Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC BỘ MÔN THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.02 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHỊNG
THUỘC ĐƠN VỊ SỰ NGHIÊP CƠNG LẬP TỔ CHỨC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN

XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC BỘ MÔN THUỘC
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận..............................................................................3
1.1. Những chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng, tổ
chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực.................................................................................................................3
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
1.2. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến xây dựng, tổ
chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực.................................................................................................................3
1.3. Những yêu cầu thực tiễn của nhà trường đặt ra cần xây dựng, tổ chức thực
hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực....5
1.3.1. Cách tiếp cận nội dung (content approach).................................................5
Hà Nội, 102/2019


1. 3.2. Cách tiếp cận mục tiêu (objective approach).............................................5
1. 3.3. Cách tiếp cận phát triển (developmental approach)...................................6
2. Tình hình thực tế việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình


giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực..................................................8
2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.....................8
2.1.2. Một số điểm nổi bật của trường..................................................................9
2.2. Thực trạng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình
giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên...........................................................................................10
2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát
triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên...........................................................10
2.2.2. Những tồn tại trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển
chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực ở các bộ môn
thuộc trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên......................................11
2.3. Những điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, tổ
chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực ở các bộ môn thuộc trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.11
2.3.1. Những điểm mạnh.....................................................................................11
2.3.2. Những điểm yếu........................................................................................12
2.3.3. Những thuận lợi.........................................................................................13
2.3.4. Những khó khăn, thách thức.....................................................................13
2.4. Kinh nghiệm thực tế và công việc đã thực hiện liên quan đến công tác xây
dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng
phát triển năng lực ở các bộ môn thuộc trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên................................................................................................................14
2.5. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện
phát triển chương trình giáo dục ở các bộ môn theo hướng phát triển năng lực
của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.........................................17
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những kiến thức đã học trong công tác xây
dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ mơn theo
hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
.............................................................................................................................19
2



3.1. Các mục tiêu của các bộ môn trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện
phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực........19
3.2. Những hoạt động kiểm tra nội nội sẽ thực hiện trong hai tuần tới..............19
3.3. Những hoạt động kiểm tra nội nội sẽ thực hiện trong 3 tháng tới...............20
3.4. Những hoạt động kiểm tra nội nội sẽ thực hiện trong 1 năm tới.................22
4. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................23
4.1. Kết luận........................................................................................................23
4.2. Kiến nghị......................................................................................................25
5. Tài liệu tham khảo...........................................................................................26

3


1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN
1.1. Những chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng,
tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát
triển năng lực
Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo đó là: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phạm vi điều chỉnh: Văn bản này quy định về

khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được
sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình
xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các trình độ đào tạo của giáo dục
đại học được quy định cụ thể như sau: Trình độ đại học: 120 tín chỉ. Đối với
những ngành có thời gian đào tạo 5 năm hoặc 6 năm thì khối lượng kiến thức
tích luỹ tối thiểu tương ứng là 150 hoặc 180 tín chỉ.
1.2. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến xây dựng,
tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát
triển năng lực
Xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học
theo hướng phát triển năng lực là một quá trình, vì vậy việc thực hiện chúng
được quản lý theo thuyết quản lý quá trình. Theo thuyết này cho rằng quản lý là
một quá trình liên tục thực hiện các chức năng quản lý đó là kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra. Theo quan điểm này quản lý là quá trình thực hiện các chức
năng cơ bản:
4


- Chức năng kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quản lý, nó
bao gồm việc xác định các mục tiêu và xây dựng các chương trình hành động,
các bước đi cụ thể thực hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định của
hệ thống quản lý.
- Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức bao gồm các hoạt động xác định
cơ cấu tổ chức, thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những
hoạt động cần thiết, lựa chọn mơ hình cấu trúc, xác lập các mối quan hệ về
quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Thực hiện chức năng tổ chức là
sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực theo những cách nhất định, phù hợp với mơ
hình cấu trúc tổ chức để thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng

tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất
lượng cao. Thực chất đó là q trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành
những mục tiêu của từng cá nhân.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá điều chỉnh
các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Chức năng này có
liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống,
đo lường được các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với kế hoạch
đã có, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn và xử lý kịp thời.
Xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học của
Nhà trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trường đại học, vì vậy tổ
chức, chỉ đạo thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, rà sốt, chỉnh sửa, xây
dựng mới chương trình đào tạo nhiệm vụ quan trọng giúp trường đại học ngày
càng phát triển.
1.3. Những yêu cầu thực tiễn của nhà trường đặt ra cần xây dựng, tổ chức
thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực
Trong lịch sử phát triển giáo dục có 3 cách tiếp cận khác nhau trong việc
xây dựng CTĐT: Tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển
(tiếp cận năng lực). Tại mỗi thời điểm của lịch sử phát triển giáo dục, các quốc
gia cũng như mỗi nhà trường cần có cách tiếp cận riêng phù hợp với sứ mệnh
5


của riêng mình. Vì vậy, các nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm cần hiểu bản chất
của từng cách tiếp cận CTĐT.
1.3.1. Cách tiếp cận nội dung (content approach)
Theo cách tiếp cận này: CTĐT chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo. Đây
là cách tiếp cận kinh điển trong việc xây dựng CTĐT, mục tiêu đào tạo chính là
nội dung đào tạo, phương pháp dạy học nhằm truyền đạt nội dung dạy học. Như

vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình truyền thụ nội dung dạy học.
Ưu điểm: Xác định rõ nội dung dạy học, CTĐT chẳng khác gì mục lục của cuốn
sách giáo khoa; dễ dàng truyền thụ tri thức sẵn có của người dạy cho người học.
Hạn chế: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, sự bùng nổ thông tin
như vũ bão, kiến thức gia tăng theo cấp số nhân, cách tiếp cận nội dung CTĐT
đào tạo không còn phù hợp vì thiếu thời gian học tập trên lớp, người học trở nên
thụ động, khó đánh giá được mức độ nông sâu của kiến thức.
1. 3.2. Cách tiếp cận mục tiêu (objective approach)
Vào giữa thế kỷ 20, cách tiếp cận mục tiêu được sử dụng ở Mỹ. Theo cách
tiếp cận này, CTĐT phải được xây dựng xuất phát từ mục tiêu đào tạo. Dựa vào
mục tiêu đào tạo mà người thiết kế chương trình lựa chọn nội dung, phương
pháp và cách thức đánh giá kết quả học tập thích hợp. Cách tiếp cận này chú ý
đến đầu ra (out put), chú trọng sản phẩm (những thay đổi về hành vi của người
học về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. B.Loom đã xây dựng được mục
tiêu về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. Cách tiếp cận này coi đào tạo là
công cụ để tạo nên các sản phẩm theo các tiêu chuẩn định sẵn. Mục tiêu đào tạo
phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định lượng được và dùng nó làm tiêu
chí để đánh giá hiệu quả của q trình đào tạo. Với cách tiếp cận mục tiêu có thể
chuẩn hóa quy trình xây dựng CTĐT cũng như quy trình đào tạo theo một cơng
nghệ nhất định. Vì thế, có khái niệm “Công nghệ giáo dục” và CTĐT được xây
dựng theo kiểu này gọi là “CTĐT kiểu công nghệ”. Ưu điểm: Mục tiêu đào tạo
cụ thể và chi tiết, thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và chất lượng CTĐT;
người dạy và người học biết rõ mình phải làm gì trong quá trình dạy học để đạt
mục tiêu; xác định rõ hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập; dễ dàng cho việc quản lý hoạt động dạy học. Hạn chế: Sản phẩm đào tạo
phải đồng nhất ở đầu ra (out put) trong khi nguyên liệu đầu vào (in put) là những
6


con người rất khác nhau; rèn đúc người học theo một khuôn mẫu nhất định làm

người học bị thụ động, thiếu tính sáng tạo…; khả năng tiềm ẩn, nhu cầu, sở thích
của cá nhân người học khơng được quan tâm đúng mức; chỉ dừng lại ở một quá
trình học tập mà chưa định hướng rõ ràng phương hướng phấn đấu trong tương
lai của người học.
1. 3.3. Cách tiếp cận phát triển (developmental approach)
Với quan điểm: Giáo dục là một quá trình, mức độ làm chủ bản thân tiềm
ẩn ở mỗi người được phát triển một cách tối đa hay nói cách khác, đào tạo theo
hướng phát triển (tiếp cận) năng lực của người học. Theo Kelly.A.V (1977),
“CTĐT là một quá trình và giáo dục là một sự phát triển”. Theo quan điểm này,
giáo dục phải phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm
chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong
cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp một cách chủ động và sáng tạo. Giáo dục là
quá trình tiếp diễn liên tục trong suốt cuộc đời mỗi con người, như vậy nó khơng
chỉ được đặc trưng chỉ bằng một mục đích cuối cùng nào. Trên cơ sở nghiên cứu
các quan điểm về năng lực, chúng tôi đưa ra định nghĩa chung về năng lực như
sau: Năng lực là hệ thống khả năng của con người đã được phát triển và được
hiện thực hoá thể hiện trong việc con người thực hiện linh hoạt, sáng tạo và hiệu
quả một loại hoạt động nào đó. Thành tố cơ bản của năng lực là tri thức, kỹ năng
và động cơ thực hiện, trong đó tri thức đóng vai trò nền tảng, kỹ năng là mặt
thực hiện của năng lực trong thực tiễn, động cơ là động lực thúc đẩy con người
vận dụng tri thức và kỹ năng vào thực tiễn. Nhìn chung, các tác giả thường gặp
nhau ở cách phân chia năng lực ra làm hai nhóm. Đó là những năng lực chung
và năng lực cụ thể, chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển
do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Năng lực này có nhiều tên gọi
khác nhau, ví dụ như : năng lực xun chương trình, năng lực chính hay là năng
lực nền tảng, năng lực chủ yếu.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là những năng lực riêng được hình thành
và phát triển trong một lĩnh vực hay một môn học nào đó

Ưu điểm: Sản phẩm đào tạo đa dạng, giúp người học thích ứng với cuộc
sống và hoạt động nghề nghiệp; mang tính nhân văn vì cách tiếp cận này chú
7


trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến những giá
trị mà chương trình mang lại; CTĐT đáp ứng được nhu cầu của người học, quá
trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong
việc giải quyết vấn đề. Việc xây dựng CTĐT theo môđun cho phép người học
với sự giúp đỡ của người dạy có thể tự mình xác định lấy CTĐT cho riêng mình.
Hạn chế: Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích của cá
nhân mà ít quan tâm đến lợi ích của cộng đồng. Trong thực tế, nhu cầu và sở
thích của các cá nhân thường đa dạng và hay thay đổi nên CTĐT khó thỏa mãn.
Như vậy, mỗi cách tiếp cận CTĐT có những đặc điểm riêng, có ưu điểm và hạn
chế riêng, vì vậy, các nhà quản lý và các nhà sư phạm cần hiểu được bản chất
của CTĐT để xây dựng cho phù hợp.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục đại học,
tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất
và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện
mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù
hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và
ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù
hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ: Đổi mới mạnh mẽ nội
dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng
ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học.
Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp
và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và cơng nghệ tiên tiến
của thế giới. Vì vậy việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình

giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực là việc cần làm ở các trường đại
học, cao đẳng.

8


2. Tình hình thực tế việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương
trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực tại trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2.1.1. Vị thế của trường
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tiền thân là Trường Đại
học Sư phạm Việt Bắc được thành lập ngày 18/07/1966 theo Quyết định số
127/CP của Chính phủ. Đến năm 1994, Chính phủ thành lập Đại học Thái
Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc trở thành cơ sở giáo dục đại học
thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên, có tên mới là Trường Đại học Sư phạm
– Đại học Thái Nguyên (ĐHSP – ĐHTN).
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP – ĐHTN luôn
kiên định với sứ mạng: là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi
phía Bắc
Trong 10 năm gần đây, tập thể Trường đã được các cấp tặng thưởng 17 Cờ
thi đua: 04 Cờ của Chính phủ, 05 Cờ của Bộ GD&ĐT, 06 Cờ của tỉnh Thái
Nguyên và 02 Cờ của Bộ Công an, 43 Bằng khen Tỉnh, Bộ, Ngành. Liên tục đạt
danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu
biểu trong Đảng bộ Đại học Thái Nguyên; Liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao
động xuất sắc, đơn vị tiến tiến xuất sắc trong khối thi đua Đại học Thái Nguyên
và Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Có thể khẳng định trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên là một trong các trường có vị trí quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục. Trong những năm tới, với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa – giáo dục miền núi nhằm mục tiêu nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học – cơng
nghệ trình độ cao, Trường Đại học Sư phạm nhận thức được nhiệm vụ đào tạo
và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để khẳng định vai trò
9


cung cấp nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
xứng đáng là Trường trọng điểm trong đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục đổi với các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc.
2.1.2. Một số điểm nổi bật của trường
- Về tổ chức bộ máy: Hiện tại nhà trường có 31 đơn vị trực thuộc, trong đó
có 14 khoa đào tạo, 16 phòng, ban chuyên môn và trung tâm đào tạo và nghiên
cứu ứng dụng khoa học công nghệ, 1 trường thực hành Trung học phổ thông, 1
trường thực hành giáo dục mầm non.
- Về đội ngũ cán bộ: Đội ngũ giảng viên của Trường ngày một lớn mạnh,
đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tính đến 12/2016, Trường
có 562 cán bộ, giảng viên. Trong 386 giảng viên, 34 người có học hàm Giáo sư,
Phó Giáo sư, 154 giảng viên có trình độ Tiến sĩ (chiếm tỷ lệ gần 40%) và 75
giảng viên đang học nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. Nhà trường đã và
đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, tin học,
ngoại ngữ, quản lý giáo dục và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ giảng viên.
- Về đào tạo, những ngày đầu thành lập, Trường chỉ là cơ sở đào tạo giáo
viên trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc
với 07 chuyên ngành đào tạo. Đến nay, Trường ĐHSP-ĐHTN đã khẳng định
được vị trí trong hệ thống các trường đại học sư phạm cả nước. Với 13 chuyên
ngành tiến sĩ, 23 chuyên ngành thạc sĩ, 27 chương trình đại học và các chương

trình cấp chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục,
Trường đã đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho cả nước. Tính đến
tháng 12/2016, Trường có gần 14.000 người học ở tất cả các hệ đào tạo, trong đó
gần 1000 học viên cao học, 123 nghiên cứu sinh. Ngoài ra, Trường đang đào tạo
gần 300 lưu học sinh quốc tế ở tất cả các bậc học. Từ khi thành lập đến nay,
Trường đã đào tạo gần 100.000 giáo viên, cán bộ quản lý; gần 3.500 thạc sỹ,
trên 70 tiến sĩ cho đất nước và hơn 500 sinh viên quốc tế.
- Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ, Trường đã có nhiều
đóng góp to lớn, góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển
kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo. Cán bộ Nhà trường đã tham gia hằng chục đề
tài NCKH trọng điểm cấp Nhà nước; thực hiện hằng trăm đề tài NCKH cấp Bộ,
cấp Đại học. Cán bộ, giảng viên Nhà trường đã công bố hằng trăm bài báo trên
tạp chí quốc tế có uy tín trong hệ thống ISI. Cùng với hoạt động NCKH của
10


giảng viên, hoạt động NCKH của sinh viên luôn được Trường quan tâm đầu tư,
hằng năm, sinh viên của Trường đều giành thứ hạng cao trong giải thưởng sinh
viên NCKH tồn quốc.
- Về hợp tác quốc tế, Trường có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học,
nhiều tổ chức quốc tế trên thế giới như Nhật Bản, Hoa Kì, Đức, Úc, Hà Lan,
New Zealand, Hàn Quốc, Bỉ, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Lào,
Campuchia. Trường đã kí nhiều biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác; đã tổ chức
hằng trăm lượt cán bộ đi thực tập khoa học, trao đổi kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ ở nước ngồi. Đồng thời, Trường đã thu hút hằng chục giáo viên nước
ngoài đến tình nguyện giảng dạy cho sinh viên của Trường.
2.2. Thực trạng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương
trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện

phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực
của trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây
dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ. Cùng với quyết định số 1982/QĐ-TTg về phê duyệt Khung trình độ quốc gia
Việt Nam. Nhà trường đã từng bước triển khai rà soát, chỉnh sửa và xây dựng
mới hệ thống chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sỹ và tiến sỹ. Kết quả
là đã xây dựng kế hoạch, thực hiện việc rà soát, chỉnh sửa 13 chuyên ngành tiến
sĩ, 23 chuyên ngành thạc sĩ, 27 chương trình đại học. Các chương trình sau khi
rà soát, chỉnh sửa và xây dựng mới đã được sử dụng và đánh giá với những
chuyển biến rõ rệt về chất lượng đào tạo.

11


2.2.2. Những tồn tại trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển
chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực ở các bộ môn
thuộc trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Do phần lớn các chương trình của nhà trường được sử dụng (các chương
trình này trước đây được xây dựng theo hướng tiếp cận mục tiêu) vì vậy việc rà
sốt chỉnh sửa các chương trinh này từ chương trình tiếp cận theo mục tiêu sang
tiếp cận theo năng lực vẫn còn nhiều khâu thực hiện chưa đạt kết quả cao. Nhiều bộ
môn đã cắt giảm, thay thế nội dung chưa căn cứ vào chuẩn đầu ra. Có chương trình
khi xây dựng mang tính lắp ghép, máy móc, chưa có những phân tích khoa học về
mơ tả năng lực và chưa được học tập nhiều kinh nghiệm về xây dựng chương trình
đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực.

2.3. Những điểm mạnh, yếu, tḥn lợi, khó khăn trong cơng tác xây dựng,
tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát
triển năng lực ở các bộ môn thuộc trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên
2.3.1. Những điểm mạnh
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên là trường Đại học công
lập, hiện nhà trường đang thực hiện đào tạo 13 chuyên ngành tiến sĩ, 23 chuyên
ngành thạc sĩ, 27 chương trình đại học. Nhà trường hiện có 2 trường thực hành sư
phạm là THPT và mầm non. Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh đông dân cư, các trường phổ
thông, trường dân tộc nội trú của Tỉnh và trường Vùng Cao Việt Bắc gần đây đã
tích cực đổi mới chương trình và phương pháp dạy học. Vì vậy, việc cử sinh viên đi
thực tế chun mơn, kiến tập, thực tập sư phạm, thi giảng tại trường phổ thơng, mời
các trường đến đóng góp ý kiến cho chương trình đào tạo khá thuận lợi.
Nhà trường có cơ sở vật chất đầy đủ và phòng học, phòng thí nghiệm, các
phòng thực hành có số lượng lớn. Các phòng học được trang bị đầy đủ các thiết bị
hỗ trợ dạy học, các phòng thí nghiệm, có các trung tâm nghiên cứu, có hệ thống thư
viện có nhiều đầu sách mới, có trường phổ thơng thực hành. Vì vậy việc kiến tập,
thực tập, thực tế, tự học, tự nghiên cứu của các sinh viên, học viên được thực hiện
khá dễ dàng.
Đội ngũ giảng viên của Trường ngày một lớn mạnh, đáp ứng tốt những
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tính đến 12/2016, Trường có 562 cán bộ,
12


giảng viên. Trong 386 giảng viên, 34 người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư,
154 giảng viên có trình độ Tiến sĩ (chiếm tỷ lệ gần 40%) và 75 giảng viên đang
học nghiên cứu sinh trong và ngoài nước.
2.3.2. Những điểm yếu
- Vẫn còn chương trình đào tạo chủ yếu là chỉnh sửa và rà soát.
- Trong khâu lập kế hoạch vẫn còn chưa chuyên nghiệp, còn lúng túng về

tiếp cận theo hướng mới.
- Trong quá trình thực hiện đơi lúc vẫn còn hình thức như: khâu lấy ý kiến
góp ý từ các trường phổ thơng, các nhà tuyển dụng, các sở ban ngành, vẫn chưa
thu được những đóng góp nhiều kinh nghiệm cho việc xây dựng chương trình.
- Đội ngũ quản lý và giảng viên chưa học tập được nhiều kinh nghiệm về
xây dựng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực.
2.3.3. Những thuận lợi
- Nhà trường có cơ sở vật chất rộng rãi và được trang bị hiện đại, có đội ngũ
cán bộ có trình độ cao có nhiều giảng viên được đào tạo ở nước ngồi, hiện đang
đào tào nhiều ngành khác nhau có trình độ từ thấp đến cao.
- Có đội ngũ cựu sinh viên, cựu học viên với số lượng không nhỏ hiện đang
công tác tại nhiều cơ quan ban ngành.
- Phần lớn chương trình sau khi phát triển mới đều được triển khai đào tạo và
đã tổng kết rút kinh nghiệm về mục tiêu đào tạo, về kiến thức, kỹ năng và chuẩn
năng lực đạt được ..... góp phần hồn thiện thêm các chương trình đào tạo và chuẩn
đầu ra.
- Đội ngủ cán bộ Quản lý Đào tạo có trình độ quản lý có kinh nghiệm.
2.3.4. Những khó khăn, thách thức
- Vẫn còn một số cán bộ và giảng viên chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến
thức sâu về phát triển chương trình và đào tạo theo tiếp cận năng lực.
- Do số lượng chương trình trong nhà trường là khá lớn nên sự kiểm soát
chất lượng xây dựng, rà soát, chỉnh sửa để phát triển chương trình đơi khi vẫn chưa
kịp thời.
- Chất lượng đầu vào của sinh viên không cao vì vậy quá trình đánh giá
chất lượng chương trình, chuẩn đầu ra vẫn còn chưa chuẩn xác.
13


- Hệ thống thư viện các đầu sách chưa đa dạng các sách mới chưa được
cập nhật kịp thời, số lượng sách phục vụ người đọc còn khiêm tốn.

2.4. Kinh nghiệm thực tế và công việc đã thực hiện liên quan đến công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo
hướng phát triển năng lực ở các bộ môn thuộc trường Đại học Sư phạm –
Địa học Thái nguyên
2.4.1. Tình huống 1: Trong q trình điều tra lấy ý kiến góp ý của các nhà đào
tạo, các chuyên gia, các nhà quản lý, các cán bộ công nhân viên về các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, chuẩn năng lực cần đạt của đội ngũ sinh viên trong quá trình
học, để sau khi ra trường có thể hội nhập được với thị trường lao động trong xã
hội phát triển hiện nay. Nhưng quá trình lấy ý kiến không đạt kết quả như mong
muốn.
a. Cách giải quyết tình huống:
Thơng tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi
trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định và ban
hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có quy định quy trình
xây dựng chương trình đào tạo: Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực
theo trình độ và ngành/ chuyên ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử
dụng lao động đối với người tốt nghiệp ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với
yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt
được sau khi tốt nghiệp. Nhưng quá trình lấy ý kiến không đạt kết quả như mong
muốn, cách giải quyết như sau:
- Xem lại nội dung phiếu điều tra, có thể chỉnh sửa bổ sung để nội dung
điều tra cụ thể, chi tiết rõ ràng hơn, chỉ ra được những năng lực mà người học
cần đạt hơn.
- Trước khi điều tra, trao đổi trực tiếp với các nhà đào tạo, các chuyên gia,
các nhà quản lý, các cán bộ công nhân viên, gặp gỡ trao đổi trước về nhu cầu
cần lấy ý kiến góp ý thực tế và đóng góp kinh nghiệm ... vào q trình xây dựng,
phát triển chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực.
- Có thể chọn đối tượng điều tra là những người tin tưởng, có nhiều kinh

nghiệm, nhiệt tình và có tâm huyết với giáo dục.
14


- Có ý kiến phản hồi lại nhà điều tra những điều góp ý còn chưa rõ và cho
ý kiến giải thích và có thể bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp hơn.
b. Thành công và nguyên nhân:
- Sau khi gặp gỡ trao đổi trực tiếp với người được điều tra đã được cung
cấp nhiều số liệu quý báu và thu thập được nhiều ý kiến đóng góp thực tế, nhiều
kinh nghiệm, ý nghĩa cho quá trình xây dựng chương trình đào tạo.
- Những ý kiến điều tra được giải thích cụ thể khi xin ý kiến phản hồi lại,
- Nguyên nhân là do công tác chuẩn bị quá trình điều tra, khảo sát lấy ý
kiến khá kĩ, có chọn lọc đối tượng điều tra và nội dung điều tra cụ thể rõ ràng.
c. Chưa thành công và nguyên nhân:
Chưa thành công:
- Đã tốn nhiều thời gian cho quá trình điều tra
- Vẫn còn một vài phiếu góp ý mang nặng tính đối phó.
- Một số góp ý chưa sát thực với nội dung điều tra.
Nguyên nhân:
- Do ban đầu cơng tác chuẩn bị còn chưa tốt
- Thói quen của người được điều tra còn mang nặng tính đối phó, góp ý cho
có.
- Khơng quan tâm nhiều đến nội dung và những gì mình đóng góp và
phiếu điều tra khảo sát.
2.4.2. Tình huống 2: Trong quá trình xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức
cần thiết của chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục
tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra. Mặc dù các quy định văn bản về xây dựng phát
triển chương trình theo hướng phát triển năng lực đã phổ biến nhưng quá trình
xây dựng chọn các học phần tự chọn, thay thế vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
a. Cách giải quyết tình huống:

Lên kế hoạch một cuộc họp thảo luận về sự khác nhau giữa chương trình xây
dựng theo tiếp cận mục tiêu và chương trình xây dựng theo tiếp cận phát triển năng
lực, cách chọn các môn học phù hợp thực tế của sự phát triển giáo dục và phát triển
xã hội.
Thực hiện cuộc họp, đưa ra một số tài liệu tham khảo về nghề nghiệp, về
các môn học mới, chương trình tham khảo của các trường, để chọn mơn học phù

15


hợp với chương trình mới. Sau đó phân tích, thảo luận để đưa ra các môn tự
chọn và thay thế phù hợp với phát triển năng lực.
b. Thành công và nguyên nhân:
Thành công :
- Đã lựa chọn được nhiều môn học tự chọn đủ với yêu cầu của khung chương
trình.
- Các học phần tự chọn đều có nội dung phù hợp phát triển năng lực.
- Đã chọn được các học phần thay thế.
Nguyên nhân:
- Đã kịp thời tổ chức họp để cùng nhau phân tích thảo luận, học hỏi kinh
nghiệm qua các tài liệu và chương trình khác. Tìm ra được vấn đề cần giải
quyết.
c. Chưa thành công và nguyên nhân:
Chưa thành công:
- Đã mất nhiều thời gian trong việc phân tích, thảo luận để tìm ra ý kiến
chung và phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Vẫn còn nhiều thuật ngữ, ý nghĩa của từng học phần chưa được cắt
nghĩa rõ để hiều sâu về bản chất và cách vận dụng chúng.
Nguyên nhân
- Các quy định, thông tư, văn bản liên quan đến phát triển giáo dục chưa

được phân tích, hiểu sâu về bản chất và cách vận dụng chúng, triển khai chúng.
- Đa dạng ngành nghề và đa dạng môn học chưa được tiếp cận đầy đủ.

16


2.5. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong công tác xây dựng, tổ chức thực
hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ môn thuộc Đại học theo
hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên

17


T
T

Những vấn đề
ưu tiên giải quyết

1

Lập các kế hoạch
thực hiện

2

- Thực hiện
kế
hoạch thảo luận,

phân tích các văn
bản, quy định liên
quan đến phát triển
chương trình.

3

Thực hiện kế hoạch
đi điều tra, khảo sát
lấy ý kiến của các
nhà tuyển dụng, các
chuyên gia, các cựu
sinh viên, học viên.

Biện pháp thực hiện
- Lập kế hoạch thảo luận, phân tích các văn bản,
quy định liên quan đến phát triển chương trình.
- Lập kế hoạch đi điều tra, khảo sát lấy ý kiến của
các nhà tuyển dụng, các chuyên gia, các cựu sinh
viên, học viên.
- Lập kế hoạch thực hiện chương trình và nghiệm
thu chương trình.
- Lập kế hoạch triển khai dạy và học theo chương
trình mới.
- Chuẩn bị tất cả các văn bản liên quan đến quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương
trình giáo dục ở các bộ môn thuộc Đại học theo
hướng phát triển năng lực.
- Họp để thảo luận về một số vấn đề khác giữa xây
dựng chương trình theo tiếp cận năng lực với

chương trình xây dựng theo tiếp cận mục tiêu. Sự
phù hợp của chương trình theo tiếp cận năng lực
với sự phát triển và nhu cầu đặt ra của thị trường
lao động.
- Đưa ra một số kết luận chính yêu cầu về mục tiêu,
chuẩn đầu ra, cấu trúc của chương trình và các
bước trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện
phát triển chương trình giáo dục theo tiếp cận năng
lực.
- Tham khảo các chương trình mới nhất của các
trường đại học đã xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực.
- Tham khảo các thị trường lao động đã và đang sử
dụng sản phẩm giáo dục.
- Xây dựng phiếu điều tra.
- Thực hiện quá điều tra khảo sát, lấy ý kiến góp ý
của các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động về chuẩn
năng lực cần18đạt của học viên, sinh viên.


3. Kế hoạch hành động để vận dụng những kiến thức đã học trong công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ môn
thuộc Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm
– Đại học Thái Nguyên
3.1. Các mục tiêu của các bộ môn trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện
phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực
- 100% cán bộ giảng viên nhận thức rõ, hiểu sâu bản chất của việc xây
dưng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ mơn thuộc
Đại học theo hướng phát triển năng lực.
- Các chương trình xây dựng đều được nghiệm thu và đạt yêu cầu theo

chuẩn năng lực.
- Các chương trình xây đều được triển khai đào tạo.
- Sản phẩm giáo dục đạt được theo chuẩn đầu ra và đạt mục tiêu chương
trình
3.2. Những hoạt động kiểm tra nội nội sẽ thực hiện trong hai tuần tới
Tiêu chí

Tên cơng việc

Hoạt động 1
Hoạt động 2
Thu thập, chuẩn bị các tài
liệu liên quan đến công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện
phát triển chương trình giáo
Lập kế hoạch xây dựng, tổ
dục. Tổ chức họp học tập,
chức thực hiện phát triển
thảo luận về xây dựng, tổ
chương trình giáo dục.
chức thực hiện phát triển
chương trình giáo dục theo
phương phương pháp tiếp
cận năng lực

Thời gian thực
03/9/2019
17/9/2019
hiện
Kết quả cần đạt 100% cán bộ hiều sâu các Các kế hoạch đều được

được
văn bản, quy định, thông tư xây dựng và đạt yêu cầu.
và việc xây dựng chương
trình theo hướng phát triển
19


Tiêu chí

Hoạt động 1
năng lực.
Người/đơn
vị/tổ Trường, khoa, các phòng
chức phối hợp
ban
Hội trường, loa máy, tài liệu
Điều kiện thực liên quan đến Đề án, báo
hiện
cáo viên, ban tổ chức, danh
sách thành phần tham dự.
Có thể các cán bộ vắng mặt
nhiều, cán bộ khơng tập
Những rủi ro, khó
trung vẫn còn làm việc
khăn, cản trở
riêng, quá trình tiếp thu vẫn
chưa sâu sắc.
Nhắc nhở các cán bộ thực
hiện đúng nề nếp hội họp.
Hướng khắc phục Phân tích rõ vấn đề cần tiếp

thu và vạch kế hoạch thực
hiện.

Hoạt động 2
Trường, khoa, các phòng
ban
Văn phòng, máy tính, các
văn bản giấy tờ kèm theo.
Một số kế hoạch làm có
thể chưa đạt yêu cầu. Cơ
sở vật chất, tài chính và
thời gian trong giới hạn
cho phép.
Chuẩn bị đầy đủ các văn
bản và đề nghị mua sắm
thêm các thiết bị, dự trù
các nguồn tài chính.

3.3. Những hoạt động kiểm tra nội nội sẽ thực hiện trong 3 tháng tới
Tiêu chí

Tên cơng việc

Thời
hiện

gian

Hoạt động 1
- Thực hiện q

trình điều tra,
khảo sát lấy ý
kiến của các nhà
tuyển dụng, các
chuyên gia, các
cựu sinh viên,
học viên.

Hoạt động 2
Hoạt động 3
- Xây dựng, tổ - Nghiệm thu
chức thực hiện chương trình.
phát triển chương
trình giáo dục.

thực 15/9/2019 đến 16/10/2019
15/10/2019
15/11/2019

20

đến 16/11/2019
15/12/2019

đến


Tiêu chí

Hoạt động 1


Thu thập được
các thơng tin về
năng lực cần đạt
được của của
Kết quả cần đạt
các nhà đào tạo,
được
các chuyên gia,
các nhà quản lý,
các cán bộ công
chức.
Các trường học,
các nhà máy,
Người/đơn vị/tổ
các
doanh
chức phối hợp
nghiệp, các sở
ban ngành

Điều
hiện

kiện

Hoạt động 2
- Xây dựng được
bộ chuẩn đầu ra
theo phát triển

năng lực.
- Mô tả chương
trình và chuẩn
năng lực.
- Chương trình
xây dựng theo
phát triển năng
lực
Trường, khoa, các
phòng

Hoạt động 3
- Bộ chương trình
nghiệm thu đạt
kết quả cao.
- Ký duyệt để
triển khai đào tạo.

Trường, khoa, các
phòng

Máy tính, văn
phòng phẩm, các
Phương tiện đi
văn bản liên quan,
thực lại, văn phòng
hệ thống tra cứu.
phẩm, các văn
bản liên quan.


Khó khăn trong
việc tiếp cận và
Những rủi ro, khó gặp gỡ. Sản
khăn, cản trở
phẩm điều tra
không đạt kết
quả cao,
Hướng khắc phục Chuẩn bị trước
các phương tiện
đi lại đầy đủ,
chuẩn bị cho

Hội trường, loa
máy, tài liệu liên
quan đến chương
trình, báo cáo
viên, Ban tổ chức,
danh sách thành
phần tham dự.
- Bộ chương trình Quá trình nghiệm
xây dưng mới
thu có sự tranh
chưa đạt chất
luận nhiều, kết
lượng cao.
quả không cao

Từng bước xây
dựng phải được
chuẩn bị đầu tư

kịp thời. Từng
21

- Chuẩn bị đầy đủ
kiến thức lý luận
về phát triển
chương trình. Dự


Tiêu chí

Hoạt động 1
Hoạt động 2
Hoạt động 3
cuộc điều tra, bước xây dựng kiến các vấn đề
lấy ý kiến để thu phải được kiểm yêu cầu trả lời,
được kết quả tra đánh giá kịp giải thích.
cao
thời.
3.4. Những hoạt động kiểm tra nội nội sẽ thực hiện trong 1 năm tới
Tiêu chí

Hoạt động 1
- Lập kế hoạch
triển khai dạy và
Tên cơng việc
học theo chương
trình mới.
Thời gian thực 15/06/2020


hiện
15/07/2020

Bộ kế họach
Kết quả cần đạt
thực hiện năm
được
học mới.

Người/đơn vị/tổ Trường, khoa,
chức phối hợp
các phòng.

Điều
hiện

kiện

Văn
phòng
phẩm, các văn
thực
bản liên quan,
hệ thống tra
cứu.

Các kế hoạch
vạch ra chưa
Những rủi ro, khó đầy đủ và chưa
khăn, cản trở

phù hợp với đào
tạo theo chương
trình mới
Hướng khắc phục Đọc kỹ các văn

Hoạt động 2

Hoạt động 3
Kiểm tra đánh
Thực hiện quá trình giá và lập kế
giảng dạy
hoạch rà sốt.
01/08/2020
15/06/2021

– Theo từng đợt
trong năm học
Bản tổng kết về
kiểm tra đánh
Sản phẩm giáo dục giá, và kế hoạch
đáp ứng yêu cầu rà soát chương
chuẩn đầu ra.
trình phù hợp
hơn trong năm
học mới.
Trường, khoa, các Trường, khoa,
phòng.
các phòng
Các lớp học,
văn

phòng
Cơ sở vật chất, đôi phẩm, các văn
ngũ giảng viên,
bản liên quan,
hệ thống tra
cứu.
Quá trình đào tạo Quá trình đánh
chưa thực hiện đạt giá còn chưa
kết quả cao như đồng bộ dẫn
mong muốn của đến kế hoạch rà
chương trình đổi sốt chưa tồn
mới.
diện.
Cần trao đổi thêm Cần
có kế
22


Tiêu chí

Hoạt động 1
bản về nội dung
cần thực hiện
trong năm học,
kiểm tra các
điều kiện phục
vụ dạy học.

Hoạt động 2


Hoạt động 3
hoạch cụ thể,
kinh nghiệm, học
phân tích đánh
hỏi các đơn vị đào
giá khoa học.
tạo có uy tín hơn,
chuẩn bị điều điện
dạy học tốt hơn.

4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục Đào tạo và trường Đại học
Hồng Đức về đổi mới toàn diện giáo dục theo Nghị quyết 29/NQ-TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đưa ra những quan
điểm chỉ đạo đó là: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Thơng tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phạm vi điều chỉnh: Văn bản này quy
định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải
đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và
quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các trình độ đào tạo
của giáo dục đại học được quy định cụ thể như sau: Trình độ đại học: 120 tín
chỉ. Đối với những ngành có thời gian đào tạo 5 năm hoặc 6 năm thì khối lượng

kiến thức tích luỹ tối thiểu tương ứng là 150 hoặc 180 tín chỉ. Vì vậy các bộ môn
thuộc Nhà trường trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương
trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực là rất cần thiết của các
trường đại học, cao đẳng trong công cuộc đổi mới giáo dục bắt kịp với xu thế
phát triển của xã hội.
23


Quá trình được học tập, bồi dưỡng lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục, tôi quản thấy việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo
dục Đại học theo hướng phát triển năng lực là rất cần thiết của các trường đại
học, cao đẳng trong công cuộc đổi mới giáo dục bắt kịp với xu thế phát triển của
xã hội. Cần nhận thức đúng như sau:
- Chuẩn bị ban đầu cho q trình thực hiện cơng việc rất quan trọng như:
học tập nhận thức, trao đổi, thảo luận kỹ để nhận ra vấn đề cần giải quyết ở từng
bước. Sau đó lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết để thực hiện.
- Cần triển khai học tập các chủ trương, quy định, thông tư, văn bản giáo
dục liên quan để hiểu rõ bản chất quá trình cần thay đổi và phát triển của chương
trình giáo dục trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
- Trao đổi, học tập kinh nghiệm thực tế của các cơ sở giáo dục có uy tín
trong nước như ĐH QGHN, Đại học SPHN, Đại học Vinh...., kết hợp với điều
kiện hiện có của trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên để xây dựng
kế hoạch thực hiện. Sau đó triển khai thực hiện q trình xây dựng, phát triển
chương trình giáo dục.
- Trong quá trình xây dựng cần lựa chọn yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan,
điều kiện cơ sở vật chất, đội ngủ giáo viên, tài liệu ..... phù hợp với nội dung xây
dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát
triển năng lực.
- Trong quá trình thực hiện thường xuyên kiểm tra đánh giá thường xuyên
để kịp thời điều chỉnh để chương trình sau khi xây dựng đạt chất lượng cao.

- Sau khi thực hiện chương trình vào giảng dạy có kiểm tra đánh giá để
kịp thời rà soát, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp hơn.
Để tiếp công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo
dục ở các bộ mơn thuộc Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại
học Hồng Đức, bản thân tôi nhận thấy cần học hỏi, nghiên cứu sâu hơn về vấn
đề này để quá trình xây dựng, rà sốt chỉnh sửa, phát triển chương trình giáo dục
tiếp theo đạt kết quả cao hơn.
4.2. Kiến nghị
Nhà trường, cùng các đơn vị cần triển khai, phổ biến, học tập các quyết
định, thông tư, văn bản giáo dục sâu sắc hơn hơn để cán bộ giảng viên kịp thời
24


nắm bắt sâu được quá trình đổi mới, phát triển nâng cao chất lượng giáo dục, cụ
thể là xây dựng, rà sốt chỉnh sửa, phát triển chương trình giáo dục.

25


×