Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phẫu thuật tạo hình dị tật ngắn âm đạo bằng vạt có cuống mạch nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.73 KB, 7 trang )

HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

PHẪU THUẬT TẠO HÌNH DỊ TẬT NGẮN ÂM ĐẠO BẰNG VẠT
CĨ CUỐNG MẠCH NI
Nguyễn Văn Tiến1, Lương Chấn Lập2, Tạ Thanh Liêu3,
Võ Tiến Tân Nhi3, Nguyễn Duy Thư2, Đoàn Trọng Nghĩa2,
Nguyễn Hoàng Duy Thanh2, Phan Xuân Minh Thịnh2, Nguyễn Hồng Hạnh2,
Phan Viết Việt Bảo2, Phạm Ngọc Trung2, Trần Võ Vĩnh Phúc2,
Nguyễn Thị Ngọc Yến2, Trần Quang Kiên2
TÓM TẮT

44

Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ khoa
thường gặp ở phụ nữ. Với sự phát triển của các
phương tiện tầm soát và vắc xin ngừa HPV, đa số
những trường hợp ung thư cổ tử cung được phát
hiện trong giai đoạn sớm. Phẫu thuật tạo hình di
tật ngắn âm đạo sau phẫu thuật cắt tử cung tận
gốc đang mở ra kỉ nguyên mới, giúp cải thiện
chức năng tình dục nữ, khơng làm tăng biến
chứng, khơng gia tăng đáng kể thời gian mổ so
với chỉ phẫu thuật cắt tử cung tận gốc.
Kết luận: Phẫu thuật tạo hình di tật ngắn âm
đạo sau phẫu thuật cắt tử cung tận gốc nên được
cân nhắc thực hiện ở những bệnh nhân ung thư
cổ tử cung giai đoạn sớm, trong độ tuổi sinh hoạt
tình dục.

BSCKII. Trưởng khoa Ngoại phụ khoa – Bệnh
viện Ung Bướu TP. HCM


2
Bác sĩ khoa Ngoại phụ khoa – Bệnh viện Ung
Bướu TP. HCM
3
BSCKII. Phó Trưởng khoa Ngoại phụ khoa –
Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Hạnh
Email:
Ngày nhận bài: 25/9/2022
Ngày phản biện: 30/9/2022
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022
1

350

SUMMARY
VAGINAL EXTENSION FOLLOWING
RADICAL HYSTERECTOMY IN
EARLY STAGE CERVICAL CANCER
Cervical cancer is a common gynecological
cancer in women. With the development of
screening tools and HPV vaccines, most cases of
cervical cancer are detected at an early stage.
Vaginal extension surgery after radical
hysterectomy is opening a new era, helping to
improve female sexual function, without
increasing complications, without significantly
increasing the operating time compared to radical
hysterectomy.
Conclusion: Vaginal extension after radical

hysterectomy should be considered in early stage
cervical cancer patients of sexually active age.

I. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ
khoa thường gặp ở phụ nữ. Theo
GLOBOCAN 2020, ung thư cổ tử cung có tỉ
lệ mắc đứng hàng thứ 7, chiếm tỉ lệ
6.6/100.000 dân, và tỉ lệ tử vong đứng hàng
thứ 8, 3.4/100.000 dân(1).
II. TỔNG QUAN Y VĂN
Hiện nay với hiệu quả của việc tiêm ngừa
vắc xin HPV và các chương trình tầm soát,
phần lớn các trường hợp mới phát hiện đều ở
giai đoạn sớm và điều trị cắt tử cung tận gốc,
nạo hạch chậu 2 bên là 1 phẫu thuật tiêu


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

chuẩn cho các trường hợp này. Mặc dù có
tiên lượng tốt nhưng phẫu thuật cắt tử cung
tận gốc lại ghi nhận thêm những liên quan về
rối loạn chức năng tình dục, biểu hiện như
giảm ham muốn, giảm kích thích và tiết
nhờn, đau khi quan hệ, rối loạn cực khóai và
giảm thoả mãn tình dục[2,3].
Pernille T. Jensen M.D và các cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến chức
năng tình dục ở những phụ nữ đã trải qua

phẫu thuật cắt tử cung tận gốc, nạo hạch
chậu 2 bên do ung thư cổ tử cung giai đoạn

sớm. Nghiên cứu được tiến hành tại Đan
Mạch từ năm 1992 đến năm 1995, trên bệnh
nhân 173 bệnh nhân từ 18 - 75 tuổi, đã trải
qua phẫu thuật cắt tử cung tận gốc kèm nạo
hạch chậu 2 bên, đánh giá sau mổ FIGO IA2,
IB1, IB2, IIA1 kèm giải phẫu bệnh sau mổ là
hạch chậu (-). Họ được khảo sát bằng cách
trả lời bảng câu hỏi SVQ ở thời điểm tuần
thứ 5, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và
24 tháng sau phẫu thuật. Kết quả trả lời sẽ
được so sánh với nhóm chứng cùng độ tuổi
trong dân số.

Hình 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
351


HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

So với phụ nữ ở nhóm chứng, bệnh nhân
gặp phải các vấn đề về cực khóai nghiêm
trọng và quan hệ tình dục khơng thoải mái do
kích thước âm đạo giảm trong 6 tháng đầu
sau mổ, giao hợp đau trầm trọng trong 3
tháng đầu và không thỏa mãn tình dục trong
5 tuần sau mổ. Tình trạng thiếu quan tâm đến
tình dục và sự bơi trơn đã được báo cáo trong


suốt 2 năm đầu tiên sau khi quan hệ tình dục.
Tình trạng thiếu quan tâm tình dục trong thời
gian dài và không đủ bôi trơn âm đạo được
xác nhận bởi những thay đổi tự báo cáo của
bệnh nhân 12 tháng sau mổ. Tuy nhiên, hầu
hết các bệnh nhân đã hoạt động tình dục trở
lại 12 tháng sau khi phẫu thuật (91%), mặc
dù tần suất quan hệ tình dục đã giảm[4].

Thật không may là việc phục hồi chức
năng tình dục hay giảm thiểu nguy cơ rối
loạn chức năng tình dục sau phẫu thuật cắt tử
cung tận gốc ở những bệnh nhân ung thư cổ
tử cung hiện nay vẫn chưa được quan tâm
đúng mức.
Để có thể quan hệ tình dục và đạt được
khóai cảm, chiều dài âm đạo thích hợp là một
điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên, âm đạo ngắn
đi sau phẫu thuật cắt tử cung tận gốc vẫn là
một điều than phiền dai dẵng ở bệnh nhân
ung thư cổ tử cung sau điều trị[5-9]. Để khắc
phục vấn đề này, kỹ thuật nối dài âm đạo đã
được đề xuất cách đây hơn nửa thế kỷ[10],
và nối dài âm đạo với vạt phúc mạc cũng đã
được đề xuất cho những bệnh nhân ung thư
cổ tử cung sau cắt tử cung tận gốc[11].
Trong nghiên cứu của Jiang và cộng sự
trên 216 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai
đoạn sớm, nhóm cắt tử cung tận gốc có nối

dài âm đạo bằng vạt phúc mạc có chiều dài
âm đạo lớn hơn nhóm chỉ cắt tử cung tận gốc
(8,19 ± 0,80cm so với 5,68 ± 0,71cm, p <

0,05); đồng thời các chức năng tình dục cũng
được cải thiện dựa trên đánh giá theo thang
điểm FSFI (tổng điểm hay điểm của từng
phần đều cao hơn ở nhóm có nối dài âm đạo,
p < 0,05). Nghiên cứu này cũng cho thấy so
với cắt tử cung tận gốc, thì thời gian mổ
thêm cho kỹ thuật nối dài âm đạo trung bình
là 20 phút và lượng máu mất khơng khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p = 0,80)[12]. Một
nghiên cứu khác của Ye và công sự đánh giá
chất lượng sống của bệnh nhân sau phẫu
thuật cắt tử cung tận gốc và nối dài âm đạo
cho thấy các biến chứng trên đường niệu
(tiểu lắt nhắt, tiểu không tự chủ, tiểu khó…)
và đường tiêu hóa (tiêu bón, đau, khơng tự
chủ…) giữa 2 nhóm có và khơng có nối dài
âm đạo là khơng có khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05)[13]. Nghiên cứu của Shu
Quin Chen và cộng sự trên 79 bệnh nhân ung
thư cổ tử cung giai đoạn sớm, dưới 45 tuổi.
Tất cả bệnh nhân được chia làm 2 nhóm cắt
tử cung tận gốc kèm nối dài âm đạo và nhóm
chỉ cắt tử cung tận gốc. Kết quả nghiên cứu

352



TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

cho thấy ở nhóm có nối dài âm đạo, có chỉ số
FSFI cao hơn ở nhóm chỉ cắt tử cung tận gốc
(P < 0.005) trong nhóm chỉ số khóai cảm, bơi
trơn âm đạo và đau khi giao hợp[14].
III. KĨ THUẬT THỰC HIỆN
Bước 1: Phúc mạc bàng quang được tách
ra ở túi cùng trước để tạo thành một vạt phúc

mạc dài khoảng 3 - 4cm. Tương tự phúc mạc
sau cũng được bóc tách ra khỏi âm đạo 1
đoạn dài tương tự.
Bước 2: Sau khi bệnh phẩm được lấy ra,
3 đến 4 mũi chromic 1.0 được khâu vào
thành trước âm đạo, không bao gồm biểu mô
âm đạo, để cầm máu (Hình 1).

Hình 1
Bước 3: Tiếp theo những mũi khâu rời tương tự được sử dụng để đính vạt phúc mạc bàng
quang vào thành trước âm đạo, các vị trí móc kim sẽ cách rìa ngồi cùng của vịng bít phúc
mạc khoảng 2 - 3cm. Sau khi các mũi khâu đã hồn thành, một rìa phúc mạc dài khoảng 2 3cm sẽ được để tự do (hình 2 - 3).

Hình 2
353


HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25


Hình 3
Tương tự, khâu phúc mạc sau vào thành sau âm đạo (hình 4).

Hình 4
Bước 4: Rìa của phúc mạc trước và sau sẽ được lại với nhau bằng các mũi rời catgut số 00
để tạo thành một túi cùng phúc mạc là phần nối dài của ống âm đạo (Hình 5, 6). 2 ống drain
được đặt qua thành bụng vào khoảng chết 2 bên sâu trong vùng chậu. Kiểm tra cầm máu,
đóng bụng như bình thường.
354


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Hình 5

Hình 6
IV. BIẾN CHỨNG
Chảy máu.
Nhiễm trùng vết mổ.
Bí tiểu, tiểu lắt nhắt, liệt bàng quang.
Dò bàng quang âm đạo, dò niệu quản âm
đạo.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật tạo hình dị tật ngắn âm đạo
bằng vạt có cuống mạch ni (nối dài âm
đạo) là 1 phẫu thuật nên cân nhắc thực hiện

sau phẫu thuật cắt tử cung tận gốc ở bệnh
nhân ung thư cổ tử giai đoạn sớm giúp cải
thiện chất lượng tình dục ở phụ nữ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GLOBOCAN 2022.
2. P. Vrzackova, P. Weiss, D. Cibula, Sexual
morbidity following radical hysterectomy for
cervical cancer, Expert. Rev. Anticancer.
Ther. 10 (2010) 1037–1042.

355


HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25

3. R. Lonnee-Hoffmann, I. Pinas, Effects of
hysterectomy on sexual function, Curr. Sex
Health Rep. 6 (2014) 244–251.
4. Pernille
T.
Jensen,M.D
Mogens
Groenvold,M.D.,
Ph.D.Marianne
C.
Klee,M.D.Ingrid
Thranov,M.D.,
Ph.D.Morten
Aa.
Petersen,M.Sc.David
Machin,M.Sc., Ph.D., C.Stat., Early-Stage
Cervical Carcinoma, RadicalHysterectomy,
and Sexual FunctionA Longitudinal Study.

5. K. Bergmark, E. Avall-Lundqvist, P.W.
Dickman, L. Henningsohn, G. Steineck,
Vaginal changes and sexuality in women
with a history of cervical cancer, N. Engl. J.
Med.340 (1999) 1383–1389.
6. M. Grumann, R. Robertson, N.F. Hacker,
G. Sommer, Sexual functioning in patients
following radical hysterectomy for stage IB
cancer of the cervix, Int. J. Gynecol. Can- cer
11 (2001) 372–380.
7. K.A. Donovan, L.A.Taliaferro, E.M.
Alvarez, P.B. Jacobsen, R.G. Roetzheim,
R.M. Wenham, Sexual health in women
treated for cervical cancer: characteristics
and correlates, Gynecol. Oncol. 104 (2007)
428–434.
8. M. Burns, J. Costello, B. Ryan-Woolley, S.
Davidson, Assessing the impact of late
treatment effects in cervical cancer: an

356

9.

10.

11.

12.


13.

14.

exploratory study of women's sexuality, Eur.
J. Cancer Care (Engl.) 16 (2007) 364–372.
S.Y. Park, D.S. Bae, J.H. Nam, C.T. Park,
C.H. Cho, J.M. Lee, et al., Quality of life
and sex- ual problems in disease-free
survivors of cervical cancer compared with
the general population, Cancer 110 (2007)
2716–2725.
R.E. Symmonds, J.H. Pratt, Prevention of
fistulas and lymphocysts in radical hysterectomy. Preliminary report of a new technic,
Obstet. Gynecol. 17 (1961) 57–64.
M. Saito, T. Kumasaka, K. Kato, K.
Yazawa, Vaginal repair in the radical
operation for cervical carcinoma, Acta
Obstet. Gynecol. Scand. 55 (1976) 151–154.
H.Jiang et al, Vaginal extension improves
sexual function in patients receiving
laparoscopic radical hysterectomy, 2016.
S.Ye et al, Quality of Life and Sexual
Function of Patients Following Radical
Hysterectomy and Vaginal Extension, 2014.
Shu-Qin Chen, PhD, M, Ling-Zhi Kong,
MD, Hong-Ye Jiang, MD, Li Fan, MD,
Jun Chen, PhD, MD, Shu-Zhong Yao,
PhD, MD, Early Cervical Cancer Impact of
Peritoneal Vaginoplasty Combined With

Laparoscopic
Radical
Hysterectomy
Improved Sexual Function.



×