Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề tài: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.62 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

Đơn vị thực tập:

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THIẾT BỊ SỐ DMART

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực tập
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2012

: Nguyễn Duy Thành
: Trần Đức Thiện
: A17753
: Tài chính – Ngân hàng


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ASEAN
MTV


TNHH
USD
WTO

Tên đầy đủ
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn
Đô la Mỹ
Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV thiết bị só Dmart...........................2
Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung..........................................................5
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường ...................................................................5
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................................8
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán.....................................................................................12
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn........................................17
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.....................................................18
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản....................................................19
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.........................................................19
Bảng 2.7 Trình độ lao động của cơng ty TNHH thiết bị số MTV Dmart.....................20
Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân...............................................................................21



LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu

rộng lớn. Tuy nhiên điều đó cũng tạo ra khơng ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt
của các cơng ty nước ngồi. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những
biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính. Trong thời điểm khó khăn
này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các cơng ty nước ngồi, mỗi doanh nghiệp
cần phải có những chính sách linh hoạt, phù hợp về tổ chức nhân lực, chiến lược kinh
doanh, quản lý tài chính…
Được nhà trường và ban lãnh đạo cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thiết bị số Dmart cho phép, em đã có cơ hội được thực tập tại phịng kinh doanh cơng
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị số Dmart. Trong quá trình thực tập,
dưới sự hướng dẫn của các thầy cô, em đã được quan sát trực tiếp hoạt động của các
phòng ban trong cơng ty và phân tích được tình hình kinh doanh, tài chính của cơng ty.
Trên cơ sở những kinh nghiệm thực tế rút ra sau quá trình thực tập này, em đã tổng
hợp lại trong bản báo cáo thực tập. Bản báo cáo gồm có 3 nội dung chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
MTV thiết bị số Dmart
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
thiết bị số Dmart
Phần 3: Nhận xét và kết luận


PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ SỐ DMART
1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH MTV thiết bị số Dmart
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị số Dmart
Chủ sở hữu: Công ty cổ phần kĩ thuật công nghệ Nam Thành
Lĩnh vực kinh doanh: phân phối, bán lẻ thiết bị số điện máy, cung cấp giải pháp,
dịch vụ kĩ thuật
Qui mô công ty: 46 người

Địa chỉ: 22/443 Nguyễn Xiển, phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
Địa chỉ 2 - trung tâm bảo hành: Số 7 Lô 14A – Khu đô thị Trung Yên, phố Trung
Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0104802294
Điện thoại: 04 36282899 – 0437834530
Fax: 0435527689 – 0437834554
Websites:
1.1.2 Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của công ty là 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng chẵn).
1.1.3 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Nam Thành được chuyển đổi từ “Công ty
TNHH Kỹ thuật Tin học Nam Thành” từ tháng 9 năm 2010. Là một đơn vị thành viên
của Cơng ty Cổ phần tập đồn dược phẩm và thương mại SOHACO (SOHACO
GROUP), công ty Nam Thành có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp
ứng được các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Sau một thời gian gấp
rút chuẩn bị, cơng ty Nam Thành đã chính thức khai trương thành lập công ty showroom mới mang tên Dmart vào ngày 08/09/2010. Showroom nằm trên ngã tư
Khuất Duy Tiến, Nguyễn Trãi với tuyến đường giao thông thuận tiện, là địa điểm mua
sắm lý tưởng cho khách hàng. Đây là một phần trong kế hoạch mở rộng chuỗi
showroom của công ty Dmart (Nam Thành) trên khắp cả nước.
Hoạt đơng chính của công ty là phân phối bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị
ngoại vi, phần mềm, thiết bị viễn thông, linh kiện điện tử… và các hoạt động đi kèm
như sửa chữa, bảo hành, bảo trì, cung cấp các giải pháp, dịch vụ kĩ thuật như tư vấn,
lập trình và quản trị hệ thống. Công ty nhận phân phối các sản phẩm cho một số hãng
lớn như Intel, Gigabyte, Asus, Samsung,... Đặc biệt, hai dòng sản phẩm Microlab và
Rapoo do cơng ty phân phối chính thức đều đã có thương hiệu trên thị trường Việt
1


Nam và được các nhà đại lý, nhà phân phối, khách hàng đánh giá cao về chất lượng

sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
Theo kế hoạch định hướng đến năm 2015, cơng ty sẽ tập trung đầu tư tìm hiểu,
nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trên thị trường trong và ngoài nước, thiết kế
và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh, đào tạo nâng
cao trình độ kỹ thuật cho tồn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart
Ban giám đốc

Phịng hành
chính nhân sự

Phịng kinh
doanh phân phối

Phịng tài chính
kế tốn

Phịng kinh
doanh bán lẻ

Phịng dự án
marketing

(Nguồn: Phịng hành chính –nhân
sự)
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm giám đốc Bạch Liên Hoa và phó giám đốc Nguyễn Tiến Anh.
Ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước

tổng công ty, tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành
quy chế nội bộ của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, ký kết
hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức cơng ty, trình bày
báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc
xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
1.3.2 Phịng hành chính nhân sự
Phịng hành chính nhân sự tuyển dụng và giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao
động, xây dựng phương án cải tiến tổ chức quản lý, quy hoạch đội ngũ cán bộ, quản lý
con dấu cửa doanh nghiệp, đóng dấu, lưu trữ bảo quản hồ sơ, sổ, văn bản theo
quy định, quản lý cơ sở vật chất, kiểm kê tài sản, lập báo cáo thống kê theo định kỳ.
1.3.3 Phòng tài chính kế tốn
2


Phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi hằng năm, lập báo cáo
tài chính, báo cáo thuế, phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…,
soạn thảo, xây dựng các văn bản có liên quan đến cơng tác tài chính, kế tốn, quy định
quản lý chi tiêu tài chính, chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm tốn, thanh tra tài
chính; cơng tác hạch tốn nghiệp vụ kế tốn tài chính, quản lý hệ thống sổ sách, chứng
từ kế tốn, tính tốn, cân đối tài chính.
1.3.4 Phịng dự án marketing
Phịng dự án marketing nghiên cứu thị trường trong nước, phát triển và quản lý
sản phẩm, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, phát triển thương hiệu, tham mưu
cho Giám đốc về các chiến lược marketing, thực hiện các chương trình marketing, tìm
kiếm, tổ chức quản lý và chăm sóc khách hàng, làm việc với khách hàng và thực hiện
ký kết hợp đồng.
1.3.5 Phòng kinh doanh phân phối
Phòng kinh doanh phân phối thiết lập và xây dựng các kênh phân phối hàng hoá
tại Hà Nội và các tỉnh, xây dựng các chính sách hỗ trợ, xúc tiến thị trường và bán hàng

qua các kênh phân phối, triển khai công tác chăm sóc, nghiên cứu thị trường đối với
các đại lý thuộc kênh phân phối, hỗ trợ các đại lý trong công tác triển khai marketing,
hội nghị khách hàng, quản lý các dịch vụ khách hàng.
1.3.6 Phòng kinh doanh bán lẻ
Phòng kinh doan bán lẻ trực tiếp điều phối, giám sát hệ thống quản lý nhân sự
bán lẻ, tổ chức huấn luyện đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên, kiểm tra đánh
giá chất lượng hệ thống, tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
doanh hệ thống bán lẻ theo giai đoạn, tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh
tranh, tham mưu cho ban giám đốc về công tác phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ,
quản lý các dịch vụ khách hàng.

3


PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THIẾT BỊ SỐ DMART
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart
Thiết bị số điện máy là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh
nhất Việt Nam. Chỉ riêng ngành công nghệ thông tin, tốc độ tăng trưởng 3 năm gần
đây đều trên 20%. Dự báo xu hướng sử dụng cơng nghệ kĩ thuật và máy móc hiện đại
vào sản xuất, kinh doanh hay sinh hoạt hằng ngày sẽ là xu hướng tất yếu, và các doanh
nghiệp bán lẻ thiết bị số điện máy ở miền Bắc mới triển khai kinh doanh trong vòng 34 năm trở lại đây, nên tiềm năng phát triển của các công ty kinh doanh mặt hàng này
vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh của ngành cũng rất gay gắt. Điển hình
như tại Hà Nội, trong những năm qua, phân khúc thị trường thiết bị số điện máy có sự
tham gia của nhiều công ty bán lẻ điện máy quy mô lớn như FPT, Nguyễn Kim, Trần
Anh, Phúc Anh, Mediamart, Pico…
Công ty TNHH MTV thiết bị số Dmart là một trong những doanh nghiệp có uy tín tại
thị trường Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung. Cơng ty được sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0104802294, bao gồm các hoạt

động kinh doanh như sau:
• Đồ điện dân dụng
• Máy cơng cụ, dụng cụ chạy bằng mơ tơ, khí nén
• Sản phẩm điện tử dân dụng
• Sản phẩm máy vi tính, thiết bị ngoại vi
• Sản phẩm viễn thơng, linh kiện điện tử
• Các loại máy văn phịng thơng dụng
Trong các mặt hàng kinh doanh, các sản phẩm thiết bị số, điện máy viễn thông,
tin học như điện thoại di động, máy vi tính, laptop, máy tính bảng, máy ảnh,… là
những mặt hàng đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Sản phẩm của công ty đa
dạng về mẫu mã, chủng loại, giá cả phù hợp với nhiều phân khúc thị trường, và quan
trọng là chất lượng tốt, ổn định, độ bền cao. Không chỉ kinh doanh bán buôn, bán lẻ,
cơng ty cịn phát triển dịch vụ sửa chữa, bảo hành, tư vấn sản phẩm, cài đặt, quản trị hệ
thống,…
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kinh doanh bán hàng là hoạt động kinh doanh đóng vai trị quan trọng, đem lại
nguồn lợi nhuận chủ yếu cho công ty.

4


Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung
Chiến lược truyền thơng

Nghiên cứu
và phân tích
thị trường

THỊ

TRƯỜNG

Sản phẩm

Kênh phân phối

(Nguồn: phịng hành chính nhân sự)
Bước 1: Nghiên cứu và phân tích thị trường
Đây là hoạt động thu thập và xử lý thông tin về thị trường. Nhân viên kinh doanh
sẽ nghiên cứu thị trường bằng nhiều phương pháp, nhằm nắm bắt được nhu cầu, mong
muốn và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, phân khúc thị trường và xác định
thị trường mục tiêu của mình.
Bước 2 Nhập sản phẩm
Dựa vào thông tin mà nhân viên kinh doanh thu thập, phân tích và xử lý được,
cơng ty tiến hành nhập các loại sản phẩm từ công ty Nam Thành, mặt hàng thoả mãn
nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, chủ yếu xét theo các tiêu chí: chất lượng,
giá thành và thương hiệu.
Bước 3 Tiếp cận thị trường
Sau khi nhập sản phẩm, công ty tiến hành các chiến lược truyền thông tiếp cận
với khách hàng bằng các kênh một chiều như quảng cáo TV, áp phích, và các kênh đa
chiều, có sự tương tác với khách hàng như hội thảo tư vấn, giải đáp thắc mắc trên
websites, điện thoại,... Từ đó tìm ra các khách hàng tiềm năng.
Sản phẩm từ doanh nghiệp đến với người tiêu dùng qua kênh bán lẻ tại
showroom của công ty, bán qua trung gian đại lý…
2.2.2 Mơ tả quy trình nghiên cứu thị trường tại phòng kinh doanh bán lẻ
Nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập và xử lý thông tin về thị trường. Đây
là khâu đầu tiên, đóng vai trị quan trọng trong quá trình chuẩn bị của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường
Xác định
mục tiêu

nghiên cứu

Lựa chọn nguồn
thơng tin và phương
pháp nghiên cứu

Xử lý, phân
tích thơng tin

Kết quả
nghiên cứu

(Nguồn: Phòng kinh doanh bán lẻ)
5


Bước 1: Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu
Tuỳ từng mục tiêu, giai đoạn, quá trình bán hang của cơng ty mà có những cách
thức nghiên cứu thị trường khác nhau. Việc thu thập thông tin cũng khá tốn kém nên
cần xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết, các thơng tin đã có,
những thông tin cần thu thập.
Bước 2: Lựa chọn nguồn thông tin và phương pháp nghiên cứu
Trong giai đoạn này, công ty xác định nguồn thơng tin mà mình quan tâm và
cách thức thu thập thơng tin hiệu quả nhất. Có ba phương pháp chính để nghiên cứu và
thu thập thơng tin, đó là:
Quan sát: là phương pháp thu thập số liệu mà nhân viên kinh doanh trực tiếp tiến
hành quan sát thị trường.
Thực nghiệm: nhân viên kinh doanh phải phân chia các nhóm khách hàng để so
sánh, dự báo các tình huống mà cơng ty đặt ra.
Thăm do dư luận: kết hợp giữa quan sát và thực nghiệm. Công ty tiến hành thăm

do dư luận để nắm bắt nhu cầu, mong muốn, sở thích của người tiêu dung, mức độ
thoả mãn và sự trung thành của khách hàng với công ty. Nhân viên kinh doanh phối
hợp sử dụng các công cụ nghiên cứu, như bản khảo sát, phiếu điều tra, cùng với các kế
hoạch chọn mẫu và các phương pháp liên hệ với cơng chúng.
Bước 3: Xử lý, phân tích thông tin
Sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu, lựa chọn nguồn tin, cũng như phương
pháp nghiên cứu thì bước cuối cùng là xử lý, phân tích thơng tin. Cơng ty thơng qua hệ
thống phân tích thơng tin, các phương pháp thống kê, mơ hình, đồ thị để rút ra từ số
liệu thu thập được những kết quả mong muốn.
Bước 4: Kết quả nghiên cứu
Q trình xử lý, phân tích thông tin sẽ cho ra kết quả nghiên cứu cuối cùng. Kết
quả này là tiền đề để đưa ra những quyết định về sản phẩm, chiến lược truyền thông,
kệnh phân phối cho phù hợp với thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả của cơng tác bán
hàng.
Nhận xét:
Quy trình nghiên cứu thị trường luôn được công ty chú trọng và quan tâm. Quy
trình này thể hiện sự chun mơn hố cao của bộ phận kinh doanh trong công ty, thể
hiện khả năng nắm bắt thị trường, cũng như tâm lý hành vi người tiêu dùng của công
ty.

6


2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV thiết bị số
Dmart năm 2010 và năm 2011
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – Lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty
TNHH MTV thiết bị số Dmart
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thiết bị số Dmart trong 2 năm 2010 và 2011, ta có thể thấy tình hình kinh
doanh năm 2011 đạt hiệu quả tốt hơn năm 2010, dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

và những biến động kinh tế đã tác động mạnh tới Việt Nam, nhất là với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp
tăng. Người dân hạn chế mua sắm những mặt hàng xa xỉ, tốn kém. Tuy nhiên, mặt
hàng kĩ thuật số, điện máy cũng tương đối cần thiết nên mức độ ảnh hưởng khơng lớn.
Cơng ty cũng đã thay đổi nhiều chính sách nên đã nhanh chóng thốt khỏi ảnh hưởng
của suy thối kinh tế. Điều này được thể hiện rõ trên báo cáo kết quả kinh doanh và
bảng cân đối kế toán của công ty trong hai năm 2010 và 2011.

7


Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Năm trước
CHỈ TIÊU

Chênh lệch

Năm nay
Tuyệt đối

(A)
(1)
(2)
(3) = (1) – (2)
1. Doanh thu bán hàng
75.615.807.597 26.167.693.376 49.448.114.221
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
35.409.547

7.000.031
28.409.516
doanh thu
3. Doanh thu thuần
26.160.693.34 49.419.704.70
về bán hàng và cung 75.580.398.050
5
5
cấp dịch vụ
70.339.316.667 25.432.967.130 44.906.349.537
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp 5.241.081.383
727.726.215 4.513.355.168
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
32.320.807
13.606.722
18.714.085
động tài chính
151.821.502
15.766.456
136.055.046
7. Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí
78.951.165
13.600.000
65.351.165
lãi vay
826.696.000

133.253.820
693.442.180
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
3.930.562.981
829.541.111 3.101.021.870
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
364.321.707 (237.228.450)
601.550.157
doanh
102.400
_
102.400
11. Thu nhập khác
40.015
_
40.015
12. Chi phí khác
62.385
_
62.385
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
364.384.092 (237.228.450)
601.612.542
toán trước thuế
15. Chi phí thuế
22.618.950

_
22.618.950
TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
341.765.142 (237.228.450)
578.993.592
nghiệp

Tương đối
(%)
(4) = (3)/(2)
188,97
405,85
188,91
176,57
620,20
137,54
862,94
480,52
520,39
373,82
(253,57)
_
_
_
(253,600)
_
(244,066)


(Nguồn: Phịng tài chính kế
tốn)

8


Về doanh thu:
+
Doanh thu: Năm 2011 doanh thu là 75.615.807.597 đồng, tăng 49.448.114.221
đồng so với năm 2010 (số liệu cột 3), tương ứng tăng 188,97% so với năm 2010 (số
liệu cột 4). Sự tặng lên này là do công ty đã đẩy mạnh hoạt động bán hàng, số lượng
sản phẩm bán ra tăng lên so với số lượng năm 2010, công ty đã ký kết được thêm
nhiều hợp đồng với các đối tác mới. Ngồi ra, cơng ty cịn mở rộng đa dạng hoá các
loại sản phẩm kinh doanh như thiết bị văn phịng, máy móc, đồ điện tử dân dụng,…
Tăng doanh thu tác động tốt tới công ty trong việc tăng khả năng thanh tốn, thanh
khoản, quay vịng vốn, đồng thời khẳng định được vị thế công ty trên thị trường.
+
Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2011, các khoản giảm trừ doanh thu của
công ty là 35.409.547 đồng, tăng 28.409.516 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng
405,85% so với năm 2010. Lý do là do tình hình kinh doanh thuận lợi, sản phẩm nhập
về tăng mạnh nhưng khâu kiểm sốt khơng đáp ứng kịp dẫn tới một số lô hàng bị lỗi,
không phát hiện được. Công ty đã có biện pháp nâng cao năng lực, nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát, xử lý các trường hợp hàng khong đảm bảo yêu cầu.
+
Doanh thu thuần: Năm 2011, doanh thu thuần của công ty là 75.580.398.050
đồng, tăng 49.419.704.705 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 188,91% so với
năm 2010. Có sự tăng lên này là do trong năm 2011, doanh thu từ hoạt động kinh
doanh tăng 188,97% so với năm 2010. Các khoản giảm trừ doanh thu có tăng nhưng
chiếm tỷ trọng rất thấp so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh, nên không ảnh
hưởng nhiều tới doanh thu thuần.

+
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu thừ hoạt động tài chính của cơng
ty năm 2011 là 32.320.807 đồng, tăng 18.714.085 đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 137,54% so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động tài chính của cơng ty bao gồm
các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện. Lý do của việc tăng doanh thu từ hoạt động tài chính là do trong năm 2011,
công ty đã tăng một lượng tiền gửi ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh
qua ngân hàng. Việc này đã làm tăng một lượng nhỏ doanh thu cho cơng ty.
Về chi phí:
+
Giá vốn hàng bán: Năm 2011, giá vốn hàng bán của công ty là 70.339.316.667
đồng, tăng 44.906.349.537 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 176,57% so với
năm 2010. Mặc dù đang trong thời kì lạm phát nhưng giá vốn hàng bán vẫn tăng chậm
hơn so với doanh thu, là do thiết bị số là mặt hàng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố công
nghệ, công nghệ sản xuất phát triển nhanh dẫn đến đơn giá nhập hàng hoá giảm đi.
Mặt khác, do khác hàng mua hàng hoá số lượng lớn, được hưởng nhiều chiết khấu
cũng là lý do khiến giá vốn giảm đi. Giá vốn hàng bán là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
9


tới lợi nhuận của công ty. Việc giá vốn hàng bán tăng chậm hơn doanh thu là một
thuận lợi cho cơng ty.
+
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của cơng ty gồm có các khoản lãi vay phải
trả, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, và một số chi phí
tài chính khác… Năm 2011, chi phí tài chính của cơng ty là 151.821.502 đồng, tăng
136.055.046 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 862,94% so với năm 2010. Riêng
trong đó chi phí lãi vay phải trả là 78.951.165 đồng. Lý do chính của việc tăng chi phí
lãi vay phải trả là do việc tăng doanh thu, dẫn đến tăng tự phát khoản phải trả người
bán, và tăng đột biến các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Cụ thể là vay ngân hàng

HSBC với mục đích vay để nhập hàng do có những thời điểm cơng ty gặp khó khăn
trong việc quay vịng vốn. Ngun nhân là vì chính sách tín dụng nới lỏng nên khách
hàng thường chậm thanh toán. Mặc dù chi phí sử dụng vốn vay của ngân hàng khá
cao. Cụ thể, lãi suất các lần vay hạn mức là 18,25%/năm và 17,75%/năm với tiền
đồng, 6,5%/năm với tiền USD trong thời hạn trả nợ 60 ngày. Tuy nhiên đây là nguồn
vốn khá ổn định, linh hoạt nên vẫn được công ty lựa chọn.
+
Chi phí quản lý cơng ty: Năm 2011, chi phí quản lý cơng ty là 3.930.562.981
đồng, tăng 3.101.021.870 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 373,82% so với năm
2010. Do công ty mới thành lập và hoạt động trong 3 năm, đang trong giai đoạn phát
triển mạnh nên phát sinh nhiều khoản chi phí cho các dịch vụ mua ngồi, tài liệu kỹ
thuật, chi phí sửa chữa nâng cấp showroom, chi phí tổ chức hội nghị, tiếp khách, cơng
tác phí…
+
Chi phí bán hàng: Năm 2011, chi phí bán hàng là 826.696.000 đồng, tăng
693.442.180 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 520,39% so với năm 2010. Chi
phí bán hàng có sự tăng mạnh là do doanh thu bán hàng tăng nhanh, công ty phải đầu
tư thêm cho chi phí bảo hành, sửa chữa, vận chuyển hàng hố, chi phí sửa chữa tài sản
cố định tại bộ phận bán hàng, chi phí phải trả hoa hồng cho các đại lý bán hàng. Ngồi
ra, do cơng ty đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu nên phát sinh
chi phí lớn cho việc giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng,…
+
Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác trong năm. Năm 2011, thu nhập khác là 102.400 đồng trong khi chi phí khác là
40.015 đồng, vậy lợi nhuận khác là 62.385 đồng (năm 2010 khơng có thu nhập khác
và chi phí khác ). Nguyên nhân của thu nhập khác và chi phí khác la do chênh lệch
giữa đánh giá lại của vật tư, hàng hoá với giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá. Do số tiền
rất nhỏ, hồn tồn khơng ảnh hưởng tới lợi nhuận rịng của cơng ty.
+
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Năm 2010, công ty kinh

doanh thua lỗ nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Sang năm 2011, phần lợi
nhuận tính thuế được điều chỉnh lại do đánh giá tỷ giá chênh lệch phải thu và được
10


chuyển lỗ từ năm 2010 sang, nên chỉ còn 129.251.142 đồng. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành được xác định bằng mức thuế suất 25% với lợi nhuận tính
thuế, sau đó giảm trừ 30% theo nghị quyết 08/2011/QH13 nên chỉ cịn 22.618.950. Có
thể thấy ngun nhân chính dẫn tới chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thấp
so với lợi nhuận là do được chuyển lỗ từ năm 2010 và được giảm thuế 30%.
+
Lợi nhuận sau thuế: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác
định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là
341.765.142 đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2010 là (237.228.450) đồng. Như
vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 578.993.592 đồng so với năm 2010. Cơng ty
kinh doanh có lãi làm tăng lợi nhuận sau thuế, dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, tăng khả
năng thanh tốn, quay vịng vốn, và giúp nâng cao uy tín, vị thế của cơng ty trước
khách hàng và đối tác.
Nhận xét
Qua số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể thấy hoạt động kinh
doanh của cơng ty đã đạt được kết quả tốt đẹp, nhất là trong bối cảnh suy thối kinh tế
như hiện nay. Cơng ty đã thốt khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ và bắt đầu kinh doanh có
lãi. Các quyết định, chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo đã có tác dụng, đưa cơng
ty thốt khỏi ảnh hưởng chung của suy thối kinh tế. Đây là một thành cơng lớn trong
q trình phát triển của cơng ty.
2.3.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2010 – 2001 của công ty TNHH MTV thiết
bị số Dmart
Xét tổng quan bảng cân đối kế toán, ta thấy tài sản – nguồn vốn năm 2011 của
công ty là 14.407.809.473 đồng, giảm 2.471.727.944 đồng, tương ứng giảm 14,64% so

với năm 2010.
Chi tiết như sau:

11


Bảng 2.2. Bảng cân đối kế tốn
Ngày 31/12
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
(3) = (1)-(2)
(4) = (3)/(2)

TÀI SẢN

Số cuối năm

Số đầu năm

(A)
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1. Tiền
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn

1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người
bán
3. Các khoản phải thu
khác
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
1. Chi phí trả trước
ngắn hạn
2. Thuế GTGT được
khấu trừ
3. Tài sản ngắn hạn
khác
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu
hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mịn luỹ
kế (*)
2. Tài sản cố định vơ
hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mòn luỹ
kế (*)
II. Tài sản dài hạn
khác


(1)
12.388.620.69
6

(2)
14.852.396.81
(2.463.776.122)
8

(16,59)

1.239.320.699

293.199.255

946.121.444

322,69

1.239.320.699

293.199.255

946.121.444

322,69

7.637.470.959


3.692.482.728

3.944.988.231

106,84

7.365.095.126

3.692.482.728

3.672.612.398

99,46

229.108.000

_

229.108.000

_

43.267.833

_

43.267.833

_


3.016.303.388
3.016.303.388

9.290.740.354 (6.274.436.966)
9.290.740.354 (6.274.436.966)

(67,53)
(67,53)

495.525.650

1.575.974.481 (1.080.448.831)

(68,56)

459.728.233

477.373.654

(17.645.421)

(3,70)

35.797.417

998.600.827

(962.803.410)

(96,42)


_

100.000.000

_

_

2.019.188.777

2.027.140.599

(7.951.822)

(0,39)

297.109.794

199.743.344

97.366.450

48,75

173.016.044

155.743.345

17.272.699


11,10

257.801.943

164.644.726

93.157.217

56,58

(84.785.899)

(120.644.727)

35.858.828

(29,72)

124.093.750

44.000.000

80.093.750

182,03

153.000.000

48.000.000


105.000.000

218,75

(28.906.250)

(4.000.000)

(24.906.250)

622,66

1.722.078.983

1.827.397.255

(105.318.272)

(5,76)

12


1. Chi phí trả trước dài
hạn
2. Tài sản dài hạn
khác
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN


14.407.809.47
3

NGUỒN VỐN

Số cuối năm

(A)

(1)
10.303.272.78
1
10.303.272.78
1
1.218.199.233
6.199.358.748

A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền
trước
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ ngắn
hạn
B. NGUỒN VỐN

CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

1.622.078.983

1.827.397.255

(205.318.272)

(11,24)

100.000.000

_

100.000.000

_

16.879.537.41
(2.471.727.944)
(14,64)
7
Chênh lệch

Số đầu năm
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
(2)
(3)=(1)-(2)
(4)=(3)/(2)
14.616.765.86
(4.313.493.086)
(29,51)
7
14.616.765.86
(4.313.493.086)
(29,51)
7
850.000.000
368.199.233
43,32
13.763.953.302 (7.564.594.554)
(54,96)

1.322.530.640

_

1.322.530.640

_

26.959.887


2.812.565

24.147.322

858,55

44.117.273

_

44.117.273

_

1.492.107.000

_

1.492.107.000

_

4.104.536.692

2.262.771.550

1.841.765.142

81,39


4.104.536.692

2.262.771.550

1.841.765.142

81,39

4.000.000.000

2.500.000.000

1.500.000.000

60

104.536.692

(237.228.450)

341.765.142

(144,07)

16.879.537.41
(2.471.727.944)
7

(14,64)


14.407.809.47
3

(Nguồn: phòng tài chính kế tốn)

13


Tình hình tài sản của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị
số Dmart
Trong năm 2010, tổng tài sản ngắn hạn là 14.852.396.818 đồng, trong khi tổng
tài sản dài hạn là 2.027.140.599 đồng. Sang năm 2011, lượng tài sản ngắn hạn giảm
2.463.776.122 đồng, còn 12.388.620.696 đồng, trong khi tài sản dài hạn thay đổi
không nhiều. Trong cả 2 năm, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm ưu thế lớn so
với tài sản dài hạn, ngun nhân chính là do cơng ty là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, nên tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Ngồi ra, cơng ty được
thành lập và hoạt động kinh doanh chưa lâu, nên theo đuổi chính sách quản lý tài sản
thận trọng. Đặc điểm của phương pháp này là mức tài sản lưu động cao, thời gian quay
vịng tiền dài, chi phí cao hơn và doanh thu thấp hơn kéo theo EBIT cao hơn. Tuy
chiến lược này có độ rủi ro thấp nhưng thu nhập yêu cầu cũng thấp hơn.
Tài sản ngắn hạn
Về tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt
Năm 2011, công ty đã gia tăng lượng tiền mặt dự trữ tại công ty. Cụ thể, lượng
tiền mặt là 1.239.320.699 đồng, tăng 946.121.444 đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 322,69% so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty muốn tăng khả năng thanh
toán tức thời cho nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Lợi ích của việc này là đảm
bảo tính an tồn trong thanh tốn của cơng ty, tận dụng cơ hội chiết khấu, các cơ hội
mua đặc biệt, và một số mục đích theo kế hoạch khác.
Các khoản phải thu

Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 7.637.470.959 đồng, tăng
3.672.612.398 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 106,84% so với năm 2010,
trong đó:
+
Khoản phải thu khách hàng: Năm 2010, khoản phải thu khách hàng là
3.692.482.728 đồng, năm 2011 khoản phải thu khách hàng tăng lên 7.365.095.126
đồng, tăng thêm so với năm 2010 là 3.672.612.398 đồng, tương ứng tăng 99,46%.
Nguyên nhân là do từ đầu năm 2011, cơng ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng
đối với khách hàng. Ưu điểm của chính sách mới là thu hút được nhiều khách hàng
mới, nhất là các khách hàng có nhu cầu mua hàng số lượng lớn, góp phần tăng doanh
thu. Tuy nhiên, cơng ty cũng sẽ phải chịu một số hạn chế, là việc quản lý các khoản
nợ, các khoản thanh toán sẽ phức tạp hơn, và nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ làm khả
năng thanh tốn tức thời của cơng ty với nhà cung cấp giảm.
+
Trả trước cho người bán: Năm 2010, công ty không có khoản trả trước cho
người bán, vì cơng ty nhập hàng từ đơn vị chủ quản là công ty Nam Thành, và các đối
14


tác của công ty Nam Thành. Sang năm 2011, công ty đã chủ động tìm kiếm được
nguồn nhập hàng mới và phải trả trước tiền hàng tạo uy tín. Do đó khoản trả trước cho
người bán của cơng ty là 229.108.000 đồng.
+
Các khoản phải thu khác: Năm 2010, công ty khơng có các khoản phải thu khác.
Tuy nhiên, sang năm 2012, các khoản phải thu khác của công ty là 43.267.833 đồng,
trong đó tiền bảo hiểm nộp thừa là 40.512.696 đồng và phải thu tiền thuế thu nhập cá
nhân là 2.755.137 đồng. Khoản phải thu khác không lớn, không làm ảnh hưởng nhiều
đến tài sản ngắn hạn của công ty.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định giá trị theo phương pháp bình qn gia quyền tháng

và hạch tốn theo phương pháp kê khai thường xuyên. Năm 2011, hàng tồn kho là
3.016.303.388 đồng, giảm 6.274.436.966 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
67,53% so với năm 2010. Sở dĩ có sự thay đổi này là do trong năm 2011, công ty đã
bán được một số lượng lớn hàng, thu về tiền mặt và tăng các khoản phải thu. Ngồi ra,
cơng ty cũng muốn giảm bớt chi phi phí lưu kho khơng cần thiết, do thị hiếu, sở thích
của khách hàng đối với mặt hàng công nghệ hiện nay dễ thay đổi, nên không cần thiết
lưu kho với số lượng lớn. Tuy nhiên, một vài rủi ro nhỏ mà công ty có thể gặp phải là
với các mặt hàng bán chạy, nếu không cung cấp kịp thời đơn hàng bổ sung sẽ dẫn đến
mất doanh thu và giảm uy tín của công ty.
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định: Năm 2011 Tài sản cố định của công ty tăng lên 297.109.794
đồng, tăng thêm 97.366.450 đồng so với năm 2010 là đồng, tương ứng tăng 48,75%.
Hoạt động kinh doanh của công ty là buôn bán, thương mại nên tài sản cố định chiếm
tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là cơ sở vật chất, phòng showroom, thiết bị dụng cụ quản lý...
Năm 2011 tài sản cố định tăng là do công ty đầu tư mua thêm một số thiết bị, phần
mềm vi tính nhằm nâng cao năng lực kinh doanh công ty.
Tài sản dài hạn khác: Năm 2011, tài sản dài hạn khác của công ty là
1.722.078.983 đồng, giảm 105.318.272 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
11,24% so với năm 2010. Nguyên nhân là do khoản chi phí trả trước dài hạn, gồm chi
phí quảng cáo, thi cơng sửa chữa nhà, showroom giảm.
Tình hình nguồn vốn của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết
bị số Dmart
Do có trạng thái tài sản lưu động thận trọng nên chính sách chung của cơng ty là
duy trì cân bằng rủi ro theo chính sách nợ cấp tiến. Do đó, nhìn chung về nguồn vốn,
nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao so với nguồn vốn dài hạn, mặc dù sang năm 2011, tỷ
lệ này có giảm xuống do cơng ty đã trả một phần nợ ngắn hạn và nguồn vốn được đầu
tư thêm.
15



-

Nợ ngắn hạn
Năm 2011, nợ phải trả của công ty giảm từ 14.616.765.867 đồng trong năm 2010
xuống còn 10.303.272.781 đồng, tương ứng giảm 29,51% so với năm 2010. Trong đó:
+
Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2011, vay và nợ ngắn hạn của công ty là
1.218.199.233 đồng, tăng 368.199.233 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 43,32%
so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng lên này là vì trong năm 2011, dù không
vay ngắn hạn công ty Dược phẩm và thương mại Sohaco như năm 2010, nhưng công
ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh thương mại và thực hiện chính sách tín dụng
nới lỏng, nên có thời điểm cơng ty khơng đủ khả năng thanh tốn tức thời, phải tìm
kiếm nguồn vốn bằng các khoản vay ngắn hạn, linh hoạt. Cụ thể, công ty đã vay ngân
hàng HSBC 5 lần, với tổng số tiền các lần vay là 335.599.998 đồng, với mức lãi suất
18,25%/năm và 17,75%/năm, và 41.552 USD với lãi suất 6,5%/năm. Có thể thấy rõ
chi phí sử dụng vốn của lựa chọn này khá cao.
+
Phải trả người bán: Trong năm 2011, phải trả người bán của công ty là
6.199.358.748 đồng, giảm 7.564.594.554 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
54,96%. Dù mở rộng hoạt động kinh doanh nhưng công ty vẫn giảm khoản phải trả
người bán là do nguồn chiếm dụng vốn này không ổn định, ảnh hưởng tới các kế
hoạch của cơng ty, ngồi ra nó ảnh hưởng khơng tốt tới uy tín cơng ty với các đối tác,
nhà cung cấp, đặc biệt là với các đối tác mới.
+
Người mua trả tiền trước: Trong năm 2010, khoản người mua trả tiền trước là 0
đồng. Tuy nhiên, sang năm 2011, khoản người mua trả tiền trước là 1.322.530.640
đồng, do công ty ký được nhiều hợp đồng lớn về bán và lắp đặt, cài đặt thiết bị máy
tính với các cơng ty khác.
+
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Trong năm 2010, công ty không phải nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp do kinh doanh thua lỗ (lỗ 237.228.450 đồng), chỉ phải nộp
2.812.565 đồng thuế thu nhập cá nhân. Sang năm 2011, công ty nộp thuế thu nhập cá
nhân là 4.340.937 đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp nộp 22.618.950 đồng, do được
chuyển lỗ từ năm 2010 sang, nên chỉ tính thuế trên phần lợi nhuận là 129.251.142
đồng, và được giảm thuế 9.693.836 đồng, do công ty đủ điều kiện được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp 30% theo nghị quyết 08/2011/QH13 - giảm thuế cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, so với năm 2010, thuế tăng 24.147.322 đồng, tương ứng
tăng 858,55%.
+
Phải trả nội bộ: Năm 2010, cơng ty khơng có khoản phải trả nội bộ, tuy nhiên
trong năm 2011, khoản phải trả nội bộ của công ty là 1.492.107.000 đồng. Cụ thể, phải
trả công ty Nam Thành là 1.150.000.000 đồng, phải trả công ty Dược phẩm và thương
mại Sohaco là 342.107.000 đồng.

16


Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 là 4.104.536.692 đồng, tăng
1.841.765.142 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 81,39%. Vốn chủ sở hữu tăng
đáng kể là do năm 2010, công ty làm ăn thua lỗ nên làm vốn chủ sở hữu giảm, từ
2.500.000.000 đồng ( do cơng ty Nam Thành góp vốn) xuống cịn 2.262.771.550 đồng,
sang năm 2011, cơng ty Nam Thành góp vốn thêm 1.500.000.000 đồng, đồng thời
doanh nghiệp cũng bắt đầu kinh doanh có lãi, tạo nên lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là 104.536.692 đồng. Vốn chủ sở hữu tăng khá mạnh, khiến cho cơng ty có thực
lực tài chính vững chắc, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm tới.
Nhận xét
Qua số liệu bảng cân đối kế tốn, ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng
ty nhìn chung đều giảm so với năm 2010. Mặc dù vậy, công ty vẫn đạt mục tiêu kinh
doanh có lãi, mang lại nguồn lợi nhuận cho cơng ty trong thời điểm kinh tế khó khăn,

khẳng định được vị thế của cơng ty trên thị trường.
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của cơng ty TNHH MTV thiết bị
số Dmart
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị:%
Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn

Tổng TS ngắn hạn
Tổng TS
Tổng TS dài hạn
Tổng TS
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn Chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu

Năm 2011

Năm

2010

Chênh
lệch

85,99

87,99

(2,00)

14,01

12,01

2,00

71,51

86,59

(15,08)

28,49

13,41

15,08

Nhận xét

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: Do công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại
nên tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn
của công ty chiếm 87,99%. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty là
85,99%, giảm 2%. Lý do chính là vì mặc dù tiền mặt và phải thu khách hàng của công
ty tăng, nhưng lượng hàng tồn kho của cơng ty giảm mạnh. Đây là một trong những
chính sách của cơng ty, nhằm giảm thiểu chi phí lưu kho khơng cần thiết. Ngồi ra,

17


tiền thuế GTGT được khấu trừ của công ty cũng giảm. Đó là những lý do khiến tỷ
trọng tài sản ngắn hạn giảm trong năm 2011.
Tỷ trọng tài sản dài hạn: Năm 2010, tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty là
12,01%. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty là 14,01%, tăng 2%. Mặc
dùng tài sản dài hạn của công ty giảm nhẹ trong năm 2011, nhưng do lượng tài sản
ngắn hạn giảm mạnh hơn, dẫn đến kết quả là tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty vẫn
tăng 2% so với năm 2010.
Tỷ trọng nợ: Tỷ trọng nợ năm 2011 của công ty là 71,51%, giảm 15,08% so với
năm 2010. Hệ số nợ cho thấy, để đầu tư 1 đồng cho tài sản, công ty phải huy động
0,7151 đồng năm 2011 và 0,8659 đồng năm 2010 từ nguồn nợ. Các doanh nghiệp
thương mại thường dự trữ nhiều tài sản lưu động hơn các doanh nghiệp sản xuất,
nguyên nhân là do phải dự trữ nhiều hàng lưu kho, dẫn đến tăng tự phát khoản phải trả
người bán. Bởi vậy, tỷ trọng nợ ở mức cao là điều bình thường với cơng ty. Tuy nhiên,
số liệu cũng cho ta thấy nguồn vốn hình thành từ vay nợ, nợ ngắn hạn giảm, chứng tỏ
khả năng tự tài trợ của công ty tăng lên, rủi ro thanh toán được giảm thiểu.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: Năm 2011, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty là
28,49%, tăng 15,08% so với năm 2010. Điều này cho ta biết, 1 đồng nguồn vốn của
công ty được hình thành từ 0,2849 đồng năm 2011 và 13,41 đồng năm 2010. Nguyên
nhân là do tổng nguồn vốn giảm 14,64% nhưng vốn chủ sở hữu tăng đến 81,39%.
Điều này cho thấy nguồn vốn của doanh nghệp năm 2011 ổn định hơn nhiều so với

năm 2010.
2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Khả năng thanh
tốn ngắn hạn

Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
(Tổng TS ngắn hạn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
(Tiền + Các khoản
tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh
toán nhanh
Khả năng thanh
toán tức thời

Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch


1,20

1,02

0,19

0,91

0,38

0,53

0,12

0,02

0,10

Nhận xét
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ số khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng
ty năm 2011 là 1,20 lần, tăng 0,19 lần so với năm 2010. Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,20 lần vào năm 2011 và 1,02 lần vào năm 2010.
18


Con số trên cho ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vào năm 2011 ngày
càng ổn định hơn. Ngun nhân là mặc dù cơng ty có trạng thái tài sản lưu động thận
trọng, nhưng công ty theo chính sách nợ cấp tiến, duy trì một mức nợ ngắn hạn cao.
Như vậy các khoản vay ngắn hạn đang được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Tỷ số trong 2 năm cũng luôn lớn hơn 1, chứng tỏ cơng ty ln có khả năng thanh toán

ngắn hạn đối với các nhà cung cấp
Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty
năm 2011 là 0,91 lần, tăng 0,53 lần so với năm 2010. Chỉ số khả năng thanh toán
nhanh cho ta biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,91 đồng tài sản ngắn hạn
có khả năng thanh khoản cao vào năm 2011 và 0,38 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng
thanh khoản cao vào năm 2010. Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn giảm nhiều hơn tài
sản ngắn hạn, và đặc biệt, giảm mạnh nhất là hàng lưu kho (Nguyên nhân là do công ty
đã bán một lượng lớn hàng lưu kho và thực hiện chính sách cắt giảm hàng lưu kho
không cần thiết). Hàng lưu kho giảm mạnh dẫn tới tổng tài sản ngắn hạn sau khi trừ đi
giá trị hàng tồn kho tăng lên. Từ hai điều trên dẫn tới tỷ số khả năng thanh toán nhanh
tăng mạnh.
Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ số khả năng thanh tốn tức thời của cơng ty
năm 2011 là 0,12 lần, tăng 0,1 lần so với năm 2010. Do năm 2011, công ty đã tăng
đáng kể lượng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năm thanh toán. Điều công ty cần quan tâm
là cân nhắc giữa lợi nhuận, chi phí lãi vay và chi phí dự trữ tiền mặt tăng cao.
Qua các chỉ số trên, có thể nhận thấy khả năng thanh tốn của cơng ty năm 2011
tốt hơn năm 2010. Khả năng thanh tốn của cơng ty đã ở mức tương đối an toàn, độ
rủi ro thấp.
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

Công thức tính
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình
qn


Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch

5,25

1,55

3,70

Nhận xét
Chỉ tiêu này cho ta biết bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là
5,25 lần, tăng 3,7 lần so với năm 2010. Điều đó có nghĩa là bình qn 1 đồng tài sản
tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 5,25 đồng doanh thu thuần năm 2011 và 1,55
đồng doanh thu thuần năm 2010. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng do cơng ty kinh doanh
có hiệu quả, mức doanh thu tăng mạnh. Chỉ số này cũng cho thấy việc sử dụng tài sản
19


vào hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả hơn, góp phần làm tăng
doanh thu, lợi nhuận.
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu

Công thức tính
Lợi nhuận rịng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận rịng
Tổng tài sản bình qn
Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu bình
qn

Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch

0,48

(0,91)

1,39

2,53

(1,41)


3,93

8,88

(10,48)

19,36

Nhận xét:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là
0,48%, tăng 1,39% so với năm 2010. Con số trên cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần
thì có 0,0048 đồng lợi nhuận rịng năm 2011 và (0,0091) đồng lợi nhuận rịng năm
2010. Năm 2010, cơng ty đang trong giai đoạn thâm nhập, phát triển thị trường nên
quy định mức giá bán ra dưới giá thị trường, chấp nhận kinh doanh lỗ. Sang năm 2011.
Công ty nâng dần mức giá bán, dẫn đến tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng. Tuy nhìn
chung vẫn cịn ở mức thấp, song dự báo tỷ suất sinh lời trên doanh thu sẽ còn tiếp tục
tăng ở các năm tới.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là
2,53%, tăng 3,93% so với năm 2010. Con số trên cho thấy cứ 1 đồng tài sản thì có
0,0253 đồng lợi nhuận rịng năm 2011 và (0,0141) đồng lợi nhuận ròng năm 2010.
Con số này vào năm 2011 lớn hơn 0 và lớn hơn năm 2010, cho thấy tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty có hiệu quả, khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo
ra lợi nhuận của công ty tăng lên.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn
chủ sở hữu sẽ thu về cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong khi năm
2010, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là (10,48%) thì con số này năm 2011 là
8,88%, tăng lên19,36%. Đây là một dấu hiệu tốt của công ty, chứng tỏ công ty đã
sử dụng rất tốt nguồn vốn chủ sở hữu để kiếm lợi nhuận.

2.5 Tình hình lao động tại cơng ty TNHH thiết bị số MTV Dmart
2.5.1 Cơ cấu lao động và thu nhập
20


Bảng 2.7 Trình độ lao động của cơng ty TNHH thiết bị số MTV Dmart

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Số lượng (Người)
2011
2010
01
01
02
02
02
02
03
02
07
08

20
23
08
09
03
03
46
50

Trình độ
Kỹ sư điện
Kỹ sư điện tử viễn thông
Kỹ sư công nghệ thông tin
Cử nhân tài chính - kế tốn
Cử nhân quản trị kinh doanh
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Khác
Tổng cộng

Tỷ trọng(%)
2011
2010
2,17
2
4,35
4
4,35
4
6,52

4
15,22
16
43,48
46
17,39
18
6,52
6
100
100

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
Cơng ty TNHH MTV thiết bị số Dmart luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng, quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty. Ban lãnh đạo công ty luôn quan
tâm đến các khâu, từ tuyển dụng, kiểm tra, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân viên lao
động trẻ, năng động có trình độ. Qua các số liệu trong bảng 2.7, ta thấy rằng, tổng số
lao động công ty năm 2011 là 46 người, giảm 4 người so với năm 2010. Trong đó, đội
ngũ nhân viên bán hàng, với trình độ cao đẳng- trung cấp chiếm số lượng lớn nhất
trong cơ cấu nhân lực công ty, cụ thể là 46% vào năm 2010 và 43,48% vào năm 2011.
Trong năm 2011, dù doanh thu bán hàng tăng mạnh, nhưng do năng lực nhân viên bán
hàng và công nhân kỹ thuật được nâng cao, công ty chủ trương tuyển ít nhân viên bán
hàng và cơng nhân kỹ thuật, nhằm tăng hiệu suất làm việc cho mỗi nhân viên. Mặt
khác, công ty tuyển thêm nhân viên kinh doanh để phát triển mạng lưới kinh doanh,
hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, và tuyển thêm nhân viên tài chính-kế tốn
để thực hiện tốt cơng tác quản lý tài chính kế tốn. Điều này thể hiện chính sách mới
của cơng ty, tiết kiệm chi phí bán hàng và nâng cao chất lượng lao động, tăng năng
suất lao động của mỗi nhân viên, giúp hoàn thiện bộ máy tổ chức.
Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân
Đơn vị: đồng

Năm
2011
2010

Chỉ tiêu
Tiền lương bình qn/người/tháng
3.000.000 – 5.000.000
3.500.000 – 6.000.000
(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
21


×