TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
MÔ TẢ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN CỦA
ĐIỀU DƯỠNG TẠI 02 KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ MỘT SỐ
KHOA LÂM SÀNG HỆ NGOẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY NĂM 2021
Vũ Thị Yến1, Đồn Thị Lý1, Phạm Quỳnh Trang1, Vũ Thị Mến1
TĨM TẮT
19
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức,
thái độ và nhận xét một số yếu tố liên quan đến
kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của
điều dưỡng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với ĐD tại 07 khoa:
HSTC&CĐ, HSTC ung bướu, Chấn thương
chỉnh hình, Ngoại tổng hợp, Phụ sản, Ung bướu
1, Ung bướu 2, thời gian từ tháng 02/2022 đến
hết tháng 09/2022.
Kết quả: Tỷ lệ ĐD có kiến thức đạt, thái độ
tích cực về KSNK là 67.7%.
ĐD từ 30 tuổi trở lên có kiến thức và thái độ
về KSNK cao gấp 3.75 lần và 5.04 lần so với ĐD
dưới 30 tuổi. ĐD có kiến thức đúng có thái độ
tích cực cao gấp 5.57 lần ĐD có kiến thức khơng
đúng.
Kết luận: Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng thái độ
tích cực về KSNK là 67.7%. Tìm thấy mối liên
quan giữa tuổi và thâm niên công tác với kiến
thức, thái độ về KSNK. Kiến thức đúng làm tăng
thái độ tích cực về KSNK.
SUMMARY
DESCRIBE KNOWLEDGE AND
ATTITUDES ABOUT INFECTION
1
Bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Yến
Email:
Ngày nhận bài: 6.7.2022
Ngày phản biện khoa học: 25.7.2022
Ngày duyệt bài: 15.8.2022
CONTROL OF NURSES IN 02
INTENSIVE CARE UNITS AND SOME
SURGICAL DEPARTMENTS OF BAI
CHAY HOSPITAL IN 2021
Objective: The research aims to describe the
knowledge, attitudes and factors related to the
knowledge and attitude of nurses about infection
control.
Subjects and research methods: A crosssectional descriptive study with nurses at 07
departments: Intensive Care and Toxic
Management, Intensive Care for Oncology,
Orthopedic Trauma, General Surgery, Obstetrics
and Gynecology, Oncology 1, Oncology 2, the
duration from February 2022 to the end of
September 2022.
Result: The rate of nurses having satisfactory
knowledge and positive attitude about infection
control is 67.7%.
Nurses aged 30 years and more have 3.75
times and 5.04 times higher knowledge and
attitudes about infection control than nurses
under 30 years old. Nurses with the correct
knowledge and positive attitude have 5.57 times
higher than nurses with incorrect knowledge.
Conclusion: The percentage of nurses with
correct knowledge and positive attitude about
infection control is 67.7%.
Identifying the link between age and working
seniority and infection control knowledge and
attitude. Correct knowledge leads to more
positive attitudes toward infection control
139
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là
vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỉ lệ biến
chứng, tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh
(NB). NKBV làm tăng sử dụng kháng sinh
và dễ dẫn tới đề kháng kháng sinh, kéo dài
thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới,
năm 2007 tại các nước đang phát triển cho
kết quả 1,4 triệu NB mắc NKBV, chi phí cho
NB mắc NKBV khoảng 1.300.000 2.300.000 USD/ năm.
Tại Việt Nam tỷ lệ NKBV chung ở NB
nhập viện từ 5% - 10% tùy theo đặc điểm và
quy mô bệnh viện. Những BV tiếp nhận càng
nhiều NB nặng, thực hiện càng nhiều thủ
thuật xâm lấn thì nguy cơ mắc NKBV càng
cao. Tỷ lệ NKBV có thể lên tới 20% - 30% ở
những khu vực có nguy cơ cao như Hồi sức
tích cực (HSTC), ngoại khoa…
Bệnh viện Bãi Cháy là BV hạng I, lưu
lượng NB đến khám và điều trị rất đông, mặt
bệnh đa dạng từ nhẹ đến nặng nên cơng tác
KSNK có vai trị rất quan trọng. Với mục
đích nắm bắt rõ thực trạng kiến thức, thái độ
về KSNK của ĐD để cung cấp các bằng
chứng làm cơ sở cho đề xuất, xây dựng
chương trình đào tạo nâng cao kiến thức, thái
độ, thực hành về KSNK cho ĐD, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Mơ tả kiến thức,
thái độ về kiểm sốt nhiễm khuẩn của điều
dưỡng tại 02 khoa hồi sức tích cực và một số
khoa lâm sàng hệ ngoại bệnh viện Bãi Cháy
năm 2021” với 2 mục tiêu như sau:
140
+ Mô tả kiến thức, thái độ về kiểm soát
nhiễm khuẩn của điều dưỡng.
+ Nhận xét một số yếu tố liên quan đến
kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn
của điều dưỡng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng
viên trực tiếp làm chuyên môn đang công tác
tại 07 khoa của Bệnh viện Bãi Cháy.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại 07 khoa: Hồi
sức tích cực và chống độc, Hồi sức tích cực
ung bướu, Chấn thương - Chỉnh hình (bao
gồm đơn nguyên Ngoại thần kinh lồng ngực,
sọ não), Ngoại tổng hợp, Phụ sản, Ung bướu
1, Ung bướu 2 trong thời gian từ tháng 02
đến tháng 09 năm 2021.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang
2.4. Thu thập số liệu: Tiến hành phát vấn
tất cả điều dưỡng đang công tác tại 07 khoa
lâm sàng tại Bệnh viện Bãi Cháy bằng bộ câu
hỏi.
2.5. Phân tích số liệu: Số liệu được
nhập, làm sạch, phân tích và xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
được sự cho phép của Hội đồng đạo đức
nghiên cứu của bệnh viện và được sự đồng ý
của toàn thể nhân viên y tế bệnh viện.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả kiến thức, thái độ về kiểm
soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=96)
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỉ lệ (%)
Nam
28
29.2
Giới tính
Nữ
68
70.8
Chấn thương chỉnh hình
20
20.8
Ung bướu 1
7
7.3
Ung bướu 2
5
5.2
Khoa cơng tác
Ngoại tổng hợp
11
11.5
Sản
13
13.5
Hồi sức tích cực chống độc
22
22.9
Hồi sức tích cực ung bướu
18
18.8
< 30 tuổi
50
52.1
Tuổi
≥ 30 tuổi
46
47.9
< 10 năm
73
76
Thời gian cơng tác
≥ 10 năm
23
24
Trung cấp, Cao đẳng
80
83.3
Trình độ chun môn
Đại học và sau đại học
16
16.7
Được đào tạo
80
83.3
Đào tạo KSNK
Không được đào tạo
16
16.7
Chứng chỉ/chứng nhận
2
2.5
Hình thức đào tạo
Tập huấn
78
97.5
Có
73
76
Được tập huấn KSNK
năm 2020
Khơng
23
24
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm điều điều dưỡng chủ yếu là nữ giới (70.8%); nhóm có
thời gian công tác từ 10 năm trở lên chiếm 76%; các điều dưỡng có trình độ chun mơn
trung cấp, cao đẳng là 83.3%. Có 83.3% ĐD được đào tạo về kiểm sốt nhiễm khuẩn; hình
thức đào tạo tập huấn chiếm 97.5%; trong đó 76% được tập huấn kiểm sốt nhiễm khuẩn
trong năm 2020.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiến thức đạt, thái độ tích cực về KSNK của điều dưỡng (n=96)
141
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
Tỷ lệ điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu có kiến thức đạt, thái độ tích cực về kiểm sốt
nhiễm khuẩn là 67.7%.
3.2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm
khuẩn của điều dưỡng.
Bảng 2. Mối liên quan giữa kiến thức về kiểm sốt nhiễm khuẩn với các thơng tin
chung của đối tượng nghiên cứu (n=96)
Kiến thức
OR
Nội dung
Tổng
p
Không đạt
Đạt
(95%CI)
n (%)
n (%)
<30
18 (36)
32 (64)
50 (52.1)
Nhóm
3.75
0.009
tuổi
1.33-10.55
≥30
6 (13)
40 (87)
46 (47.9)
Giới tính
Trình độ
chun
mơn
Thâm
niên
cơng tác
Đào tạo
về
KSNK
Nam
10 (35.7)
18 (64.3)
28 (29.2)
Nữ
14 (20.6)
54 (79.4)
68 (70.8)
TC,CĐ
21 (26.2)
59 (73.7)
80 (83.3)
ĐH/SĐH
3 (18.8)
13 (81.2)
16 (16.7)
<10 năm
24 (32.9
49 (67.1)
73 (76.0)
≥10 năm
0 (0)
23 (100)
23 (24.0)
2.14
0.81-5.66
0.12
0.65
0.17-2.5
0.753
0.001
Không được
4 (25.0)
12 (75.0)
16 (16.7)
1.00
đào tạo
1.000
0.29-3.45
Được đào tạo
20 (25.0)
60 (75.0)
80 (83.3)
Không được
8 (34.8)
15 (65.2)
23 (24.0)
Tập
tập huấn
1.90
huấn về
0.214
0.68-5.28
Được tập
KSNK
16 (21.9)
57 (78.1)
73 (76.0)
huấn
Kết quả ở bảng 2 cho thấy nhóm ĐD từ 30 trở lên có kiến thức về KSNK cao gấp 3.75 lần
so với nhóm ĐD dưới 30 tuổi.
Bảng 3. Mối liên quan giữa thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn với các thông tin chung
của đối tượng nghiên cứu (n=96)
Thái độ
OR
Nội dung
Tổng
p
Không đạt
Đạt
(95%CI)
n (%)
n (%)
<30
13 (26)
37 (74)
50 (52.1)
Nhóm
5.04
0.011
tuổi
1.33-19.04
≥30
3 (6.5)
43 (93.5)
46 (47.9)
Giới
tính
142
Nam
Nữ
6 (21.4)
10 (14.7)
22 (78.6)
58 (85.3)
28 (29.2)
68 (70.8)
1.58
0.51-4.87
0.547
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUN ĐỀ - 2022
Trình
độ
chun
mơn
Thâm
niên
cơng tác
Đào tạo
về
KSNK
Trung cấp,
Cao đẳng
Đại học,sau
đại học
<10 năm
≥10 năm
14 (17.5)
66 (82.5)
80 (83.3)
2 (12.5)
14 (87.5)
16 (26.7)
16 (21.9)
57 (78.1)
73 (76.0)
0 (0)
23 (100)
23 (24.0)
0.67
0.14-3.30
1.000
0.01
Không được
2 (12.5)
14 (87.5)
16 (16.7)
0.67
đào tạo
1.000
0.14-3.30
Được đào tạo
14 (17.5)
66 (82.5)
77 (83.3)
Không được
7 (30.4)
16 (69.6)
23 (24.0)
Tập
tập huấn
3.11
huấn về
0.056
1.00-9.63
Được tập
KSNK
9 (12.3)
64 (87.7)
73 (76.0)
huấn
Kết quả ở bảng 3 cho thấy nhóm ĐD từ 30 trở lên có thái độ về KSNK cao gấp 5.04 lần so
với nhóm ĐD dưới 30 tuổi.
Bảng 4. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn
Thái độ
Tổng
Kiến thức
Không đạt
Đạt
n (%)
n (%)
n (%)
Không đạt
9 (37.5)
15 (62.5)
24 (25.0)
Đạt
7 (9.7)
65 (90.3)
72 (75.0)
Tổng
16 (16.7)
80 (83.3)
96 (100)
OR = 5.57; 95%CI: 1.79-17.35; p*=0.003
Kết quả bảng 4 cho thấy nhóm ĐD có kiến thức đúng có thái độ tích cực cao gấp 5.57 lần
nhóm ĐD có kiến thức khơng đúng.
IV. BÀN LUẬN
- Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng thái độ tích
cực về KSNK là 67.7%. Chúng tơi tìm thấy
mối liên quan giữa kiến thức, thái độ về
KSNK với tuổi và thâm niên công tác. Kết
quả này tương đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Huế tại BVĐK Hải Dương năm
2018.
- ĐD có kiến thức đúng có thái độ tích
cực cao gấp 5.57 lần ĐD có kiến thức khơng
đúng. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Vũ Thị Thu Thủy năm 2018.
- Tỷ lệ ĐD có kiến thức đạt về KSNK là
75%, trong đó tỷ lệ đạt về NKBV là 94.8%,
đạt về phòng ngừa NK vết mổ là 68.8%, đạt
về phòng ngừa NK tiết niệu là 51% và đạt về
vệ sinh tay là 65.6%.
- Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về KSNK
là 83.3%, trong đó thái độ tích cực về NKBV
là 85.4%, phòng ngừa NK vết mổ là 78.1%,
phòng ngừa NK tiết niệu là 71.9% và vệ sinh
tay là 87.5%.
143
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
V. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng thái độ tích
cực về KSNK là 67.7%.
- Các yếu tố liên quan đến kiến thức
KSNK ở ĐD là nhóm tuổi từ 30 trở lên (OR
= 3.75; 95%CI: 1.33-10.55; p=0.009); Thâm
niên công tác từ 10 trở lên (p=0.001).
- Các yếu tố liên quan đến thái độ KSNK
1.
ở ĐD là nhóm tuổi từ 30 trở lên (OR = 5.04;
95%CI: 1.33-19.04; p = 0.011); Thâm niên
công tác từ 10 trở lên (p=0.01).
- Có mối liên quan giữa kiến thức và thái
độ KSNK: Kiến thức đúng làm tăng thái độ
tích cực về KSNK (OR = 5.57; 95%CI: 1.7917.35; p=0.003).
144
World Health Organization (2007),
"Infection prevention and control of
epidemic- and respiratory diseases in health
care": 7-17.
2. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 3916/ QĐ-BYT
ngày 28 tháng 8 năm 2017, phê duyệt các
hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chủ biên.
3. Nguyễn Thị Huế (2018), Kiến thức, thái độ về
kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại
một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Vũ Thị Thu Thủy, Trương Tuấn Anh
(2018), Thực trạng và một số yếu tố liên quan
đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn
của sinh viên điều dưỡng trường đại học y
khoa Vinh năm 2018, Trường đại học Điều
dưỡng Nam Định.