XÂY DỰNG MƠ HÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG MẦM
NON TRƯỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
Cơng tác xã hội trong trường học đã hình thành từ hàng trăm năm trước. Công tác
xã hội trẻ em là một bộ phận của dịch vụ công tác xã hội nhằm hỗ trợ tốt nhất cho
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, giúp bảo vệ trẻ em, góp phần mang lại hạnh phúc cho
trẻ em và gia đình. Cho đến nay, dịch vụ cơng tác xã hội đã có mặt ở hầu hết các
nơi trên thế giới, góp phần đưa dịch vụ trợ giúp người khuyết tật trên toàn thế giới
góp phần cải thiện một phần chất lượng cuộc sống, giải quyết các vấn đề xã hội,
đem lại bình đẳng và cơng bằng xã hội. Xây dựng mơ hình công tác xã hội trong
trường mầm non nhằm tham gia có hiệu quả vào việc bảo vệ quyền trẻ em, hỗ trợ
các em trong học tập và hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới bắt đầu ở
dạng thí điểm. Đề tài đề cập đến một số khía cạnh lý luận, thực tiễn,
1. Giới thiệu
Công tác xã hội trẻ em là một bộ phận của dịch vụ công tác xã hội nhằm hỗ trợ tốt
nhất cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, giúp bảo vệ trẻ em và góp phần mang lại
hạnh phúc cho trẻ em và gia đình. Cơng tác xã hội trong trường học đã có từ hàng
trăm năm trước, nhưng ở Việt Nam mới thực sự bắt đầu phát triển những mơ hình
thử nghiệm và điều này vẫn còn khiến đại đa số người dân cịn lúng túng.
Đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực công tác xã hội trường học và sự phát triển
của công tác xã hội trường học ở một số nước (Mỹ, Úc, Trung Quốc, Malaysia,
Singapore…) của Freg, A. (Hatta, ZA Kelly, MS, Berzin, SC, Frey, A., Alvarez,
M., Shaffer, G., & O'Brien, K. (2010) 3 , Levine, KA, & Zhu Raines, J, C., Stone,
S., & Frey, A. (2010) 5 , Biển Đông (2010)6 , Lee, JS (2012)7 ; Thực hành Công tác
xã hội và Dịch vụ Công tác xã hội trường học của Alen-Meares, P. (2010) 8 , Kelly,
MS, Raines, JC, Stone, S., & Frey, A (2010) 9 ; Vai trò của nhân viên xã hội trong
trường học của Harrison, K., & Harrison, R. (2009) 10 ; Tiêu chuẩn và thực hành
dịch vụ công tác xã hội cho nhân viên xã hội của To, SM (2006) 11 , Barrett, C.,
Downing, C., Prederick, J., Johannsen, L., & Riseley, D. (2008) 12 , NASW
(2012)13 , Hiệp hội Công nhân xã hội Úc (2013) 14 ; Hướng dẫn công tác xã hội học
đường, tư vấn khuyết tật trẻ em và kỹ năng làm cha mẹ của NCSS (2007) 15 , SWD
(2008)16 ; vai trị và thách thức của cơng tác xã hội trường học của Yamano, N.
(2011)17 ; Năng lực và Giá trị trong Thực hành của Nhóm Cơng tác Xã hội của
Joseph Lassner, Kathleen Powell, Elaine Finnegan (2013) 18 ; nội dung và quy trình
cơng tác xã hội với gia đình của Robert Constable, Daniel B. Lee
(2015)19 ; Jozefiak T., Kayed NS, Rimehaug T., Wormdal AK, Brubakk AM,
Wichsstrom L. (2016)20 và Bronsard G., Alessandrini M., Fond G, Rối loạn tâm
thần ở trẻ em và thanh thiếu niên , Loundou A., Auquier P., Tordjman S., Boyer L.
(2016)21 ...
2. Nội dung
2.1. Nhu Cầu Phát Triển Mơ Hình Cơng Tác Xã Hội Trong Trường Mầm Non
Ở
Việt
Nam
2.1.1. Công tác xã hội trong trường học trên thế giới và ở Việt Nam ngày nay
Công tác xã hội là một ngành khoa học ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của con người, tạo ra những biến đổi xã hội và mang lại phúc lợi xã
hội. Khoa học công tác xã hội và cơng tác xã hội hình thành và phát triển đã mang
lại những lợi ích rõ rệt thơng qua việc cung cấp các dịch vụ hữu ích cho con
người. Cho đến nay, cơng tác xã hội đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
và đã và đang hỗ trợ những người yếu thế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống, giải quyết các vấn đề xã hội, đem lại bình đẳng và cơng bằng xã hội. Với
những giá trị quan trọng đó, CTXH đã được đưa vào nhiều lĩnh vực khác nhau với
các đối tượng khác nhau (trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, người
nghèo, người già, phụ nữ…), trong các bối cảnh xã hội khác nhau (bệnh viện, tòa
án và đặc biệt là trong trường học). Với sứ mệnh của mình,
Cơng tác xã hội trong trường học ở các nước đã xuất hiện từ rất sớm, bắt đầu từ
phương Tây với sự phát triển về an sinh xã hội, sau đó lan sang các nước châu Á
và châu Úc. Vương quốc Anh là quốc gia đầu tiên ở Châu Âu đưa dịch vụ công tác
xã hội vào hệ thống trường học nhằm giúp học sinh vượt qua những khó khăn tâm
lý xã hội, phát huy tối đa tiềm năng và hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách tiềm
năng và hiệu quả (1871); tiếp theo là Canada, Australia (1940), Thụy Điển (1950),
Phần Lan và Đức (1960). Mơ hình cơng tác xã hội học đường ở Mỹ được phát triển
từ đầu những năm 1906, chủ yếu nhằm hỗ trợ học sinh cần được bảo vệ để các em
có thể thích nghi với trường học và cải thiện kết quả học tập, cung cấp dịch vụ kết
nối gia đình, nhà trường và cộng đồng địa phương, hỗ trợ nhà trường thực hiện
chính sách giáo dục phù hợp với sự thay đổi của môi trường xã hội; điều chỉnh các
chính sách của trường học, và hỗ trợ các chương trình xóa mù chữ trong các gia
đình ở Mỹ (bắt đầu với các trường học ở New York, Boston và Hartfort). Từ những
năm 1980, nhân viên CTXH trường học ngày càng đóng vai trị là chun gia sức
khỏe tâm thần (phòng ngừa và điều trị sức khỏe tâm thần) can thiệp tích cực vào
các dịch vụ dành cho trẻ khuyết tật, tham gia giải quyết triệt để tình trạng nghèo
đói, lạm dụng chất gây nghiện và bạo lực. Hiệp hội Công tác xã hội trường học
Hoa Kỳ khẳng định công tác xã hội trường học là một trong những lĩnh vực quan
trọng nhất của công tác xã hội, là công cụ thúc đẩy nhà trường đạt được các mục
tiêu học tập. Bằng kiến thức và kỹ năng chun mơn của mình, nhân viên cơng tác
xã hội học đường tác động đến trẻ em và hệ thống trường học, giúp các em nâng
cao khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và cộng đồng. Ở châu Á, công tác xã hội học đường được phát triển ở New
Zealand, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông (từ những năm 70 của thế
kỷ 20); Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ, Ả-rập Xê-út (từ những năm 1980, 1990)...
Công tác xã hội trong trường học ở Việt Nam: Cùng với sự phát triển của cơng tác
xã hội nói chung, cơng tác xã hội học đường cũng có nhiều chuyển biến nhưng
chưa thực sự nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền. Trong
q trình phát triển của nhà trường, những vấn đề phức tạp nảy sinh khá nghiêm
trọng đối với học sinh (tình trạng áp lực, quá tải học tập, bạo lực học
đường...). Tuy nhiên, nếu khơng có sự giúp đỡ về chuyên môn của nhân viên xã
hội, nhiệm vụ này được giao cho giáo viên và nhà trường nên giải quyết không
triệt để. Cùng với sự phát triển của xã hội, cấu trúc gia đình Việt Nam có nhiều
thay đổi. Cha mẹ dành quá nhiều thời gian cho công việc nên khoảng cách giữa cha
mẹ và con cái ngày càng lớn, dẫn đến việc trẻ nhỏ hay quấy rầy hoặc không nhận
được sự giúp đỡ kịp thời từ gia đình khi gặp vấn đề khó khăn.22 . Mơ hình cung cấp
dịch vụ tại các trung tâm cơng tác xã hội, trung tâm can thiệp sớm và giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non Việt Nam lần đầu tiên xuất hiện tại
TP.HCM (Các khu học chánh địa phương đang đi đầu trong việc thúc đẩy mơ hình
tư vấn học đường.) Tuy nhiên, các trung tâm tư vấn mới đối với tâm lý học hơn là
công tác xã hội. Trung tâm công tác xã hội tỉnh Thái Nguyên với chương trình
“Đánh giá sự phát triển tâm thần cho trẻ mầm non” đã đánh giá trẻ và phát hiện trẻ
có rối loạn tâm thần và trẻ rối loạn phổ tự kỷ (ASD), qua đó tư vấn về giáo dục
nuôi dạy cho phụ huynh, và kết nối và triển khai các hoạt động trị liệu cho trẻ rối
nhiễu tâm trí và trẻ tự kỷ 23 . Đà Nẵng đã triển khai thành cơng 3 mơ hình cơng tác
xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần cho cộng đồng và đạt hiệu quả
cao: i) Mơ hình “3 trong 1” (từ đầu năm 2015) lồng ghép can thiệp sớm rối nhiễu
tâm trí trong trường học, hỗ trợ kỹ năng làm cha mẹ, hỗ trợ xã hội đối với những
gia đình có hồn cảnh khó khăn, qua đó sàng lọc, phát hiện trẻ cần can thiệp
sớm; ii) mô hình câu lạc bộ độc lập dành cho trẻ chậm phát triển; iii) mơ hình hỗ
trợ người bệnh tâm thần hòa nhập cộng đồng 24 . Tại Hà Nội, các mơ hình can thiệp
sớm, giáo dục hịa nhập và chăm sóc trẻ khuyết tật đã được hình thành và phát triển
khá đa dạng, trong đó có Câu lạc bộ Gia đình trẻ tự kỷ tại Trung tâm Đào tạo và
Phát triển Giáo dục Đặc biệt do Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Cao
đẳng Quốc gia TP. Giáo dục; Trung tâm Can thiệp sớm Trường Mầm non Hoa
Sen; các Trung tâm hỗ trợ Trường Mầm non Hoa Trà My, Trường Mầm non Chất
lượng cao Ngôi Sao Sáng, Trường Mầm non Tư thục Lâm Nhi, Trường Mầm non
Myoko, Trường Mầm non Chun biệt... Các mơ hình này đã mang lại hiệu quả
thiết thực trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt.
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho mơ hình cơng tác xã hội trong trường mầm non
- Sự cần thiết của công tác xã hội trong trường mầm non
Công tác xã hội là hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao, được thực hiện
theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ các cá nhân và
nhóm giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của họ với mục tiêu vì hạnh phúc con
người và tiến bộ xã hội. Công tác xã hội đã phát triển trở thành một ngành khoa
học, một nghề không thể thiếu trong xã hội hiện đại, góp phần quan trọng vào phúc
lợi xã hội, hỗ trợ phát triển đất nước nhanh và bền vững. Công tác xã hội trong
trường mầm non nhằm cải thiện môi trường sống, học tập và lao động trong trường
mầm non, từ đó tạo ra mơi trường học tập an tồn cho sự phát triển của trẻ thông
qua công việc trực tiếp của người lao động. Công tác xã hội với các đối tượng liên
quan đến các vấn đề xã hội của trẻ em (như cha mẹ trẻ,
Do môi trường đặc thù, giáo viên mầm non luôn phải chịu áp lực từ công việc, từ
áp lực của cha mẹ và xã hội, tâm lý căng thẳng nên đôi khi giáo viên bị bức
xúc. Nhân viên xã hội sẽ là người phát hiện, đánh giá nhu cầu của giáo viên, tư
vấn, tư vấn, kết nối các nguồn lực để hỗ trợ giáo viên, nhân viên và nhà
trường.25 Từ những vấn đề nêu trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có đội công tác
xã hội để giúp giải quyết vấn đề của trẻ em, tạo cầu nối gắn kết với gia đình, xây
dựng các thiết chế xã hội nhằm đảm bảo sự an tồn, phát triển về thể chất, tình cảm
và xã hội của trẻ. cũng như việc thực hiện quyền trẻ em trong trường mầm non.
- Các chỉ thị liên quan đến CTXH trường học ở Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn
đầu tư khác cho giáo dục, chăm lo cho giáo dục mầm non…” (khoản 2 Điều
61). Luật Giáo dục năm 2005 điều chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó xác
định rõ mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện (Điều
2); ghi nhận quyền của công dân, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và tồn xã
hội trong việc thực hiện bình đẳng, cơng bằng trong giáo dục để người có hồn
cảnh khó khăn thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình; xây dựng mơi
trường giáo dục lành mạnh, an toàn (Điều 10, Điều 12); khẳng định trách nhiệm
của xã hội và gia đình trong việc thực hiện phổ cập trẻ em 5 tuổi và điều kiện cho
trẻ em đến trường (Điều 11); quy định nội dung giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ
em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22). Luật
Giáo dục, Luật Người khuyết tật, Luật Trẻ em đều ghi nhận trẻ em phải được phát
triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và xã hội, khơng có sự phân
biệt đối xử; tuyên bố ba cấp độ bảo vệ trẻ em: phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp cũng
như các dịch vụ xã hội cung cấp cho trẻ em và trách nhiệm của các bên liên
quan; và thừa nhận trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục trong việc bảo đảm quyền của trẻ em. Ngồi
ra cịn nhiều văn bản pháp luật khác làm cơ sở pháp lý cho mơ hình CTXH trong
trường mầm non như quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật
Nghị định số 23/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đào tạo); Đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (Quyết định số 32/2010/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ)26 và Kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội trong
ngành giáo dục năm 2017... Tất cả các văn bản trên là cơ sở trực tiếp để từng bước
hình thành và phát triển mơ hình hệ thống phịng dịch tễ nghề cơng tác xã hội trong
các trường phổ thơng trên tồn quốc. đất nước, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo; phát triển dịch vụ công tác xã hội trường học nhằm bảo vệ trẻ em
khỏi mọi hình thức xâm hại, bạo lực, hỗ trợ phát triển khả năng tự giải quyết vấn
đề của trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với
các bộ, ngành về chăm sóc, giáo dục trẻ thơ.
2.2. Tiêu chuẩn mơ hình cơng tác xã hội trong trường mầm non
- Để mơ hình cơng tác xã hội phát triển trong các cơ sở giáo dục mầm non Việt
Nam hiện nay, cần quan tâm ba vấn đề:
(tôi). Xác định nhiệm vụ, mục tiêu, cơ chế hoạt động, bảo đảm cung ứng đầy đủ
nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính; tập trung đào tạo cử nhân công tác xã hội,
cử nhân tâm lý học đường; giải quyết tích cực như một chương trình quốc gia đáp
ứng nhu cầu cấp thiết của các trường phổ thơng hiện nay;
(ii). Tự chủ tài chính và biên chế trong trường mầm non trên cơ sở huy động xã hội
hóa và tự huy động các nguồn lực nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý
nhà trường; biên soạn tài liệu và hướng dẫn giáo viên xây dựng đội ngũ nhân viên
công tác xã hội, tư vấn tâm lý trong trường mầm non;
(iii). Dựa vào nguồn nhân lực CTXH tại phường/xã để kết hợp CTXH tại từng
trường học.
- Các tiêu chuẩn kiểu mẫu cần đạt được là:
(i) Đáp ứng nhu cầu cơ bản của các nhóm đối tượng: Các dịch vụ CTXH trong
trường mầm non cần đa dạng, cung cấp cho nhiều đối tượng, phù hợp với nhu cầu
của các nhóm đối tượng sử dụng lao động, đáp ứng mục tiêu giúp trẻ em, cha mẹ
trẻ, giáo viên, trường mầm non; đối với trẻ mẫu giáo: cần phát hiện và kiểm soát
các hành vi bất thường (ví dụ: sợ hãi, rối loạn cảm xúc hoặc hành vi, hung hăng
hoặc gây hấn, không tham gia các hoạt động chung, chậm phát triển trí tuệ, bảo trợ
xã hội…), phòng ngừa và can thiệp trong trường hợp trẻ bị xâm hại (bạo lực, bỏ
mặc, bỏ rơi, xâm hại tình dục…), vận động bảo vệ quyền trẻ em trong trường hợp
vi phạm, kết nối các nguồn lực giúp đỡ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt…; đối với
giáo viên mầm non: cần hỗ trợ xác định những trường hợp trẻ có nhu cầu đặc biệt,
phối hợp triển khai các hoạt động giáo dục hòa nhập, phòng chống tai nạn, thương
tích, giải quyết stress, tâm lý bản thân, kết nối với phụ huynh trong việc thông báo
và cung cấp các vấn đề của trẻ thông tin gia đình đến cơ giáo...; đối với người quản
lý: cần hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình giáo dục dựa trên quy định pháp
luật, thay đổi nhận thức của cộng đồng về giáo dục trẻ em, huy động các nguồn lực
phát triển cộng đồng, tư vấn chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em; hỗ trợ vấn
đề dư luận quan tâm...; đối với phụ huynh: cần để phụ huynh tham gia vào quá
trình giải quyết vấn đề, tiếp cận các dịch vụ xã hội và các nguồn lực có thể hỗ trợ
phụ huynh, kết nối giữa gia đình và nhà trường để thay đổi nhận thức, hành vi, là
cầu nối giữa gia đình và nhà trường.
(ii). Có cơ cấu tổ chức và quy trình làm việc phù hợp: Mơ hình cơng tác xã hội
phải gọn nhẹ, linh hoạt, có khả năng thực hiện nhiều dự án khác nhau; phải kết nối
được với mạng lưới cung cấp dịch vụ phúc lợi xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ, bệnh viện, cơ quan cơng an, tịa án, tổ chức bảo vệ, chăm sóc trẻ em...
với mạng lưới cộng tác viên tại cơ sở để kịp thời phát hiện, cung cấp thơng tin trên
khách hàng.
(iii). Tính chun nghiệp của nhân viên công tác xã hội trong trường mầm
non: Nhân viên công tác xã hội là thành phần quan trọng của mơ hình nên họ phải
được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để giải quyết các yêu cầu trong trường mẫu
giáo; trong chương trình đào tạo phải đặc biệt định hướng về công tác xã hội trong
trường mầm non với việc tiếp cận và thực hành ở trường mầm non.
(iv). Đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả : Một mơ hình được triển khai trong thực tế
ln phải tính đến yếu tố kinh tế và hiệu quả triển khai các hoạt động hiệu quả (tiết
kiệm chi phí quản lý, nhân lực…);
(v). Có cơ chế, chính sách phù hợp: Để triển khai mơ hình cơng tác xã hội trong
trường mầm non cần có cơ chế, chính sách nhằm tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy sự ra
đời của mô hình (chủ trương chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, địa phương và
bậc mầm non) nên cần tiếp tục tuyên truyền, vận động thực hiện CTXH trong
trường mầm non (hiện nay là Quyết định số 327/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT) để
lãnh đạo địa phương và trường mầm non nhận thức rõ về CTXH. cơng việc và vai
trị của cơng tác xã hội trong việc thực hiện công tác bảo vệ, giáo dục trẻ em.
- Các điều kiện đảm bảo cho mơ hình cơng tác xã hội trong trường mầm non
(tơi). Cơ sở vật chất: Để có một mơ hình vừa mang tính tư vấn, vừa phục vụ xã hội
thì yếu tố đảm bảo hoạt động phải là một trong những yếu tố quan trọng được tính
đến. Tùy theo lĩnh vực cung cấp dịch vụ mà các yếu tố cần thiết của dịch vụ công
tác xã hội hiệu quả sẽ khác nhau, như: trụ sở, phòng giao dịch, phòng can thiệp
hoặc hỗ trợ thân chủ; Công cụ và phương tiện làm việc cụ thể; tài liệu, sách báo,
tranh ảnh liên quan đến lĩnh vực dịch vụ; điện thoại, bàn, máy vi tính... Nguồn tài
chính để thực hiện các hoạt động cũng là yếu tố cần được tính đến, có thể được tài
trợ từ nhiều nguồn: phí dịch vụ, qun góp...
(ii). Hợp pháp hóa các hoạt động dịch vụ:Để hoạt động hành nghề và cung cấp
dịch vụ chính quy được cơng nhận và đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch,
cần có quyết định thành lập cơ sở hành nghề và cung cấp dịch vụ cơng tác xã
hội. Ngồi ra, việc hợp thức hóa thành lập và hoạt động của cơ sở cịn tạo niềm tin
cho khách hàng, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của cơ sở với xã hội. Trên thực
tế, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ít được cơng chúng biết đến, điều này
ảnh hưởng đến số lượng thân chủ sử dụng dịch vụ và tất yếu sẽ ảnh hưởng đến mục
tiêu tồn tại của mơ hình. Vì vậy, việc phổ biến thơng tin về mơ hình dịch vụ ra xã
hội là rất cần thiết. Hình thức thơng tin tun truyền đa dạng nhưng phải phù hợp
với tính chất đặc thù của dịch vụ và khả năng tài chính của cơ sở.
(iii). Nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện dịch vụ công tác xã hội: Có thể nói
nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của dịch vụ. Vì
đây là mơ hình cung cấp dịch vụ nên nguồn nhân lực sẽ là những người làm công
tác xã hội chuyên nghiệp, các nhà quản lý. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng dịch
vụ cung cấp, các cơ sở phải chuẩn bị lực lượng riêng, chuyên nghiệp để thường
xuyên thực hiện nghiệp vụ. Trong việc thực hiện công tác xã hội thực hành, ln
phải có một đội ngũ nhân viên tận tâm với sự tham gia thực hành của sinh viên.
(iv). Phối hợp giữa đào tạo lý thuyết và ứng dụng thực tế: việc cập nhật thông tin
về kỹ thuật lý thuyết và thực hành mới trong cung cấp dịch vụ là rất cần thiết; Mơ
hình đào tạo thực hành gắn với cung cấp dịch vụ sẽ là sự kết hợp hài hòa giữa lý
thuyết và thực hành đảm bảo hiệu quả; Có sự gắn kết, bổ sung giữa việc đào tạo
sinh viên trên lớp với sự bổ sung, gắn kết với việc cung cấp dịch vụ của chính cơ
sở đào tạo.
(v). Xây dựng mối quan hệ tốt với nhiều cá nhân, tổ chức : Trong thực tế, mỗi nhà
cung cấp dịch vụ thường không thể độc lập cung cấp dịch vụ nếu khơng có mối
quan hệ với một số cá nhân, tổ chức nhất định; Phải có sự phối hợp, liên kết giữa
cơ sở xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc kết nối, giới thiệu và
bảo vệ thân chủ. Ngoài ra, nên có sự liên kết với các tổ chức phi chính trị. Nhằm
huy động các nguồn lực, hỗ trợ đào tạo kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong công tác
xã hội.
2.3. Biện Pháp Xây Dựng Mơ Hình Cơng Tác Xã Hội Trong Trường Mầm Non
2.3.1. Xây dựng phòng CTXH trường mầm non
Đây là mơ hình lý tưởng nhất mà các trường mầm non thành lập phịng cơng tác xã
hội với biên chế ít nhất là 2 nhân viên chun mơn được làm việc và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ của trường hoặc được nhà trường ký hợp đồng
lao động xác định thời hạn. Họ hoạt động dưới sự quản lý của trường mầm non,
trên cơ sở chương trình quốc gia về phát triển cơng tác xã hội trong trường học. Ưu
điểm của mơ hình là đảm bảo tính chuyên nghiệp cao; vị trí rõ ràng của nhân viên
xã hội trong trường mẫu giáo; trẻ sẽ nhận được sự can thiệp, trợ giúp tốt nhất và
hiệu quả nhất. Khó khăn của mơ hình là cần có cơ chế từ cơ quan quản lý nhà
nước, sự phối hợp của các trường mầm non, chi phí cao và tăng biên chế.
Vì vậy, cần có quy định cụ thể về biên chế nhân viên CTXH trong trường mầm
non; Văn bản hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc đạo đức và chuẩn mực thực hành
công tác xã hội trường học trên cơ sở học tập, tham khảo chuẩn mực chung của các
nước phát triển, các nước trong khu vực và có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình
cụ thể của Việt Nam; khẳng định tầm quan trọng của công tác xã hội trong trường
mầm non đối với mọi người dân, đặc biệt là cha mẹ trẻ, giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục mầm non; Có những nghiên cứu, đánh giá về thực trạng nhu cầu công
tác xã hội trong trường mầm non từ các góc độ khác nhau của công tác xã hội
trường học và sự phát triển của xã hội Việt Nam.
2.3.2. Xây dựng mơ hình cung cấp dịch vụ phù hợp với bối cảnh Việt Nam
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội
chưa thực sự hoàn thiện cả về phạm vi phục vụ và năng lực đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn, các biện pháp phát triển mơ hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong
trường mầm non bao gồm:
Thứ nhất, mơ hình đáp ứng nhu cầu cơ bản của các nhóm đối tượng: các nhóm xã
hội nhận được dịch vụ công tác xã hội rất đa dạng nên khơng thể có cơ sở đáp ứng
tất cả các nhu cầu. Mỗi cơ sở sẽ phải lựa chọn một hoặc một số nhu cầu để đáp ứng
những nhu cầu và khả năng cụ thể của khách hàng trong hai loại sau: (i). Dịch vụ
khẩn cấp và ngắn hạn: Là các dịch vụ liên quan đến các hoạt động (bao gồm đánh
giá ban đầu và xác định các tổn thương cần can thiệp và hỗ trợ), các dịch vụ chăm
sóc khẩn cấp nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách an
toàn và ngay lập tức (nơi trú ẩn, thực phẩm, quần áo) , chăn, màn, thuốc men và
các biện pháp can thiệp y tế khẩn cấp); Dịch vụ cung cấp thông tin về phúc lợi xã
hội, pháp luật và kiến thức chung về phát triển (sức khỏe, quyền, nghĩa vụ, và các
địa chỉ có thể cần được liên hệ để giải quyết vấn đề. ...); (ii). Dịch vụ dài hạn: Đây
là những dịch vụ liên quan đến các hoạt động bao gồm đánh giá cá nhân, gia đình,
xã hội và cộng đồng để xác định các vấn đề xã hội mà khách hàng đang gặp phải
và lập kế hoạch can thiệp; tư vấn, hỗ trợ tâm lý xã hội và tìm kiếm sự chăm sóc
phù hợp; vận động bảo vệ quyền; kết nối các dịch vụ xã hội khác, hỗ trợ pháp lý và
thủ tục; Phối hợp với các nhà chuyên môn (bác sĩ, giáo viên, công an...) để đáp ứng
nhu cầu của đối tượng; Nghiên cứu các vấn đề về an sinh xã hội để xây dựng các
chính sách liên quan. tư vấn, hỗ trợ tâm lý xã hội và tìm kiếm sự chăm sóc phù
hợp; vận động bảo vệ quyền; kết nối các dịch vụ xã hội khác, hỗ trợ pháp lý và thủ
tục; Phối hợp với các nhà chuyên môn (bác sĩ, giáo viên, công an...) để đáp ứng
nhu cầu của đối tượng; Nghiên cứu các vấn đề về an sinh xã hội để xây dựng các
chính sách liên quan. tư vấn, hỗ trợ tâm lý xã hội và tìm kiếm sự chăm sóc phù
hợp; vận động bảo vệ quyền; kết nối các dịch vụ xã hội khác, hỗ trợ pháp lý và thủ
tục; Phối hợp với các nhà chuyên môn (bác sĩ, giáo viên, công an...) để đáp ứng
nhu cầu của đối tượng; Nghiên cứu các vấn đề về an sinh xã hội để xây dựng các
chính sách liên quan.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và phương thức triển khai hiệu quả: Mỗi mơ hình dịch vụ
sẽ có những đặc điểm tổ chức và hoạt động khác nhau tùy thuộc vào đối tượng,
phạm vi và địa bàn phục vụ. Mơ hình phải nhẹ, linh hoạt, có khả năng thực hiện
nhiều dự án khác nhau, phù hợp với các nhà cung cấp dịch vụ xã hội. Các cơ sở
cần xây dựng văn phòng trung tâm và các văn phòng vệ tinh để dịch vụ tiếp cận
khách hàng dễ dàng hơn, thông tin về dịch vụ được phổ biến rộng rãi hơn; Cần xây
dựng mạng lưới cộng tác viên ở cơ sở để kịp thời phát hiện, cung cấp thơng tin về
khách hàng; Có thể kết nối thành mạng lưới các cơ quan phúc lợi xã hội (bệnh
viện, trường học, cơng an, tịa án, cơ quan LĐ-TB&XH…), các tổ chức xã hội, tổ
chức phi chính phủ.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp: Cơ sở dịch vụ
phải có đội ngũ cán bộ chuyên trách được đào tạo về cơng tác xã hội. Ngồi các cơ
sở có thể sử dụng cộng tác viên để tăng khả năng cung cấp dịch vụ, nhân sự chủ
chốt trong từng vụ việc phải đáp ứng được đào tạo về chun mơn CTXH, họ phải
có kỹ năng. thực hành tốt. Tùy theo lĩnh vực hoạt động, cơ sở cung cấp dịch vụ
phải lựa chọn đội ngũ cán bộ phù hợp để được đào tạo về các lĩnh vực công tác xã
hội phù hợp.
2.3.3. Xã hội hóa cơng tác xã hội trong trường mầm non
Phối hợp sử dụng nguồn nhân lực CTXH địa phương: Trong mơ hình này, trường
mầm non sẽ trở thành một bộ phận trong hệ thống can thiệp và phòng ngừa của
nhân viên CTXH xã/phường. tâm tại địa phương. Theo đó, nhân viên cơng tác xã
hội sẽ đưa hoạt động công tác xã hội trong trường mầm non vào chương trình, hoạt
động thường xuyên của cơ sở; Can thiệp hoặc ngăn ngừa các vấn đề của thân chủ
trên cả ba môi trường nhà trường, xã hội và gia đình để làm cầu nối giữa nhà
trường với cộng đồng và gia đình, hợp tác giải quyết vấn đề ở trường mẫu giáo. Ưu
điểm của mơ hình là chia sẻ nguồn nhân lực, giảm chi phí; đảm bảo độ sâu; Tính
kết nối, liên lạc giữa các cơ quan trong hệ thống bảo vệ trẻ em tốt. Khó khăn của
mơ hình là nguồn nhân lực làm cơng tác xã hội tại các địa phương còn hạn chế cả
về số lượng và tính chun nghiệp, do đó,
Huy động các lực lượng tham gia công tác xã hội trong trường mầm non, hoạt
động dưới hai hình thức: (i). Hợp đồng giữa nhân viên công tác xã hội độc lập hoặc
trung tâm dịch vụ công tác xã hội với phụ huynh của trẻ: lãnh đạo trường mầm non
sẽ tạo điều kiện để nhân viên công tác xã hội thực hiện các hoạt động chuyên môn
do phụ huynh tài trợ; (ii). Khai thác sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam theo thỏa thuận ba bên: NGO, nhà trẻ và chính quyền
địa phương. Ưu điểm của mơ hình là khơng cần sử dụng ngân sách nhà nước, do
trường khơng tăng biên chế; Đảm bảo tính chun nghiệp, dễ triển khai dựa trên
nhu cầu của các bên. Cái khó của mơ hình là cần được sự đồng thuận của cả phụ
huynh học sinh, địa phương, nhà trường; Tính ổn định và lâu dài không cao.
Phối hợp, liên kết giữa cơ sở đào tạo công tác xã hội và mầm non để các trường
mầm non vừa là nơi thực hành thường xuyên cho học viên công tác xã hội, vừa là
đầu mối phục vụ của cơ sở, tìm hiểu các vấn đề thực tiễn phát sinh trong trường
mầm non, giới thiệu nghề công tác xã hội, và tạo điều kiện cho các hoạt động công
tác xã hội dưới sự quản lý, hướng dẫn của giáo viên cơng tác xã hội. Mỗi phịng
cơng tác xã hội cần bố trí ít nhất hai học viên thường xuyên để đảm bảo tính liên
tục và hiệu quả của cơng việc. Kinh phí được cung cấp thơng qua hợp tác ba bên
(cơ sở đào tạo công tác xã hội, trường mầm non và cha mẹ học sinh) và các nguồn
kinh phí khác. Ưu điểm của mơ hình là dễ triển khai các hoạt động do không cần
nhiều kinh phí. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa đào tạo và dịch vụ công tác xã hội để
tạo môi trường thực hành và phát triển công tác xã hội trong trường học. Cái khó
của mơ hình là nếu tổ chức hoạt động khơng tốt, khơng chun nghiệp có thể ảnh
hưởng đến việc triển khai các can thiệp hỗ trợ sự phát triển của trẻ.
3. Kết luận
Công tác xã hội trong trường mầm non hiện nay là một lĩnh vực khá mới mẻ ở
nước ta. Việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp xây dựng mơ hình có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển và thực hiện công bằng xã hội nhằm góp phần giải
quyết các vấn đề của trẻ em, giáo dục trẻ em một cách toàn diện. Để mơ hình cơng
tác xã hội trong trường mầm non phát huy hiệu quả cần có sự kết hợp đồng bộ giữa
các biện pháp, lựa chọn ưu tiên các biện pháp sao cho phù hợp với thực tế của từng
địa phương, từng trường học và từng giai đoạn lịch sử. Cần dựa trên kết quả nghiên
cứu, phân tích kỹ lưỡng của các chuyên gia, nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực.