Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (lấy ví dụ thực tế tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 72 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân
đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới GS.TS Đỗ Đức Bình đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình
hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí, đặc biệt là ông Nguyễn Quốc
Việt-trưởng phòng Dự án mới_PVEP đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và đóng góp ý kiến để em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Lê Thị Vân Anh
Danh mục bảng biểu
Tên bảng biểu Trang
Bảng 1. Tiềm năng dầu khí khu vực Đông Nam Á 26
Bảng 2. Tiềm năng dầu khí khu vực Trung Đông và Bắc Phi 28
Bảng 3. Tiềm năng dầu khí khu vực Nga và các nước vùng Ca-xpiên 29
Hình 1. Mỏ dầu Amara-Irắc 31
Hình 2. Phân chia lô đất liền Al-giê-ri 33
Hình 3. Lô Z47-Pê-ru 34
Hình 4. Phân chia lô ngoài khơi Ma-lai-xia 34
Hình 5. Giàn khoan ngoài khơi Ma-lai-xia 35
Hình 6. Lô Majunga Profond, Ma-đa-gát-xca 38
Hình 7. Nhu cầu dầu thô thế giới 58
Hình 8. Nhu cầu khí thế giới 58
Hình 9. Trữ lượng và tiềm năng dầu khí Việt Nam 60


Hình 10. Sản lượng dầu khí dự báo giai đoạn 2007-2025 61
2
Danh mục chữ viết tắt
UNCTAD : Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
PV-Petrovietnam: Tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam
PVEP: Tổng Công ty Thăm dò Khai Thác Dầu khí
M&A: hoạt động mua lại và sáp nhập
FDI: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
3
Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................1
Chương 1
Một số vấn đề tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài...................3
1.1. Khái niệm phân loại và động lực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp......................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................3
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................3
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức đầu tư...............................................................3
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức thực hiện.....................................................4
1.1.3. Động lực đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp.......................5
1.2. Tác động của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.........................................7
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư................................................................................7
1.2.1.1. Tích cực...................................................................................................7
1.2.1.2. Tiêu cực...................................................................................................8
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư....................................................................9
1.2.2.1. Tích cực...................................................................................................9
1.2.2.2. Tiêu cực...................................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài...................................12

1.4. Kinh nghiệm quốc tế hoá của một số công ty dầu khí quốc gia thành công
trên thế giới........................................................................................................13
1.4.1. Petronas......................................................................................................13
1.4.2. Chinese National Offshore Oil Company (CNOOC)...................................15
1.4.3. Pertamina....................................................................................................16
1.4.4. PTTEP........................................................................................................16
Chương 2
Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí.....19
4
2.1. Khái quát tình hình hiện tại của PVEP.....................................................19
2.2. Hiện trạng công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài.21
2.2.1. Các phương thức triển khai thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài..........21
2.2.1.1. Mua tài sản dầu khí.................................................................................22
2.2.1.2. Thăm dò diện tích mới.............................................................................23
2.2.1.3. Trao đổi cổ phần......................................................................................24
2.2.2. Các khu vực trọng điểm..............................................................................25
2.2.2.2. Trung Đông và Bắc Phi...........................................................................26
2.2.2.3. Nga và các nước vùng Ca-xpiên...............................................................29
2.2.3. Các dự án hiện tại ở nước ngoài..................................................................30
2.2.3.1. Các dự án hiện có....................................................................................30
2.2.3.2. Các dự án đang đánh giá, đàm phán........................................................39
2.3. Đánh giá chung............................................................................................40
2.3.1. Thuận lợi....................................................................................................40
2.3.2. Khó khăn....................................................................................................51
2.3.3. Thành công.................................................................................................52
2.3.4. Hạn chế......................................................................................................52
2.3.5. Nguyên nhân...............................................................................................53
Chương 3
Định hướng phát triển trong thời gian tới và giải pháp kiến nghị.........55
3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí

trên thế giới........................................................................................................55
3.1.1. Những diễn biến lớn liên quan đến hoạt động thăm dò khai thác dầu khí....55
3.1.2. Điều chỉnh chiến lược của các công ty dầu khí...........................................56
3.2. Dự báo nhu cầu năng lượng trong nước thời gian tới..............................57
3.2.1. Dự báo nhu cầu năng lượng trong nước......................................................57
3.2.2. Trữ lượng và sản lượng dầu khí của Việt Nam............................................59
3.3. Cơ hội và thách thức...................................................................................62
3.3.1. Cơ hội.........................................................................................................62
5
3.3.2. Thách thức..................................................................................................62
3.4. Định hướng chiến lược phát triển..............................................................63
3.4.1. Quan điểm chiến lược phát triển ngành.......................................................63
3.4.2. Định hướng triển khai hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác ở nước ngoài
........................................................................................................................64
3.5. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí.........65
3.5.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động đầu tư thăm dò khai thác ra nước
ngoài....................................................................................................................66
3.5.2. Đa dạng hóa phương thức đầu tư................................................................67
3.5.3. Đổi mới phương pháp tiếp cận và đánh giá dự án.......................................68
3.5.4. Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động theo xu hướng hội nhập và quốc tế
hóa.......................................................................................................................69
3.5.5. Giải pháp về vốn.........................................................................................70
3.5.6. Phát triển mạnh nguồn nhân lực..................................................................71
Kết luận.............................................................................................................73
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................74
Lời mở đầu
6
Ngành dầu khí là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và được sự quan
tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, ngành dầu khí Việt Nam
đã có những bước tiến bộ vượt bậc với tổng sản lượng khai thác đạt trên 100 triệu

tấn (đứng thứ ba ở khu vực Đông Nam Á về khai thác dầu thô) và đã triển khai hoạt
động một cách toàn diện từ khâu thăm dò khai thác đến tàng trữ, xử lý, vận chuyển,
phân phối sản phẩm, lọc hoá dầu và dịch vụ. Từ chỗ hoạt động bằng vốn ngân sách,
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã tạo được nguồn tích luỹ
đầu tư phát triển, có đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước và là nhân tố quan
trọng góp phần đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi khủng hoảng trong đầu thập kỷ 90.
Tuy nhiên, kết quả thăm dò khai thác dầu khí trong nước những năm qua cho thấy
trữ lượng dầu khí của Việt Nam không nhiều, điều kiện khai thác dầu khí ngày càng
khó khăn, do vậy trong tương lai nước ta cần có thêm nguồn cung cấp bổ sung từ
nước ngoài.
Thực hiện đầu tư vào lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài là triển
khai chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng Petrovietnam thành một
tập đoàn kinh tế mạnh có hoạt động thăm dò khai thác cả ở trong và ngoài nước, gia
tăng trữ lượng dầu khí làm cơ sở cho sự tăng trưởng của ngành, đồng thời góp phần
đảm bảo nhu cầu năng lượng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Để triển khai chủ trương chiến lược trên, Petrovietnam đã thống nhất chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận trong Tập đoàn, giao toàn bộ công tác tìm kiếm thăm
dò cả trong và ngoài nước cho Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP).
Đây là một bước đi rất đúng đắn, thể hiện tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo Tập
đoàn muốn triển khai hoạt động của mình một cách chuyên nghiệp. Việc phân công
rõ ràng chức năng nhiệm vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để từng đơn vị có thể đưa ra
phương hướng triển khai phù hợp với môi trường kinh doanh quốc tế cũng như tiềm
lực của mình.
Trên cơ sở thực tế đã được tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Tổng Công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí, em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Mở rộng hoạt động
7
đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí (lấy ví dụ thực tế tại Tổng Công
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP)”. Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân
tích tình hình thực tiễn trong và ngoài Tổng Công ty, đề xuất các giải pháp có thể
thực hiện để việc đầu tư ra nước ngoài của PVEP được thuận lợi và đạt hiệu quả

như mong muốn.
Luận văn có kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1. Một số vấn đề tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí
Chương 3. Định hướng phát triển trong thời gian tới và giải pháp kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận được rất nhiều những ý kiến đóng góp
quý báu của các thành viên làm việc tại Tổng Công ty cũng như các thầy cô giáo
khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế-Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là GS.TS
Đỗ Đức Bình-trưởng khoa. Do thời gian nghiên cứu có hạn và những hạn chế về
trình độ, chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót, mong tiếp tục nhận
được sự giúp đỡ góp ý đó để em có thể hoàn thiện và nâng cao tính thực tiễn của đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chương 1
8
Một số vấn đề tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
1.1. Khái niệm phân loại và động lực đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong thực tiễn quản lý đầu tư hiện nay có khá nhiều quan niệm về đầu tư, mỗi
quan niệm lại đứng trên các giác độ khác nhau để định nghĩa. Quan tâm đến quá
trình quản trị hoạt động đầu tư, có thể đưa ra khái niệm như sau: “Đầu tư là tập hợp
các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình đã được hoạch định
trong một khoảng thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các
nhà đầu tư, cho xã hội và cho cộng đồng”.
Như vậy, việc các cá nhân và doanh nghiệp đưa vốn ra nước ngoài để tự mình
hoặc cùng với các nhà đầu tư nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực
tiếp quản lý điều hành và thu lợi trong kinh doanh được gọi là đầu tư trực tiếp nước
ngoài.

So với hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài có những điểm
khác biệt rất lớn như sự phức tạp trong quản lý, điều hành và xử lý tranh chấp do có
sự tham gia của các bên mang quốc tịch khác nhau, thường gắn với hoạt động
chuyển giao công nghệ, gắn với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,…
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức đầu tư
Liên doanh và chi nhánh sở hữu toàn bộ là hai hình thức cơ bản và chủ yếu trong
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, tuỳ theo giai đoạn và điều kiện
phát triển riêng biệt cuả từng nước mà có thêm những hình thức biến tướng khác. Ở
Việt Nam hiện nay có thể khái quát một số hình thức như sau:
9
Đầu tư theo hình thức liên doanh
Có thể hiểu đầu tư theo hình thức liên doanh là thành lập một doanh nghiệp
được góp vốn bởi các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hình thức này có một số ưu
điểm như chia sẻ rủi ro trong quá trình thành lập và hoạt động của dự án, giảm gánh
nặng về vốn cho các nhà đầu tư nước ngoài, dễ tiếp cận thị trường và các cơ quan
địa phương sở tại… Tuy nhiên thông qua hình thức này, quyền quản lý và lợi nhuận
cũng sẽ bị chia sẻ cho các bên tuỳ theo tỷ lệ góp vốn.
Đầu tư theo hình thức chi nhánh sở hữu toàn bộ hay doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài
Đây là hình thức thành lập doanh nghiệp hoàn toàn do nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn và trực tiếp điều hành quản lý. Hình thức này có ưu điểm là nhà đầu tư
nước ngoài toàn quyền quyết định về quản lý, không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy
nhiên, sẽ chịu gánh nặng về vốn góp ban đầu, xác suất rủi ro cao, đôi khi gặp bất lợi
trong việc tiếp cận thị trường và các cơ quan chính quyền sở tại.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này chỉ khác với doanh nghiệp liên doanh ở chỗ không cho ra đời một
pháp nhân mới, bên nước ngoài mượn tư cách pháp nhân của bên sở tại để tiến hành
các hoạt động của mình. Đây chính là điểm bất cập mà nhà đầu tư nước ngoài
không mong muốn vì cơ hội khuyếch trương uy tín của họ hầu như không có.

Đầu tư theo một số hình thức khác
Theo luật pháp Việt Nam còn có một số hình thức đầu tư đặc thù như các hợp
đồng BOT (xây dựng-kinh doanh-chuyển giao) và các hình thức phái sinh của nó.
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức thực hiện
Đầu tư dự án mới
10
Đó là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư mua sắm thiết bị và thiết lập các cơ sở
kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng số lượng dự án đầu tư
vào một ngành, địa phương nhất định.
Đầu tư thông qua hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A)
Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này
(có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng
khối lượng đầu tư vào.
1.1.3. Động lực đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp
Đầu tư nhằm tìm kiếm thị trường
Đầu tư nhằm tìm kiếm thị trường là chiến lược hàng đầu của các doanh nghiệp
thuộc các nước đang phát triển. Kết quả điều tra của UNCTAD năm 2006 cho thấy
51% số doanh nghiệp được hỏi cho rằng FDI ra nước ngoài nhằm tìm kiếm thị
trường là động lực chủ yếu. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có mục đích tận dụng
các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy
nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn là một biện pháp để tránh xung đột thương
mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do
Nhật Bản có thặng du thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong
quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị
trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất
khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ
ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.

Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có thiên hướng lựa chọn các thị trường trong
khu vực để đầu tư do những diểm tương đồng về môi trường và điều kiện đầu tư
11
giữa các nước, coi đây là bước đệm trước khi thâm nhập vào các thị trường ngoài
khu vực và có quy mô lớn.
Đầu tư nhằm tìm kiếm hiệu quả
Nhà đầu tư thực hiện phân bổ công đoạn sản xuất ở nước ngoài, tận dụng giá
thành đầu vào thấp ở nước tiếp nhận và các ưu đãi về thuế suất nhằm tối ưu hoá quá
trình sản xuất. Đầu tư nhằm tìm kiếm hiệu quả là ưu tiên đối với nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nhgiệp thuộc các nước phát triển.
Điều tra của UNCTAD cho thấy 22% số doanh nghiệp cho rằng đây là động cơ
chiến lược. Ngày nay, việc chia nhỏ các công đoạn sản xuất, chia nhỏ sản phẩm sản
xuất ra nhiểu quốc gia khác nhau là rất phổ biến và đang chứng tỏ được ưu thế vượt
trội trong những ngành sử dụng nhiều vốn và kĩ thuật.
Đầu tư nhằm tìm kiếm nguồn lực
Theo kết quả điều tra của UNCTAD thì đầu tư nhằm tìm kiếm nguồn lực là
động lực thứ ba xếp sau hai động lực trên, chiếm khoảng 13% số doanh nghiệp trả
lời. Trong số các nguồn lực tìm kiếm ở nước ngoài, thì nguồn tài nguyên thiên
nhiên là một trong các yếu tố quan trọng nhất.
Đầu tư nhằm tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp thuộc các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ và
một số nước châu Á khác vì việc đảm bảo cung cấp ổn định các nguồn lực có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các nước này. Bởi vậy, khi nguồn
lực trong nước có chiều hướng cạn kiệt, đặc biệt là các tài nguyên chiến lược như
dầu khí, các doanh nghiệp phải chuyển hướng khai thác các nguồn lực từ bên ngoài.
Ví dụ như các doanh nghiệp dầu khí quốc gia của Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ
Kì… đã phải thực hiện nhiều dự án liên doanh nhằm khai thác dầu mỏ ở một số
quốc gia khác như Trung Đông, Tây Á, Bắc Phi…
Rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất các sản phảm sử dụng nhiều nguyên liệu
thô như nội thất, kim loại, sản xuất giấy… cũng phải thực hiện đầu tư nhằm tìm

12
kiếm nguồn lực ở nước ngoài thông qua việc chuyển các cơ sở sản xuất ra các nước
có nguồn nguyên liệu dồi dào, hoặc chia nhỏ quá trình sản xuất, thậm chí là phải
nhập khẩu nguyên liệu.
Đầu tư nhằm tạo tài sản
Nhìn chung không nhiều doanh nghiệp cho rằng đây là động cơ quan trọng. Chỉ
có 13% doanh nghiệp trả lời, chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc các nước đang phát
triển. Kết quả điều tra cũng cho thấy hầu như không có doanh nghiệp nào chỉ đầu tư
nhằm tạo tài sản mà thường kết hợp với các động cơ quan trọng khác.
Các động cơ khác
Một nguyên nhân, tuy không phải là cơ bản, của đầu tư ra nước ngoài là vì mục
đích chính trị của nước đó. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp thực hiện đầu
tư ra nước ngoài được nhà nước giao cho các trọng trách cụ thể, và họ thường là các
doanh nghiệp nhà nước. Thực tế cho thấy các ngành thường gánh trọng trách này là
khai thác tài nguyên thiên nhiên và xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.2. Tác động của hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Thực tế cho thấy không chỉ có dòng đầu tư từ nước phát triển sang nước đang
phát triển mà có đến ¾ lượng vốn của các nước phát triển là đầu tư sang các nước
phát triển khác, thậm chí các nước đang phát triển kêu gọi vốn đầu tư vẫn tiến hành
đầu tư ra nước ngoài. Đó là do tác động đồng thời của đầu tư ra nước ngoài:
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư
1.2.1.1. Tích cực
Chính phủ những nước này muốn mở rộng đầu tư ra nước ngoài, có thể dưới
hình thức không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp nhằm mục đích chính trị, ép
buộc nước tiếp nhận phải chấp nhận những điều kiện có lợi cho nước đầu tư. Một
số trường hợp đầu tư nhằm mục đích nhân đạo, củng cố hình ảnh và niềm tin của
nước mình với thế giới.
13
Các cơ sở sản xuất kinh doanh dù là tư nhân hay của Nhà nước khi đã đi đầu tư
đều nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi ích kinh tế, lợi nhuận. Đầu tư ra nước ngoài, các

đơn vị này hướng đến tận dụng lợi thế chi phí sản xuất thấp để giảm giá thành, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kéo dài chu kỳ sống của các sản phẩm đi vào thời kỳ suy
thoái, từ đó mà tăng lợi nhuận của tổ chức.
Đầu tư ra nước ngoài còn giúp cho các nhà kinh doanh của nước chủ nhà tạo
dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào dồi dào ổn định giá rẻ thường
có ở các nước đang phát triển. Đây là một lợi thế thường được các nước đang phát
triển tận dụng để kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài.
Khi đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư còn có một mục đích cao hơn, đó là bành
trướng sức mạnh kinh tế, tăng sức ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế.
Thường thì các nước kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài có chính sách rất thông thoáng,
khuyến khích xuất khẩu và chuyển giao công nghê, vì vậy khi xuất khẩu máy móc
sang để sản xuất tai đây và sau đó xuất khẩu các sản phẩm này sang các nước khác,
chủ đầu tư nước ngoài đã né tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, mở rộng được
thị trường tiêu thụ một cách dễ dàng.
Thực tế cho thấy các nước phát triển đôi khi có những khó khăn không thể tự
giải quyết. Sự hợp tác đầu tư làm cho những vấn đề đó trở nên dễ dàn hơn, đồng
vốn được sử dụng với hiệu quả kinh tế-xã hội-chính trị cao nhất. Điển hình ở các
nước phát triển có một xu hướng, ngay cả khi trong nước tình trạng thất nghiệp
đang gia tăng nhưng các doanh nghiệp vẫn có xu hướng tìm kiếm lao động ở nước
ngoài và đem vốn đi đầu tư, đồng thời cũng đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư.
1.2.1.2. Tiêu cực
Việc một lượng vốn được chuyển ra nước ngoài làm giảm cán cân thanh toán
quốc gia, đồng thời khả năng đầu tư cho phát triển kinh tế trong nước cũng bị hạn
chế. Điều này phải được khắc phục bằng cách thu hút vốn từ nước khác vào, tạo lập
sự cân bằng cho cán cân thanh toán.
14
Bên cạnh đó, vốn và tài sản từ các hoạt động kinh tế ngầm được chuyển ra nước
ngoài mà Chính phủ không quản lý được, hoặc có thu hồi được thì chi phí cũng rất
tốn kém.
Đầu tư ra nước ngoài còn có một tác động làm chủ đầu tư e ngại, đó là nguy cơ

chảy máu chất xám, mất vị thế độc quyền về công nghệ. Thường thấy rằng các nước
phát triển đầu tư sang nước đang phát triển đa phần là công nghệ lạc hậu, sử dụng ít
chất xám.
Việc đầu tư ra nước ngoài dẫn đến các sản phẩm được sản xuất ra với giá thành
rẻ hơn, thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng do chính sách khuyến khích xuất
khẩu của nước tiếp nhận sẽ là một kênh tiêu thụ cạnh tranh với sản xuất kinh doanh
nội địa của nước chủ đầu tư.
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
1.2.2.1. Tích cực
Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài sẽ làm tăng lượng tiền, tài sản trong nền kinh tế
sẽ tạo sự tăng trưởng khả quan và giúp khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế sẽ được điều chỉnh theo hướng tích cực, những ngành có lợi thế
so sánh, có lợi nhuận cao, khả năng cạnh tranh mạnh sẽ được tập trung phát triển.
Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đồng thời với việc các Liên doanh hay doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất… sẽ được thành lập.
Những khu này sẽ thu hút được một lượng lớn lao động, đặc biệt là lao động tại
chỗ, giúp giải quyết việc làm cho một lượng người dân đang thất nghiệp hay bán
thất nghiệp. Đồng thời khoản thuế, lệ phí mà các đơn vị này nộp cho Nhà nước
cũng giúp tăng thu ngân sách bù đắp thiếu hụt.
Những nhà đầu tư nước ngoài mang vốn cùng với công nghệ cao, kỹ thuật quản
lý hiện đại, thương hiệu nổi tiếng, mạng lưới quan hệ rộng… Đây là cơ hội tốt để
các nước tiếp nhận nắm bắt nhằm tăng năng lực sản xuất, tăng kim ngạch xuất
khẩu, khai thác thị trường nước ngoài, tạo lợi thế kinh tế theo quy mô.
15
Ngược lại với nước đi đầu tư, hoạt động đầu tư nước ngoài làm tăng tiền, tài sản
trong nền kinh tế của nước tiếp nhận, qua đó cải thiện cán cân thanh toán, gia tăng
đầu tư cho nền kinh tế, góp phần tăng GDP.
Qua công việc hoặc các khoá huấn luyện, chương trình đào tạo ngắn và dài hạn,
đặc biệt là trong điều kiện làm việc cạnh tranh gay gắt thường có ở những doanh
nghiệp có yếu tố nước ngoài, đội ngũ cán bộ và người lao động sẽ được đào tạo kỹ

năng nghề nghiệp, kỹ năng điều hành, quản lý… Điều này là một tác động tích cực
to lớn và mang tính lâu dài, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, yếu tố then chốt cho
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Các công ty xuyên quốc gia là những chủ thể chính trong hoạt động đầu tư quốc
tế với hệ thống mạng lưới hoạt động rộng lớn sẽ mang lại cho nước tiếp nhận cơ hội
mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực: thương mại, đầu tư, văn hoá…
Các doanh nghiệp trong nước sẽ có xu hướng di chuyển lao động, sao chép học
hỏi, liên kết sản xuất và cạnh tranh… để nâng cao tiềm lực, đây là một tín hiệu tốt,
như một chuỗi dây chuyền, cải thiện môi trường kinh doanh trong nước, hấp dẫn
hơn với nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh chóng.
1.2.2.2. Tiêu cực
Thường các nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm kiếm lợi ích từ nguồn tài nguyên
phong phú và chưa có điều kiện khai thác ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó,
Chính phủ các nước này với suy nghĩ thiển cận và tâm lí muốn nhanh chóng thu hút
được nhiều vốn từ nước ngoài bất chấp mọi điều kiện làm cho nguồn tài nguyên này
bị khai thác và sử dụng quá mức dẫn đến cạn kiệt, phá huỷ môi trường, gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng: lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh
thái…
Chính phủ do muốn phát triển cân đối nền kinh tế nên sẽ ưu tiên hỗ trợ phát
triển những vùng khó khăn, nghèo nàn lạc hậu. Nhưng do mục tiêu lợi nhuận, các
16
ngành các vùng có điều kiện thuận lợi hơn sẽ thu hút nhiều vốn. Hai xu hướng trái
ngược này sẽ cản trở sử dụng hiệu quả những hỗ trợ từ Chính phủ.
Như đã nói ở trên, các công nghệ được chuyển giao thường không phải công
nghệ nguồn mà nhiều khi là công nghệ lạc hậu đã qua sử dụng. Thực tế nhiều nước
đang phát triển đang có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ. Những công nghệ
được chuyển giao không những không làm tăng chất lượng, tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm mà còn gây ô nhiễm môi trường. Cái giá phải trả cho sự thu hút vốn đầu
tư nước ngoài không có chọn lọc, thu hút bằng bất cứ giá nào là quá đắt.
Trong nội bộ những doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài và giữa doanh nghiệp có

yếu tố nước ngoài với doanh nghiệp trong nước cũng dễ xảy ra những xung đột về
mặt xã hội. Như mâu thuẫn giữa hai dòng vốn khi thu nhập được tái phân phối, thu
nhập của nguồn vốn từ nước ngoài tăng đồng nghĩa với việc thu nhập của nguồn
vốn trong nước bị giảm đi, xản xuất trong nước bị cạnh tranh dẫn đến phá sản,như
xung đột về lợi ích giữa lao động trong nước và nước ngoài, những khác biệt về văn
hoá, mâu thuẫn giữa giới chủ và công nhân… Thời gian qua ở Việt Nam cũng có
nhiều vụ bãi công, đình công mà nguyên nhân sâu xa bắt nguồn từ những mâu thuẫn
này.
Nhiều khi những nguồn vốn từ nước ngoài hay kèm theo các điều kiện gây sức
ép với nhà nước sở tại phải thay đổi cơ chế chính sách luật lệ theo hướng có lợi cho
các nhà đầu tư. Điều này làm giảm tính tự chủ của Chính phủ trong xây dựng cơ
chế chính sách.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là một hoạt động mang tính quốc tế, không còn bó hẹp
trong phạm vi một quốc gia, vì vậy nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Những
yếu tố này tác động có thể trong ngắn hạn hay dài hạn, cục bộ hay tổng thể tuỳ vào
từng thời kỳ.
17
Một là, quy luật cung cầu về vốn của các quốc gia. Mỗi quốc gia trong một thời
kỳ phát triển nhất định sẽ chú trọng hơn trong thu hút hay đầu tư ra nước ngoài.
Thường thì các nước đang phát triển, nhu cầu vốn lớn, mô hình chính sách sẽ thiên
về những biện pháp khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào dự án phát triển cơ
sở hạ tầng, sản xuất xuất khẩu… Các nước phát triển với tiềm lực vốn lớn thường
thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực công nghệ cao và đầu tư ra nước ngoài
trong các ngành cần nhiều lao động. Một cân bằng cung-cầu về vốn sẽ được thiết
lập giữa các nước này.
Hai là, chính sách thu hút vốn đầu tư của các nước. Hiện nay có một cuộc cạnh
tranh ngầm giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Thay đổi chính sách theo hướng thông thoáng, có lợi hơn cho các nhà đầu tư cũng
chính là một biện pháp được các nước này sử dụng. Tuy nhiên, xem xét yếu tố này,

người ta thường gắn liền với môi trường kinh tế-chính trị của nước đó. Nhà đầu tư
tìm hiểu những yếu tố này và sẽ quyết định bỏ vốn nếu thấy có cơ hội phát triển và
ít rủi ro.
Ba là, chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư. Thường thì các công ty đa quốc gia
luôn muốn bành trướng thế lực của mình bằng cách mở rộng thị trường quốc tế.
Đây cũng là chủ thể quan trọng nhất của dòng vốn đầu tư nước ngoài. Với lượng
vốn lớn, chiến lược của những công ty này ảnh hưởng rất nhiều đến sự tăng trưởng
hay giảm sút của dòng vốn đầu tư nước ngoài. Có thể do mục đích chiếm lĩnh mảng
thị trường, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, lao động hay cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh mà các công ty này tập trung đầu tư vào một nước hay một khu
vực nhất định mà không hẳn do những ưu đãi trong chính sách.
Bốn là, quá trình tự do hoá đầu tư theo những nguyên tắc quốc tế. Các tổ
chức/diễn đàn kinh tế quốc tế và khu vực đang ngày càng phát huy vai trò của mình.
Việc các nước thành viên tuân thủ quá trình tự do hoá đầu tư, giảm bớt những rào
cản trước đây sẽ khiến cho hoạt động đầu tư quốc tế trở nên sôi động hơn.
18
1.4. Kinh nghiệm quốc tế hoá của một số công ty dầu khí quốc
gia thành công trên thế giới
1.4.1. Petronas
Petronas được thành lập vào năm 1974 (cùng thời gian với Tổng Công ty dầu
khí Việt Nam-Petrovietnam), thuộc sở hữu toàn phần của chính phủ Ma-lai-xia để
kiểm soát nguồn tài nguyên dầu khí của Ma-lai-xia. Petronas tham gia tất cả các
hoạt động dầu khí ở Ma-lai-xia bao gồm thăm dò khai thác, lọc dầu, buôn bán dầu
thô và phân phối các sản phẩm dầu, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên, khí
hoá lỏng và tiếp thị các sản phẩm khí, sản xuất và tiếp thị các sản phẩm hoá dầu,
đóng tàu…
Từ cuối thập kỷ 80 khi các phát hiện dầu khí không theo kịp với nhịp độ khai
thác ngày càng tăng ở Ma-lai-xia, Petronas triển khai chiến lược đầu tư vào thăm dò
khai thác dầu khí ở nước ngoài nhằm tìm kiếm trữ lượng bổ sung, bắt đầu bằng việc
thành lập Petronas Carigali Overseas chuyên trách việc triển khai hoạt động ở nước

ngoài với mục tiêu đề ra là đến năm 2005, 30% lợi nhuận của công ty sẽ từ hoạt
động khai thác ở nước ngoài.
Dự án đầu tiên ra nước ngoài của Petronas là thu nhượng 15% cổ phần lô B ở
Mian-ma vào năm 1990. Việt Nam là nước láng giềng thứ hai Petronas có dự án (lô
01&02, năm 1991) và là dự án nước ngoài đầu tiên Petronas nắm quyền điều hành ở
nước ngoài. Đến năm 2001, Petronas đã có 23 dự án thăm dò khai thác ở 15 nước
trên thế giới, sở hữu 3,3 tỷ thùng dầu quy đổi (trữ lượng thu hồi) và khai thác gần
120.000 thùng dầu quy đổi/ngày.
Các bước triển khai của Petronas trong 10 năm qua được tóm lược như sau:
Thăm dò
Bắt đầu đầu tư ra nước ngoài bằng các dự án thăm dò, tập trung vào dự án dầu.
Khai thác
19
Tập trung đầu tư váo các liên doanh khai thác từ giữa thập kỷ 90 để giảm thiểu rủi
ro và thu hồi vốn nhanh (lô Ahnet tại Algieria; mở Helig và Unity ở Xu-đăng; mỏ
Sirri và South Pars ở I-ran; dự án phát triển Cheleken-1 tại Turkmenistan…). Đáng
lưu ý là các dự án khai thác của Petronas có sự đóng góp rất lớn của Chính phủ Ma-
lai-xia (dự án GNP ở Xu-đăng) khi các nước tiếp nhận có những vấn đề nhạy cảm
về chính trị.
Mua công ty
Công ty sở hữu 80% cổ phần của Engen, 57,5% cổ phần một công ty thăm dò của
Nam Phi, và 25% cổ phần của Premier của Anh.
Dầu /khí
Ban đầu tập trung vào dự án dầu, sau đó chú trọng cả dự án dầu và khí.
Đầu tư theo khu vực ưu tiên
Tập trung đầu tư vào các nước trong khu vực Đông Nam Á, Trung Đông và Bắc
Phi, Tây Phi, Trung Á. Gần đây bắt đầu quan tâm đến Nam Mỹ.
Petronas được coi là một công ty dầu khí quốc gia thành công trong việc quốc tế
hoá hoạt động thăm dò khai thác. Tiềm lực tài chính to lớn, tổ chức hợp lý, sự hậu
thuẫn rất hiệu quả của Chính phủ Ma-lai-xia và mối quan hệ hợp tác với các công ty

dầu khí nước ngoài là những điều kiện quan trọng dẫn đến sự thành công của
Petronas.
Tuy nhiên mô hình Petronas có một số hạn chế nhất định, đặc biệt là thời gian
cho doanh thu từ nước ngoài (sau 8 năm) do không phân định hợp lý sự ưu tiên đối
với các loại dự án (ban đầu tập trung vào các dự án thăm dò và giới hạn ở các dự án
dầu). Vì vậy, sau 5 năm kể từ khi triển khai đầu tư ra nước ngoài, Petronas đã
chuyển sự tập trung vào các dự án phát triển mỏ, đồng thời triển khai mua tài
sản/công ty sở hữu tài sản và quyết định này tỏ ra hợp lý, nhờ đó Petronas có sản
lượng đáng kể trong một thời gian tương đối ngắn sau khi điều chỉnh chiến lược và
xác lập vị thế công ty trên thị trường thế giới.
20
1.4.2. Chinese National Offshore Oil Company (CNOOC)
CNOOC được thành lập năm 1982 như một công ty dầu quốc gia của Trung
Quốc để tiến hành các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí tại các lô ngoài khơi
Trung Quốc. Hiện tại, CNOOC đang điều hành phát triển 6 mỏ ngoài khơi, và tham
gia 3 dự án phát triển mỏ khác (bên nước ngoài điều hành) ở Trung Quốc. Sản
lượng khai thác trong nước đạt 400.000 thùng/ngày (dự kiến tăng gấp đôi trong 5
năm tới).
CNOOC niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Hồng Kông và New York.
Giá trị thị trường của CNOOC là 7,9 tỷ USD. CNOOC đang tiếp tục tiến hành tích
cực việc cổ phần hoá công ty, đặc biệt là các công ty con để thu hút vốn. Tuy nhiên,
cổ phần hoá công ty mẹ (CNOOC) chỉ ở quy mô nhỏ và Chính phủ sẽ chiếm giữ
phần lớn cổ phần (dự kiến 72,5%). Các bên mua cổ phần chủ yếu là ExxonMobil,
Royal Dutch/Shell và BP.
Từ 1998 khi Chính phủ Trung Quốc cơ cấu lại công ty dầu khí quốc gia,
CNOOC đã triển khai mạnh mẽ đầu tư vào thăm dò khai thác ở nước ngoài. Nhờ
liên minh với các công ty đang hoạt động ở Trung Quốc, CNOOC có cổ phần đầu
tiên ở nước ngoài (với Ker McGee trong 7 lô ở vịnh Mê-hi-cô và với Arco trong 1
lô ở eo biển Malaca In-đô-nê-xia). Ngoài ra, CNOOC liên minh với CNPC ở thị
trường châu Á và Mỹ La tinh. CNOOC quan tâm đến đầu tư vào rất nhiều nước

giàu tiềm năng dầu khí ở tất cả các khu vực trên thế giới. Đáng lưu ý nhất trong quá
trình quốc tế hoá của CNOOC là việc đầu tư 585 triệu USD mua phần lớn tài sản
của Repsol-YPF ở In-đô-nê-xia để có sản lượng khai thác từ nước ngoài đầu tiên
khoảng 120.000 thùng/ngày.
Đây là mô hình triển khai đầu tư của một công ty lớn, khả năng tài chính mạnh,
triển khai thăm dò khai thác với quy mô toàn thế giới. Với tư cách là thành viên
thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Trung Quốc đã dùng quan hệ
chính trị làm đòn bẩy để giành các dự án phát triển mỏ cho các công ty dầu quốc gia
Trung Quốc, đặc biệt ở các nước có vấn đề chính trị nhạy cảm (Xu-đăng, Li-bi, I-
21
rắc). Rút kinh nghiệm của CNPC đã đầu tư rất lớn cho thăm dò nên có doanh thu
chậm, CNOOC đã đầu tư một số tiền lớn để mua tài sản của Repsol_YPF và nhờ đó
có sản lượng ở nước ngoài đầu tiên chỉ sau một vài năm quốc tế hoá. Một kinh
nghiệm nữa có thể tham khảo là việc huy động vốn qua phát hành IPO: số vốn huy
động được lên tới hơn 10 tỷ USD trong khi nhà nước vẫn nắm quyền kiểm soát/cổ
phần khống chế.
1.4.3. Pertamina
Là công ty dầu khí quốc gia của In-đô-nê-xia có quá trình dài hoạt động dầu khí
ở In-đô-nê-xia. Từ khi lên nắm quyền, ban lãnh đạo mới của Pertamina chủ trương
xây dựng Pertamina thành một công ty dầu có tầm cỡ thế giới và bắt đầu quan tâm
đầu tư ra nước ngoài.
Chọn khu vực Đông Nam Á là nơi đột phá, thông qua thoả thuận hợp tác ba bên
với Petrovietnam và Petronas, Pertamina đã có dự án thăm dò khai thác đầu tiên ở
Việt Nam vào đầu 2002. Hợp tác ba bên cũng mang lại một dự án nữa ở Ma-lai-xia.
Ngoài Đông Nam Á, Pertamina xác định Trung Đông và Châu Phi là khu vực ưu
tiên đầu tư, trong đó I-rắc và Li-bi là hai nước có chi phí thấp thuộc ưu tiên hàng
đầu của Pertamina.
1.4.4. PTTEP
PTT Exploration Production (PTTEP) là chi nhánh hoạt động thăm dò khai thác
của Công ty dầu khí quốc gia Thái Lan Petroleum Authority of Thailand (PTT).

PTT có cổ phần sở hữu 61% cổ phần của PTTEP, nhưng trong tương lai, có thể
PTTEP sẽ được tư nhân hoá hoàn toàn.
Với sản lượng trong nước khoảng 95.000 thùng dầu quy đổi/ngày và vị trí tài
chính thuận lợi, PTTEP bắt đầu triển khai thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài.
Đông Nam Á là khu vực ưu tiên đầu tư hiện nay của PTTEP, trong đó Mian-ma, In-
đô-nê-xia, Ma-lai-xia và Việt Nam là các nước trọng điểm.
22
Với việc trao đổi cổ phần với Unocal, PTTEP đã có cổ phần ở Việt Nam. Đột phá
quan trọng của PTTEP là đầu tư 225 triệu USD mua 34% cổ phần của Medco
Energi cuỉa In-đô-nê-xia và nhờ đó có sản lượng ở nước ngoài đầu tiên khoảng
30.000 thùng/ngày.
Như vậy, nhìn chung các bước triển khai đầu tư ra nước ngoài của các công ty
dầu khí quốc gia đều bao gồm những bước đi cơ bản sau:
• Xác định mục tiêu cho đầu tư ra nước ngoài.
• Xác định khu vực ưu tiên đầu tư là các nước/khu vực lân cận và/hoặc giàu
tiềm năng dầu khí và tập trung nỗ lực để thâm nhập, mở rộng.
• Mua tài sản là hình thức được áp dụng để sớm có chỗ đứng trên thị trường
(và sản lượng, doanh thu).
• Tranh thủ các mối quan hệ hợp tác liên minh (cấp chính phủ, cấp công ty) để
có dự án.
Một yếu tố quan trọng đưa đến thành công của các công ty này là đều có thể
điều hành hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự chủ động kinh doanh cũng như
huy động được các nguồn vốn bên ngoài, và thêm vào đó là kinh nghiệm hoạt động
điều hành tương đối dài ở trong nước. Với nhiều nét tương đồng, PVEP có thể học
hỏi kinh nghiệm từ thành công và hạn chế của những mô hình công ty này để hoạch
định một chiến lược hợp lý trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
23
Chương 2
Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh
vực dầu khí

2.1. Khái quát tình hình hiện tại của PVEP
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Petrovietnam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam) được thành lập vào năm 1975. Là công ty dầu khí quốc gia,
Petrovietnam được giao nhiệm vụ quản lý khai thác, phát triển và gia tăng giá trị
nguồn tài nguyên dầu khí của đất nước. Theo Luật Dầu khí, Petrovietnam thực hiện
24
các hoạt động dầu khí trong nước bao gồm thăm dò, khai thác, nhập khẩu và xuất
khẩu dầu thô, nguyên liệu thiết bị dầu khí, cung cấp dịch vụ, vận chuyển, tàng trữ,
chế biến và phân phối các sản phẩm dầu khí.
Hoạt động thăm dò dầu khí tại Việt Nam bắt đầu từ năm 1960 tại bồn trũng Hà
Nội. Giếng khoan thăm dò đầu tiên được khoan vào năm 1969 và đến năm 1975 đã
phát hiện ra mỏ khí thiên nhiên Tiền Hải C có trữ lượng 1,2 tỷ m
3
ở tỉnh Thái Bình.
Từ 1981, mỏ khí Tiền Hải được khai thác phục vụ cho công nghiệp địa phương.
Ở ngoài khơi Trung và Nam Bộ, các công ty dầu khí nước ngoài đã tiến hành
khảo sát địa vật lý vào cuối những năm 60. Mobil đã khoan thăm dò Bể Cửu Long
vào năm 1974 và Bể Nam Côn Sơn vào năm 1975 và đã phát hiện dầu ở hai giếng
khoan mỏ Bạch Hổ và Đại Hùng. Sau khi thống nhất đất nước, các công ty dầu
nước ngoài Agip, Deminex... đã khoan và phát hiện dầu và khí tại một số giếng
nhưng các phát hiện này được đánh giá lúc đó là không đủ lớn để thẩm lượng tiếp.
Từ 1980-1988 là thời kì phát triển quan trọng của ngành dầu khí Việt Nam với việc
xí nghiệp liên doanh Vietsopetro được thành lập và khai thác dầu từ mỏ Bạch Hổ.
Vietsopetro cũng đã tiến hành khảo sát địa chấn và khoan thăm dò ngoài khơi trong
thời gian này và đã phát hiện hai mỏ dầu Đại Hùng và Rồng. Các hoạt động này đặt
nền tảng cho công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí sau này.
Năm 1987, thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút
các Công ty dầu khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam,
Petrovietnam đã ra quyết định thành lập Công ty PV-II, là tiền thân của Công ty
Thăm dò - Khai thác Dầu khí (PVEP) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò,

tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Nam.
Ngày 17/11/1988 Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC-DK thành lập
Công ty Petrovietnam I (PV-I), là tiền thân của Công ty Giám sát các hợp đồng chia
sản phẩm (PVSC) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí
triển khai tại thềm lục địa phía Bắc .
25

×