Cuối kỳ, các khoản giảm giá hàng bán phát sinh đƣợc sử dụng để xác định
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.

Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp:
- Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nƣớc theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số
thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là
nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nƣớc. Trƣờng hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông
báo thì cần đƣợc giải quyết kịp thời theo quy định. Không đƣợc vì bất cứ lý do
gì để trì hoãn việc nộp thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).




_QT1104K
20
1.1.3 Khái niệm về chi phí:
Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trƣờng nhằm
thu đƣợc lợi nhuận. Nhƣng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định.
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trƣớc hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các
vật tƣ nhƣ: nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ,
các khoản chi phí về tiền lƣơng hay tiền công cho ngƣời lao động.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định nhƣ: chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản…
Ngoài ra, để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng, cũng nhƣ thăm
dò khảo sát thị trƣờng nhằm đề ra những quyết định có tính chất tối ƣu đối với
việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu, tiếp
thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm…
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp có liên quan đến quá trình kinh doanh.
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.


Phân loại
Từ khái niệm nêu trên, chi phí đƣợc phân loại nhƣ sau:
Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, bất động sản
đầu tƣ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ. Ngoài ra, còn


_QT1104K
21
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ
nhƣ: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nhƣợng bán, thanh lý BĐS đầu tƣ.

Chi phí tài chính: bao gồm những khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,…

Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bán hàng
(tiền lƣơng, tiền công, BHXH, BHYT,…), chi phí vật liệu, đồ dùng, khấu hao
TSCĐ, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng
bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói, vận chuyển…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí chung của doanh
nghiệp, gồm có các chi phí về lƣơng nhân viên quản lý (tiền lƣơng, tiền công,
các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT…), chi phí vật liệu văn phòng, công cụ, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí điện, nƣớc…

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm: chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm, làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện

hành.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tƣơng lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm.
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã đƣợc ghi nhận từ các năm trƣớc.


_QT1104K
22

Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản chi phí
- Việc ghi nhận giá vốn phải tuân theo nguyên tắc: khi phát sinh một khoản
doanh thu bán sản phẩm thì mới ghi nhận một khoản giá vốn tƣơng ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Chi phí tài chính phải đƣợc hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí,
trừ những nội dung chi phí sau: Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí kinh
doanh bất động sản; Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản; Các khoản chi phí đƣợc
trang trải bằng nguồn kinh phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc mở chi tiết theo
từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng doanh nghiệp, mà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đƣợc theo dõi chi tiết.

1.1.4 Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh:
Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp một
quá trình từ khi thu mua nguyên vật liệu (đầu vào) đến quá trình sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng đƣợc xác định
theo từng kỳ nhất định.

Phân loại
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.


_QT1104K
23
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và các khoản chi phí khác.

1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
- Tổ chức theo dõi, kiểm soát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi, kiểm tra tính xác thực của các chứng từ phát sinh.
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác nội dung các chứng từ vào sổ sách
kế toán.
-
.
- .
-
.

1.3 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

1.3.1 Kế toán Doanh thu:
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng:

 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu, Giấy báo có.
- Các chứng từ khác có liên quan.

 Các tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong đó:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.


_QT1104K
24
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp
NSNN, thuế GTGT phải nộp (đơn vị
áp dụng phƣơng pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c
doanh thu
thuần
Chiết khấu thƣơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại
hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ, k/c chiết khấu thƣơng mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT
đầu ra
Đơn vị nộp thuế GTGT tính
theo phƣơng pháp trực tiếp
(tổng giá thanh toán)
Đơn vị nộp thuế GTGT tính
theo phƣơng pháp khấu trừ
(giá chƣa có thuế GTGT)
TK 333 (33311)
TK 911
TK 111,112,131…
TK 521, 531, 532
TK 333
TK 511, 512
Doanh
thu
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
phát
sinh
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Trong đó:
- TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 131- Phải thu khách hàng.

TK 111- Tiền mặt.
TK 112- Tiền gửi ngân hàng.

 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ hạch toán Tài khoản Doanh thu bán hàng





















_QT1104K
25
TK 532

Thuế GTGT
Doanh thu
(không có thuế
GTGT)
Giảm giá
hàng bán (đơn
vị áp dụng pp
khấu trừ)
Doanh thu do giảm giá hàng bán
(có cả thuế GTGT) của đơn vị
áp dụng phƣơng pháp trực tiếp
Cuối kỳ, k/c sang TK
doanh thu bán hàng
TK 111, 112, 131,…
TK 511, 512
TK 333 (33311)
1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ:

 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.

 Các tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thƣơng mại.
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 111- Tiền mặt.
TK 112- Tiền gửi Ngân hàng.


 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ hạch toán Tài khoản Giảm giá hàng bán












×