TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HBV, HCV, HIV
VÀ GIANG MAI TRONG SÀNG LỌC MÁU TẠI TRUNG TÂM
HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU HẢI PHÒNG NĂM 2019-2021
Hồng Văn Phóng1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Nguyễn Hải Yến1
TĨM TẮT
19
Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả xét nghiệm
sàng lọc HBV, HCV, HIV, giang mai ở người
hiến máu (HM) trong 3 năm, giai đoạn 20192021; (2) Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây truyền ở
người HM theo đối tượng người HM, số lần HM,
giới tính và nhóm tuổi. Đối tượng nghiên cứu:
Đơn vị máu tiếp nhận 95.500 đơn vị từ người
HM lần đầu và nhắc lại tại Trung tâm Huyết học
Truyền máu Hải Phòng trong thời gian 3 năm từ
2019-2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu hồi cứu, cắt ngang. Kết quả nghiên cứu:
Sàng lọc bằng xét nghiệm huyết thanh học các
đơn vị máu về HBsAg, KT- HCV, KT- HIV, KTGiang mai, có kết quả dương tính lần lượt là
0,56%, 0,11%, 0,062% và 0,069% trong giai
đoạn 2019 – 2021. Các đơn vị máu sàng lọc bằng
xét nghiệm NAT có kết quả dương tính với
HBV-ADN là 0,0095%, HCV-ARN là 0,0032%
và HIV-ARN là 0,00106%. Tỷ lệ HBsAg, KTHCV, KT - HIV, KT - Giang mai ở người hiến
máu tình nguyện (HMTN) lần đầu là 0,95%,
0,18%, 0,104% và 0,122% cao hơn ở người
HMTN nhắc lại lần lượt là: 0,21%, 0,046%,
0,017% và 0,028%. Tỷ lệ HBsAg, KT- HCV, KT
- HIV, KT-Giang mai ở người hiến máu chuyên
1
Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hồng Văn Phóng
SĐT: 0913.017.142
Email:
Ngày nhận bài: 15/7/2022
Ngày phản biện khoa học: 01/8/2022
Ngày duyệt bài: 14/9/2022
nghiệp (HMCN) lần đầu là: 1,66%, 0,52%, 0,7%
và 0,35% cao hơn so với người HMTN lần đầu là
0,95%, 0,18%, 0,104% và 0,122%. Tỷ lệ HBsAg
ở nam giới là 0,58%, KT- HCV là 0,12%, KTHIV là 0,08% và KT - giang mai là 0,075% cao
hơn so với nữ giới là 0,52%, 0,01%, 0,04% và
0,061%1%. Tỷ lệ nhiễm HBsAg, KT- HCV, KTHIV và KT giang mai theo nhóm tuổi (từ 18-24;
25-34; 35-49 và 50-60) là 0,54%, 0,11%, 0,07%,
và 0,09%, thấp nhất là ở nhóm tuổi từ 18-24.
Từ khóa: NAT (Nucleic Acid Testing); Xét
nghiệm huyết thanh học; HBsAg; KT-HCV, KNKT HIV, KT-giang mai.
SUMMARY
This study evaluates the effectiveness of
application of serological and nucleic acid test in
blood screening after a period of 3 years, in the
period 2019-2021 at the HaiPhong Hematology
and Blood Transfusion Center. Objective: (1)
Evaluate the results of blood screening tests for
HBV, HCV, HIV, and syphilis in blood donors
for 3 years, In the period 2019-2021; (2)
Evaluate the rate of HBV, HCV, HIV, syphilis
by number of blood donations, gender and age
group. Study subject: 95.500 blood units
received from blood donation collected from the
first time and repeat donation at HaiPhong
Hematology and Blood transfusion Center from
2019-2021. Research method: Retrospective
study, cross section. Research result: The results
of screening blood unit by serological test the
period 2019-2021, for HBsAg, HCV KT, HIV
KT-KT, Syphilis: 0.56%, 0.11%, 0.062% and
173
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
0.069% respectively. Blood units that were
completely negative with the above assays were
continued to be screened by the NAT methods
with the prevalence of HBV-AND: 0.0095%,
HCV-ARN: 0.0032% and HIV-ARN: 0.00106%.
The rates of HBsAg, anti-HCV, anti HIV,
Syphilis in the first time volunteer blood donors
were 0.95%, 0.18%, 0.104% và 0.122%,
respectively higher than the rates in repeated
volunteer blood were 0.21%, 0.046%, 0.017%
and 0.028%. The rates of HCV, HIV Ag/Ab and
syphilis in first time paid donors were 1.66%,
0.52%, 0.7% và 0.35% higher than this rates in
first time volunteer blood donors were 0.95%,
0.18%, 0.104% và 0.122% respectively. In male
donors, the rate of HBsAg 0.58%, anti HCV was
0.12%, HIV Ag/Ab was 0.08% and syphilis was
0.075% higher than this rate in female donors
(0.52%,
0.01%,
0.04%
and
0.061%,
respectively). The rate of infectious agents also
increases with age groups from 18-25, 25-34; 3549 and 50-60 of which the lowest was the age
group 18-24 with the rate of HBsAg, HCV, The
idiopathic for HIV and syphilis are 0.54%,
0.11%, 0.07% and 0.09% respectively.
Keywords: Nucleic Acid Testing (NAT);
Serological test, HbsAg, anti HCV, anti HIV,
anti siphilis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
An tồn truyền máu ln là một vấn đề
cấp thiết và được quan tâm ở mọi quốc gia
trên thế giới. Tại Việt Nam, theo quy định
của pháp luật việc đảm bảo an toàn truyền
máu phải được thực hiện đồng bộ hiệu quả từ
công tác tuyên truyền, vận động hiến máu,
tuyển chọn người hiến máu, lấy mẫu, điều
chế, bảo quản, vận chuyển, quản lý, sử dụng
máu và chế phẩm máu. Trong đó, việc đảm
bảo 100% các đơn vị máu được sàng lọc an
toàn các bệnh lây qua đường truyền máu như
174
HBV, HCV, HIV, giang mai là quy định bắt
buộc [1]. Cũng theo quy định, từ ngày
01/1/2017 kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân
tử NAT (Nucleic Acid Testing) được triển
khai và áp dụng trong sàng lọc thường quy
cho đơn vị máu tại một số cơ sở truyền máu
thuộc các thành phố lớn và từ ngày
01/01/2018 xét nghiệm được yêu cầu triển
khai cho 100% đơn vị máu trên phạm vi toàn
quốc. Để đánh giá được hiệu quả của việc áp
dụng đồng bộ các kỹ thuật xét nghiệm huyết
thanh học và sinh học phân tử trong sàng lọc
máu sau thời gian 3 năm triển khai thực hiện
tại Trung tâm Huyết học Truyền máu Hải
Phịng, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này
với mục tiêu:
1. Mô tả kết quả xét nghiệm sàng lọc với
HBV, HCV, HIV, giang mai ở người hiến
máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu
Hải Phòng, giai đoạn 2019-2021;
2. Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây truyền
này ở đơn vị máu tiếp nhận từ người hiến
máu theo số lần hiến máu, giới tính và nhóm
tuổi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
95.500 đơn vị máu lấy từ người hiến máu
(HM) lần đầu và nhắc lại tại Trung tâm
Huyết học - Truyền máu Hải Phòng giai
đoạn 2019-2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt
ngang.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn
bộ số đơn vị máu tiếp nhận của Trung tâm
Huyết học Truyền máu Hải Phòng trong 3
năm 2019, 2020 và 2021.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Hồi cứu
hồ sơ xét nghiệm;
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
- Sử dụng kỹ thuật ngưng kết TPHA để
sàng lọc kháng thể giang mai (KT-giang
mai).
- Sử dụng kỹ thuật ELISA (Kits Diasorin
của Italia) để thực hiện xét nghiệm HBsAg,
Kháng thể - HCV (KT-HCV), kháng thể HIV
(KT - HIV).
- Xét nghiệm NAT trên máy Cobas s201
của hãng Roche (Thụy Sĩ). Sử dụng kỹ thuật
Realtime PCR, khuếch đại qua trung gian
phiên mã để phát hiện HBV-ADN, HCVARN, HIV-ARN trên hệ thống Roche Cobas
s201.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Thực hiện xét nghiệm huyết
thanh học:
Thực hiện xét nghiệm sàng lọc HBsAg,
anti-HCV, KT- HIV, KT - giang mai bằng kỹ
thuật huyết thanh học, các mẫu có kết quả
phản ứng được thực hiện xét nghiệm lặp lại.
2.3.2. Thực hiện xét nghiệm HBV,
HCV, HIV bằng kỹ thuật NAT:
+ Các mẫu có kết quả huyết thanh học
không phản ứng được tiếp tục đưa vào xét
nghiệm sàng lọc NAT (mẫu trộn 6) bằng kỹ
thuật realtime PCR trên máy Cobas s21 của
hang Roche
+ Những mẫu cho kết quả phản ứng được
làm xét nghiệm trên từng mẫu đơn để xác
định mẫu và loại tác nhân lây nhiễm.
2.3.3. Nhận định kết quả:
+ Mẫu được kết luận là dương tính với
kỹ thuật huyết thanh học là mẫu có xét
nghiệm phản ứng lặp lại 2 lần với giá trị
S/CO (Sample to cut off) > 0,9 hoặc cho kết
quả phản ứng ngưng kết (với xét nghiệm
phát hiện KT-giang mai)
+ Mẫu được kết luận là dương tính với
kỹ thuật NAT là mẫu phát hiện thấy vật liệu
di truyền của virus (HBV-DNA, HCV-RNA,
HIV-RNA) với cùng mẫu bệnh phẩm khi xét
nghiệm lặp lại.
+ Mẫu được kết luận âm tính: Là mẫu có
kết quả xét nghiệm với giá trị S/CO<0/9
hoặc không ngưng kết (với xét nghiệm huyết
thanh học) và không phát hiện thấy vật liệu
di truyền của virus (HBV-DNA, HCV-RNA,
HIV-RNA) trong mẫu bệnh phẩm.
+ Đồng nhiễm: Là sự hiện diện đồng thời
của hai hay nhiều tác nhân lây truyền được
sàng lọc [2].
2.4. Xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu
thu được bằng phần mềm Excel 2010.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xét nghiệm sàng lọc HBV, HCV, HIV, giang mai giai đoạn 2019 -2021
bằng kỹ thuật huyết thanh học
Bảng 1. Kết quả xét nghiệm sàng lọc huyết thanh học HbsAg, KT-HCV, KT-HIV, KTgiang mai cho đơn vị máu tiếp nhận giai đoạn 2019 -2021
Năm
2019
2020
2021
Tổng số
T. gian
Chỉ số
Đơn vị được XN
35.400
31.600
28.500
95.500
Số ca dương tính
215
183
136
534
HbsAg
Tỷ lệ (%)
0,61
0,58
0,48
0,56
Số ca dương tính
53
28
23
104
KT- HCV
Tỷ lệ (%)
0,15
0,089
0,081
0,11
Số ca dương tính
25
18
17
60
KT - HIV
Tỷ lệ (%)
0,07
0,056
0,06
0,062
175
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
Số ca dương tính
22
24
20
66
Tỷ lệ (%)
0,062
0,076
0,07
0,069
Số ca dương tính
315
253
196
764
Tổng số
Tỷ lệ (%)
0,89
0,80
0,69
0,80
Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy tỉ lệ HbsAg, KT- HCV, KT-HIV, kháng thể giang mai
dương tính chung theo lượt người hiến máu trong 3 năm 2019-2021 lần lượt là 0,89%; 0,80%
và 0,69%. Tỷ lệ đơn vị máu phản ứng dương tính với tác nhân lây truyền nhìn chung giảm.
Tỷ lệ nhiễm dương tính cho 3 năm là 0,80%.
Bảng 2. Tình hình đồng nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai ở đơn vị máu giai đoạn
2019-2021
Tính trên số đơn vị máu
Tính trên tổng số đơn
Đồng nhiễm HBV, HCV, HIV,
dương tính
vị máu tiếp nhận
giang mai
(n=764)
(n=95.500)
Số lượng
%
%
Số đơn vị máu dương tính
764
100,0
0,8
Chỉ nhiễm 1 tác nhân
732
95,8
0,77
Loại đồng nhiễm
32
4,2
0,03
Cộng
764
100,0
0,8
Số mẫu có đồng nhiễm
32
100,0
0,03
HBV + HCV
9
28,1
0,0094
HCV + HIV
6
18,8
0,0063
HBV + HIV
6
18,8
0,0063
HBV + giang mai
5
15,6
0,0052
HIV + giang mai
4
12,5
0,004
HCV + giang mai
2
6,2
0,0021
Cộng
32
100,0
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm 1 tác nhân là 95,8%, tỷ lệ đồng nhiễm các tác nhân gây bệnh là
4,2%. Trong tỷ lệ đồng nhiễm đa số đồng nhiễm 2 tác nhân gây bệnh
Bảng 3. Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT-HIV, KT-giang mai ở người HMTN, người HMCN
nghiệp, người HM lần đầu và người HM nhắc lại
Tỷ lệ (%) người HM phản ứng với các tác nhân lây
Đặc điểm NHM
truyền qua đường máu
(n = 95.500)
HbsAg
KT - HCV KT - HIV KT - Giang mai
Lần đầu
0,95%
0,18%
0,104%
0,122%
n = 49.960
52%
(475)
(90)
(52)
(61)
Số lần
HM
Nhắc lại
0,13%
0,03%
0,02%
0,012%
n = 45.540
48%
(59)
(14)
(8)
(5)
NHM
Lần đầu
1,16%
0,21%
0,12%
0,14%
n = 33.387
tình
38%
(387)
(69)
(40)
(46)
nguyện
Nhắc lại
0,21%
0,046%
0,017%
0,028%
92%
n = 54.473
62%
(115)
(25)
(9)
(15)
(87.860)
KT- Giang mai
176
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Đặc điểm NHM
(n = 95.500)
Tỷ lệ (%) người HM phản ứng với các tác nhân lây
truyền qua đường máu
HbsAg
KT - HCV KT - HIV KT - Giang mai
Lần đầu
1,66%
Chiếm
n = 1.146
(19)
15%
Nhắc lại
0,20%
Chiếm
n=6.494
(13)
85%
Nhận xét: Kết quả bảng 3 cho thấy ở
NHM lần đầu tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KTHIV và KT giang mai lần lượt là 0,95%,
0,18%, 0,104% và 0,122 cao hơn so với tỷ lệ
này ở NHM nhắc lại lần lượt là 0,13%,
0,03%, 0,02% và 0,012%,
Tỷ lệ KT-HCV, KT- HIV và KT giang
NHM
chuyên
nghiệp
8%
(7.640)
0,52%
(6)
0,7%
(8)
0,35%
(4)
0,06%
(4)
0,046%
(3)
0,015%
(1)
mai ở NHM tình nguyện đều thấp hơn so với
tỷ lệ này ở NHM chuyên nghiệp. Tỷ lệ lần
đầu lần lượt là: 1,16%, 0,21%; 0,12% và
0,14% so với 1,66%, 0,52%, 0,7% và 0,35%.
Tỷ lệ HMNL ở đối tượng HMTN và HMCN
tỷ lệ nhiễm KT-HCV, KN, KT-HIV và KTgiang mai tương đương nhau.
Bảng 4. Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT- HIV, KT- giang mai theo giới tính và tuổi của
người HM giai đoạn 2019-2021
Tỷ lệ (%) NHM phản ứng với các tác nhân lây truyền
qua đường máu
Đặc điểm NHM
(n=95.500)
HbsAg
KT HCV KT - HIV KT- Giang mai
Giới
tính
Nam
59%
Nữ
41%
n = 56.345
n = 39.155
0,58%
(329)
0,52%
(205)
0,12%
(65)
0,01%
(39)
0,54%
(234)
0,55%
(159)
0,57%
(109)
0,67%
(32)
0,11%
(49)
0,098%
(28)
0,099
(19)
0,13%
(6)
P1-2>0,05
P2-3>0,05
P3-4>0,05
P4-1<0,05
P1-2<0,05
P2-3<0,05
P3-4>0,05
P4-1<0,05
p
Tuổi
18-24
45% (1)
25-34
30% (2)
35-49
20% (3)
50-60
5% (4)
n = 42.975
n = 28.650
n = 19.100
n = 4.775
p (nhóm tuổi)
0,08%
(45)
0,04%
(15)
<0,05
0,07%
(30)
0,063%
(18)
0,047%
(9)
0,063%
(3)
P1-2>0,05
P2-3<0,05
P3-4<0,05
P4-1>0,05
0,075%
(42)
0,061%
(24)
0,09%
(38)
0,06%
(17)
0,04%
(7)
0,021%
(1)
P1-2<0,05
P2-3<0,05
P3-4<0,05
P4-1<0,05
177
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT-HIV, KT- Tương tự, tỷ lệ KT-HCV, KT-HIV, KT
giang mai ở nam là 0,58%, 0,12%, 0,08% và giang mai cũng có xu hướng tăng dần theo
0,075% lần lượt ở nữ là 0,52% (HbsAg), các nhóm tuổi,
0,01% (KT-HCV), 0,04% (KT-HIV) và
3.2. Kết quả xét nghiệm NAT (HBV,
0,061% (KT-giang mai). Tỷ lệ HbsAg ở HCV, HIV) ở đơn vị máu tiếp nhận giai
nhóm tuổi từ 18-24 là 0,54% nhóm 25-34 đoạn 2019 -2021
(0,55%), 35-49 (0,57%) và 50-60 (0,67%).
Bảng 5. Kết quả xét nghiệm sàng lọc NAT (HBV, HCV, HIV) ở đơn vị máu hiến có kết
quả âm tính với HIV, HBV, HCV, Giang mai.
Số mẫu NC
Loại tác
Số mẫu
Tỷ lệ trên 1.000
Tỷ lệ (%)
p
(n)
nhân
phản ứng
đơn vị máu
HBV-ADN
9
0,0095
95/10.000
94.736
HCV-ARN
3
0,0032
32/10.000
<0,05
HIV-ARN
1
0,00106
10,6/10.000
Tổng số
13
0,013
13/1.000
Nhận xét: Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ HBV-ADN, ở đơn vị máu hiến trong giai đoạn
2019-2021 là 0,0095%, tỷ lệ HCV-ARN là 0,0032% và tỷ lệ HIV-ARN là 0,00106%. Tỷ lệ
phản ứng chung với các tác nhân là 0,013%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả xét nghiệm sàng lọc huyết
thanh học HBV, HCV, HIV, giang mai giai
đoạn 2019-2021
Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ đơn vị
máu phản ứng chung với các tác nhân lây
truyền giảm qua các năm từ 0,89% (năm
2019) còn 0,80% (năm 2020) và 0,69% (năm
2021). Tỷ lệ HbsAg, KT-HCV, KT - HIV,
KT-giang mai ở đơn vị máu giai đoạn 20192021 lần lượt là 0,61%, 0,15%, 0,07%,
0,062%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn kết quả tại Viện HHTMTW giai
đoạn 2009-2011 [2] với tỷ lệ HBsAg, KTHCV, KT- HIV và KT-giang mai lần lượt là
0,91%; 0,195%, 0,019% và 0,07% và giai
đoạn 2012-2013 [3],[4] với các tỷ lệ lần lượt
tương ứng là 0,94%; 0,38%; 0,12% và
0,11%.
Kết quả bảng 2 cho thấy trong số 764 ca
dương tính trong tổng số các đơn vị máu tiếp
nhận (chiếm tỷ lệ 0,80%) đơn vị máu phản
178
ứng với các tác nhân lây truyền trong giai
đoạn 2019-2021 bằng kỹ thuật huyết thanh
học, có 95,8% (732/764) đơn vị máu được
xác định chỉ phản ứng với 1 loại tác nhân
(HBsAg/KT-HCV/ KT-HIV hoặc KT-giang
mai), có 4,2% (32/764) đơn vị máu tiếp nhận
từ người HM xác định là dương tính đồng
nhiễm từ 2 loại tác nhân. Trong đó, tỷ lệ
đồng nhiễm HIV+ giang mai, HBV + HCV,
HCV + HIV, HBV + HIV, HBV + giang mai,
HIV + giang mai, HCV + giang mai, chiếm
tỷ lệ cao nhất lần lượt là 28,1%, 18,8%,
18,8% và 15,6%, 12,5% và 6,2%. Nêu tính
trên tổng số máu tiếp nhận là (0,0094%,
0,0063%, 0,0052%, 0,004% và 0,0021%. Tỷ
lệ đơn vị máu đồng nhiễm trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của
tác giả Dara RC (2017) [9], tỷ lệ đơn vị máu
bị đồng nhiễm tại Ấn Độ chiếm 0,05%
(62/106.238 đơn vị máu), trong đó có 18 đơn
vị máu đồng nhiễm với HBV, HCV, HIV và
giang mai, trong nghiên cứu của chúng tôi
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
khơng có trường hợp nào đồng nhiễm với cả
bốn tác nhân HBV, HCV, HIV và giang mai.
4.2. Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây
truyền này ở đơn vị máu tiếp nhận từ
người hiến máu theo số lần hiến máu, giới
tính và nhóm tuổi
4.2.1. Tỷ lệ các tác nhân lây truyền này
ở đơn vị máu tiếp nhận từ người hiến máu
theo số lần hiến máu, giới tính và nhóm
tuổi
Kết quả bảng 3 cho thấy ở NHM lần đầu
tỷ lệ HBsAg, KT-HCV và KT giang mai lần
lượt là 1,54%, 0,34%, 0,15% cao hơn so với
tỷ lệ này ở NHM nhắc lại lần lượt là 0,34%
0,15%, 0,11%. Tỷ lệ KN-KT HIV ở NHM
lần đầu và nhắc lại là 0,12%.
Tỷ lệ KT-HCV, KT-HIV và KT- giang
mai ở người HMTN nói chung đều thấp hơn
so với tỷ lệ này ở người HMCN. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên
cứu tại Viện HHTMTW giai đoạn 2009-2011
[2] và giai đoạn 2012-2013 [3]. Bên cạnh đó
kết quả bảng 3 còn cho thấy tỷ lệ HBsAg, KT
-HCV, KT-HIV và KT-giang mai ở người
HMCN hiến máu lần đầu lần lượt là 1,66%,
0,52%, 0,7% và 0,35% cao hơn rất nhiều so
với tỷ lệ này ở người HMCN nhắc lại là:
0,2%; 0,06%, 0,0046% và 0,015%. Như vậy
vai trò của hiến máu nhắc lại là vô cùng quan
trọng trong việc giảm thiểu các tác nhân lây
qua đường truyền máu.
Qua kết quả nghiên cứu trong bảng 4
thấy tỷ lệ các tác nhân lây truyền qua đường
máu ở người HM là nam giới cao hơn so với
người HM là nữ giới, cụ thể tỷ lệ HBsAg ở
nam là 0,58% và ở nữ là 0,52%, tỷ lệ KT HCV ở nam là 0,12% và ở nữ là 0,01%, tỷ lệ
KT- HIV ở nam là 0,08% còn ở nữ là 0,04%,
tỷ lệ KT-giang mai ở nam là 0,075% và tỷ lệ
này ở nữ là 0,061%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi khác với kết quả của tác giả Zhao-
Hua Ji khi nghiên cứu trên 263.299 người
HM tại khu vực Xian-Trung Quốc trong giai
đoạn 1999-2009 [6]. Mặc dù tỷ lệ HBsAg ở
nam là 1,26% cao hơn so với tỷ lệ HBsAg ở
nữ (1%), nhưng tỷ lệ KT HCV; KT-HIV và
KT-giang mai ở nữ lần lượt là 0,63%, 0,02%,
0,33% đều cao hơn hoặc bằng so với tỷ lệ ở
nam giới lần lượt là 0,45%, 0,02% và 0,29%.
Nguyên nhân này là do phong trào vận động
HMTN ở Hải Phòng hiện nay đã phát triển
rất cao làm người dân hiểu được ý nghĩa của
việc HMTN đặc biệt chúng tôi đã triển khai
làm test HBV nhanh trước khi hiến máu lần
đầu nên giảm được tỷ lệ nhiễm HBV cho đơn
vị máu tiếp nhận
Kết quả nghiên cứu trong bảng 4 cũng
cho thấy tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KT-HIV và
KT-giang mai ở các nhóm tuổi 18-24 lần lượt
là 0,54%, 0,11%, 0,07% và 0,09%, thấp hơn
so với các nhóm 25-34 (lần lượt là 0,55%,
0,098%, 0,063%, 0,06%), nhóm tuổi 35-49
(lần lượt là 0,57%, 0,099%, 0,047% và
0,04%) và nhóm tuổi 50-60 (lần lượt là
0,67%, 0,13%, 0,063% và 0,021%), với
p<0,05. Nghiên cứu của tác giả Thái Hồng
Chuyên tại Bệnh viện TW Huế [10] cũng cho
thấy tỷ lệ nhiễm HCV ở người đến khám sức
khỏe tăng dần theo tuổi là 0,58% ở độ tuổi từ
18-20, 0,58% ở độ tuổi từ 21-40, 1,28% ở độ
tuổi từ 41-60 và 4,72% ở độ tuổi trên 60.
Như vậy, tỷ lệ HBsAg, KT-HCV, KT-HIV,
KT-giang mai có xu hướng tăng lên theo các
nhóm tuổi. Điều này có thể được lý giải là do
ở độ tuổi càng cao thì nguy cơ tiếp xúc với
nguồn bệnh càng nhiều thơng qua nhiều con
đường lây truyền như: lây qua quan hệ tình
dục, con đường truyền máu, sử dụng các thủ
thuật xâm lấn, điều trị bệnh... do vậy nguy cơ
lây nhiễm càng cao hơn so với các nhóm tuổi
khác.
179
KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
4.2.2. Kết quả xét nghiệm sàng lọc NAT
(HBV, HCV, HIV) giai đoạn 2019-2021
Kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ HBV-ADN
ở đơn vị máu trong 3 năm (2019-2021) là
0,0095%, tỷ lệ HCV-ARN là 0,0032%, tỷ lệ
HIV-ARN là 0,00106% và tỷ lệ nhiễm chung
là 0,013%. Tỷ lệ HBV-ADN trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên
cứu của các tác giả Magdy cho thấy tỷ lệ
HBV-ADN ở Thái Lan là 1:2.800 đơn vị
máu, cho thấy tỷ lệ HBV-ADN ở Trung
Quốc là 1:3.239 đơn vị máu và ở Châu Âu là
1:0,6 triệu đơn vị máu [7]. Điều có thể do số
mẫu nghiên cứu của chúng tơi chưa đủ lớn
nên khi chia ra tỷ lệ % cao hơn. Mặt khác,
nước ta là một trong những trọng điểm dịch
tễ của HBV trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó có thể do tỷ lệ người hiến máu
nhắc lại, người hiến máu thường xuyên còn
thấp so với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Qua đây chúng ta thấy rằng việc
triển khai xét nghiệm NAT là các yếu tố tạo
ra sự khác biệt lớn này. Kết quả nghiên cứu
của tác giả Shimian Zou và cộng sự (2010,
tại Mỹ) [5] khi nghiên cứu trên 66 triệu đơn
vị máu tiếp nhận tại Mỹ từ năm 1999-2008
cho thấy tỷ lệ NAT-HIV là 1:2.000.000 và tỷ
lệ NAT-HCV và 1: 2790.000.
Như vậy qua thời gian 3 năm triển khai
xét nghiệm sàng lọc NAT (từ 2019-2021)
cho 100% các đơn vị máu có kết quả âm tính
với kỹ thuật huyết thanh học, chúng tơi đã
phát hiện và loại bỏ thêm được 13 đơn vị
máu phản ứng với HBV, HCV, HIV bằng kỹ
thuật sinh học phân tử, trong đó 9 mẫu dương
tính với HBV-ADN, 3 mẫu HCV-ARN và 1
mẫu với HIV-ARN. Từ kết quả này có thể
nhận thấy nếu chỉ sử dụng kỹ thuật sàng lọc
huyết thanh học để sàng lọc HBV, HCV,
HIV cho người hiến máu thì khả năng lây
truyền HBV, HCV, HIV qua đường truyền
180
máu trong giai đoạn cửa sổ giảm đi đáng kể.
Điều này càng khẳng định vai trò của xét
nghiệm NAT trong việc nâng cao tính an
tồn của các chế phẩm máu sau khi được
sàng lọc bằng các kỹ thuật huyết thanh học.
V. KẾT LUẬN
5.1. Tỷ lệ đơn vị máu phản ứng với các
tác nhân lây truyền HBV, HCV, HIV,
giang mai ở Trung tâm Huyết học Truyền
máu Hải Phòng giai đoạn 2019-2021:
- HBsAg: 0,56%; HCV: 011%; HCV:
0,062% và giang mai: 0,069%
- Xét nghiệm NAT: HBV-ADN là
0,095%; HCV-ARN: 0,0032%; HIV-ARN là
0,0016%.
5.2. Đánh giá tỷ lệ các tác nhân lây
truyền này ở đơn vị máu tiếp nhận từ
người hiến máu theo số lần hiến máu, giới
tính và nhóm tuổi.
- Người hiến máu lần đầu: Tỷ lệ HBsAg,
KT - HCV, KT- HIV và KT- giang mai ở
người HM lần đầu lần lượt là 0,95%, 0,18%,
0,104%, 0,122%
- Người HM nhắc lại: Tỷ lệ HBsAg, KTHCV, KT- HIV và KT- giang mai lần lượt là
0,13%, 0,03%, 0,02% và 0,012%.
- Tỷ lệ KT- HCV; KT- HIV và KT- giang
mai ở người HMCN hiến máu lần đầu lần
lượt là 1,66%, 0,52%, 0,7% và 0,35% cao
hơn so với tỷ lệ KT - HCV, KT - HIV và KT
- giang mai ở người HMTN lần đầu là
1,16%, 0,21%, 0,12% và 0,14%.
- Tỷ lệ HBsAg ở người HM là nam giới
là 0,58%, tỷ lệ KT- HCV là 0,12%, tỷ lệ KTHIV là 0,08% và KT-giang mai là 0,075%
đều cao hơn so với tỷ lệ này ở người HM là
nữ (lần lượt là 0,52%, 0,01%, 0,04% và
0,061%).
- Tỷ lệ các tác nhân lây truyền cũng tăng
dần theo nhóm tuổi và thấp nhất ở nhóm tuổi
TạP CHí Y học việt nam tP 520 - tháng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
từ 18-24 với tỷ lệ HbsAg, KT- HCV, KTHIV và KT- giang mai là lượt là 0,54%,
0,11%, 0,07%, 0,09%.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Cần nghiêm túc triển khai và duy trì hoạt
động xét nghiệm sàng lọc máu bằng các xét
nghiệm huyết thanh học và NAT ở người
hiến máu theo quy định của Bộ Y tế.
6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013) Thông tư 26/2013 – TT-BYT
“Hướng dẫn hoạt động cơng tác truyền máu”.
2. Bạch Khánh Hịa, Phạm Tuấn Duơng,
Trần Vân Chi, Trần Thúy Lan, Trần
Quang Nhật, Hoàng Văn Phương (2012)
“Kết quả sàng lọc HBsAg, kháng thể HCV,
kháng nguyên kháng thể HIV, giang mai trên
đối tượng người hiến máu tại Viện Huyết học
Truyền máu TW (2009-2011), Tạp chí Y học
Việt Nam, tập 396, tr 441-445.
3. Phạm Tuấn Dương: Nguyễn Thị Thanh
Dung, Trần Vân Chi, Trần Thúy Lan, Đỗ
Thị Hiền, Nguyễn Thị Hương, Trần
Quang Nhật, Hoàng Văn Phương “Kết quả
xét nghiệm sàng lọc HBV, HCV, HIV, giang
mai ở người hiến máu tại Viện Huyết học Truyền máu TW năm 2012-2013”, (2014),
Tạp chí Y học Việt Nam, tập 423, tr 45-49,
4. Phạm Văn Chiến, Trần Ngọc Quế, Hà
Hữu Nguyện, Đỉnh Bình Quyết, Nguyễn
Trần Giới (2012), “Nghiên cứu kết quả thực
hiện kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc HBsAg kít
nhanh cho người hiến máu tại Viện Huyết
học - Truyền máu Trung ương”, Tạp chí Y
học Việt Nam tập 396, tr 48-49.
5. Shimian Zou, Kerri A. Dorsey, Edward P.
Notari, Gregory A. Foster, David E.
7.
8.
9.
10.
Krysztof, Fatemeh Musavi, Roger Y.
Dodd, and Susan L. Stramer (2010),
Prevalence, ineidence, and residual risk of
human immunodeficiency virus and hepatitis
C virus infections among United States blood
donors since the introduction of nucleic acid
testing, Transfusion, 2010;50:1495-1504.
Zhao-Hua Ji, Cui-Ying Li, Yong-Gang Lv,
Wei cao, Yao-Zhen Chen, Xiao-Peng
Chen, Min Tian, Jing-Hua Li, Qun-Xing
An, Zhong-Jun Shao (2012), “The
prevalence and trends of transfusiontransmissible infectious pathogens among
first-time donors in Xi’an, China between
1990 and 2009”, International Journal of
Infectious Diseases 17 (2013) e259-e262.
Magdy EL Ekiaby, Nico Lelie, Jcan-Piere
Allain, “Nucleic acid testing (NAT) in hiph
prevalence-low
resource
settings”
Biologicals, volume 38, Issue l1, January
2010, pages 59-64.
Xianlin Ye, BaochengYang, WeigangZhu,
XinZheng,
PengDu,
JingfengZeng;
ChengyaoLi (2013) “Six-year pilot study on
nucleic acid testing for blood donations in
China” Science, volume 40, Issue 2, October
2013, Pages 318-322.
Dara RC, Tiwari AK, Arora D, Aggarwal
G, Rawat GS, Sharma J, Acharya DP,
Bhardwaj G, “Co-infection of blood borne
viruses in blood donors: A cross-sectional
study from North India ”Transfus Apher Sci.
2017 Jun; 56(3):367-370.
Thái Hồng Chuyên, Nguyễn Thị Minh
Hồng Hạnh và cs (2016), “Nghiên cứu tỷ lệ
nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân tại bệnh
viện TW Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam tập
446, trang 127-134.
181