Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Khảo sát thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.3 KB, 10 trang )

KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2021
Vũ Thị Bích Huyền1, Phạm Thị Phước1,
Bao Minh Hiền1, Vũ Thị Huế1, Trần Gia Hưng1
TÓM TẮT

71

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện, tỷ lệ các loại và tác nhân nhiễm khuẩn bệnh
viện tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện của
người bệnh tại bệnh viện Truyền máu Huyết học
là 5,6%. Trong đó, nhiễm khuẩn huyết (66,2%),
viêm phổi bệnh viện (21,5%), nhiễm khuẩn
đường tiết niệu chiếm 6,2%, các nhiễm khuẩn
khác như nhiễm khuẩn tiêu hóa, nhiễm khuẩn da,
mô mềm chiếm 6,2%. Tác nhân phổ biến nhất
trong khảo sát trên người bệnh tại bệnh viện
Truyền máu Huyết học là Klebsiella pneumoniae
(16,9%), Escherichia coli (16,9%), Pseudomonas
aeruginosa (15,4%), Candida (10,8%), S.aureus
(9,2%), Staphylococcus epidermidis (7,7%),
Stenotrophomonas maltophilia (4,6%) và các loại
vi sinh vật khác chiếm 18,5%.
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện là một
vấn đề quan trọng. Tại bệnh viện Truyền máu
Huyết học, nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm một tỷ


lệ tương đối, chủ yếu là nhiễm khuẩn huyết với
tác nhân chính là trực khuẩn gram âm. Chúng ta
cần có chiến lược kiểm sốt nhiễm khuẩn và điều
trị thích hợp.

1

Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Bích Huyền
SĐT: 0977.444.243,
Email:
Ngày nhận bài: 01/8/2022
Ngày phản biện khoa học: 01/8/2022
Ngày duyệt bài: 15/9/2022

578

Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, bệnh viện
Truyền máu Huyết học.

SUMMARY
SURVEY OF NOSOCOMIAL
INFECTIONS AT BLOOD
TRANSFUSION AND HEMATOLOGY
HOSPITAL IN 2021
Objectives: Determine the percentage of
hospital infections, rate of types and pathogens of
hospital infections at Blood Transfusion and
Hematology Hospital by 2021.
Methods: Study across.

Results: The rate of hospital infections of
patients at Blood Transfusion and Hematology
Hospital was 5.6%. In which, Blood stream
infection 66.2%, nosocomial pneumonia 21.5%,
Nosocomial urinary tract infections 6.2% and
other such as 6.2%. The most common pathogens
in the survey on patients at Blood Transfusion
and Hematology Hospital were Klebsiella
pneumoniae (16.9%), Escherichia coli (16.9%),
Pseudomonas aeruginosa (15.4%), Candida
(10.8%), S.aureus (9.2%), Staphylococcus
epidermidis
(7.7%),
Stenotrophomonas
maltophilia (4.6%) and other 18.5%.
Conclusions: Hospital infections are an
important.
At
Blood
Transfusion
and
Hematology Hospital, it accounts for relative
proportion, mainly bacteremia with the main
agent being gram-negative bacilli. We need
appropriate infection control and treatment
strategies.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022


Keywords: Hospital infections,
Transfusion and Hematology hospital.

Blood

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, thực trạng nhiễm khuẩn bệnh
viện đang được đánh giá là một trong những
thách thức và mối quan tâm hàng đầu ở hầu
hết các quốc gia trên toàn thế giới. Theo tổ
chức Y tế thế giới ước tính tại các nước phát
triển, tỷ lệ lưu hành nhiễm khuẩn bệnh viện
là 7,6%. Tỷ lệ này lên đến 10%-15% ở các
nước thu nhập thấp và trung bình [11]. Tại
Việt Nam, theo kết quả các cuộc điều tra của
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh tỷ lệ NKBV
hiện mắc dao động từ 5% đến 11% tùy theo
tuyến, hạng bệnh viện [1]. Gánh nặng của
nhiễm khuẩn bệnh viện trên toàn thế giới
không chỉ bởi số lượng lớn người bệnh bị
ảnh hưởng hàng năm, mà còn do tác động
đáng kể của nó làm gia tăng chi phí, kéo dài
thời gian nằm viện và tăng tỷ lệ tử vong [11].
Mặc dù phổ biến và có ảnh hưởng tiêu cực,
nhưng tại Việt Nam nhiễm khuẩn bệnh viện
chưa được xác định đầy đủ, có ít tài liệu và
giám sát về nhiễm khuẩn bệnh viện được
cơng bố. Đến nay chỉ có ba cuộc điều tra cắt
ngang mang tính khu vực do Cục Quản lý
khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện từ

những năm 2005 [1]. Tất cả các người bệnh
điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc
nhiễm khuẩn bệnh viện. Hai yếu tố ảnh
hưởng đến nhiễm khuẩn bệnh viện là tính
nhạy cảm của cơ thể và yếu tố bệnh viện. Tại
bệnh viện Truyền máu Huyết học, phần lớn
là đối tượng người bệnh suy giảm miễn dịch,
trải qua q trình hóa trị liệu, cấy ghép, thời
gian điều trị kéo dài, là những đối tượng có
nguy cơ cao mắc nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bên cạnh đó, những yếu tố bệnh viện như
mơi trường, điều kiện thơng khí, người bệnh
quá tải cũng là những yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp lên nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhằm đánh
giá thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện, từ đó
đề xuất những biện pháp can thiệp kịp thời
nhằm góp phần giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện và nâng cao chất lượng điều trị tại bệnh
viện. Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành thực
hiện đề tài: “Khảo sát thực trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Truyền máu
Huyết học”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ
lệ các loại và tác nhân nhiễm khuẩn bệnh
viện tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu

Người bệnh điều trị nội trú tại các khoa
lâm sàng bệnh viện Truyền máu Huyết học
Dân số chọn mẫu
Người bệnh điều trị nội trú tại các khoa
lâm sàng bệnh viện Truyền máu Huyết học
tại thời điểm nghiên cứu.
Địa điểm
Các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Truyền
máu Huyết học
Thời gian
Tháng 11/2020 đến hết tháng 04/2021 và
từ tháng 07/2021 đến hết tháng 12/2021.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu:

Trong đó
▪ n: là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
▪ p: là tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn
bệnh viện ước tính
▪ α: mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05
(tương ứng với độ tin cậy là 95%).
579


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

▪ Z: trị số từ phân phối chuẩn với độ tin
cậy 95% (Z =1,96).
▪ d: sai số cho phép (d =0,03) của ước

lượng
Với tỷ lệ NB bị NKBV vào khoảng p =
0,075 dựa theo tỷ lệ NKBV trung bình tại
BV Truyền máu Huyết học năm 2020. Với
sai số loại 1 là 5% và kỳ vọng sai số của ước
tính KTC 95% là 5% thì cỡ mẫu tối thiểu cần
cho nghiên cứu là n= 297.
Tiêu chuẩn chọn vào: Người bệnh điều
trị nội trú tại bệnh viện Truyền máu Huyết
học có thời gian nằm viện > 02 ngày (Ngày
nhập viện là ngày thứ nhất).
Tiêu chuẩn loại trừ: Những người bệnh
có nhiễm trùng trước hoặc trong vịng 02
ngày đầu nhập viện.
Phương pháp thu thập xử lý số liệu
Trong khoảng thời gian nghiên cứu (từ
tháng 11/2020 đến hết tháng 04/2021 và từ
tháng 07/2021 đến hết tháng 12/2021), mỗi
tháng, các điều tra viên là nhân viên của
khoa KSNK tiến hành thu thập số liệu
NKBV tại các khoa lâm sàng. Điều tra viên
thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án và ý kiến bác

sỹ phụ trách thông qua phiếu điều tra cắt
ngang nhiễm khuẩn bệnh viện. Đợt điều tra
được thực hiện trong vòng 1-2 ngày đối với
mỗi khoa lâm sàng.
Phiếu điều tra cắt ngang NKBV được
thiết kế dựa trên các Quy định/Hướng dẫn
của Bộ y tế và “Tiêu chuẩn chẩn đoán một số

loại biến cố, NKBV thường gặp” của Trung
tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa bệnh dịch –
Hoa Kỳ (CDC).
Phương pháp kiểm soát sai lệch
Tuân thủ việc chọn đối tượng nghiên cứu
theo tiêu chí chọn vào và loại ra.
Định nghĩa rõ ràng, cụ thể các biến số.
Tập huấn cách điều phiếu giám sát cho
điều tra viên trước khi đi thu thập số liệu.
Tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị, điều
dưỡng, xác minh thơng tin để tránh bỏ sót
hoặc chẩn đốn sai trường hợp NKBV.
Xử lý số liệu
Sử dụng Google form để thiết kế biểu
mẫu và thu thập số liệu.
Sử dụng phần mềm Stata để phân tích dữ
kiện.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 9: Đặc tính mẫu của đối tượng nghiên cứu (n=1153)
Đặc điểm
Tần số (n)
Nhóm tuổi
<18 tuổi
444
18-45 tuổi
323
46-59 tuổi
228
≥60 tuổi

158
Giới tính
Nữ
602
Nam
551
Khoa
HHNL1
208
Khu ĐTTH-CC-HSTC
188
580

Tỉ lệ (%)
38,5
28,0
19,8
13,7
52,2
47,8
18,0
16,3


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

HHNL2
182
15,8
HHTE2

178
15,4
HHTE1
163
14,1
HHNL3
138
12,0
GTBG
97
8,4
Chẩn đoán
Bạch cầu cấp dòng lympho
390
33,8
Bạch cầu cấp dòng tủy
220
19,1
Đa u tủy
130
11,3
Lymphoma
78
6,8
Xuất huyết giảm tiểu cầu
66
5,7
Suy tủy
62
5,4

Loạn sinh tủy
53
4,6
Thiếu máu
21
1,8
Khác
131
11,4
Ngày nằm viện
<7 ngày
377
32,7
7-14 ngày
391
33,9
>14 ngày
385
33,4
Buồng tiêm dưới da

360
31,2
Khơng
793
68,8
*Khác: Hội chứng thực bào máu, giảm tiểu cầu, bạch cầu tế bào có lơng, beta thalassaemia,
hemophilia A, tăng tiểu cầu, bạch cầu mạng dòng tủy, đa hồng cầu, rối loạn đông máu.
Độ tuổi nghiên cứu phần lớn là trẻ tuổi, nhóm tuổi dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,5%). Giới tính có sự chênh lệch khơng đáng kể. Chẩn đốn chiếm phần lớn là bệnh bạch

cầu cấp dòng lympho (33,8%). Số ngày năm viện phân bố đồng đều ở 3 nhóm nằm viện dưới
7 ngày, từ 7-14 ngày và trên 14 ngày. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có buồng tiêm dưới da là
31,2%.
Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (n=1153)
Cơ sở cũ
Cơ sở mới
Chung
Đặc điểm
Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tần số (n) Tỉ lệ (%)
NKBV

47
6,7
18
4,0
65
5,6
Khơng
654
93,3
434
96,0
1088
94,4

581


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU


Sơ đồ 1: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo khoa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NKBV cao nhất tại khoa GTBG (10,4%) và thấp nhất
tại khoa HHNL2 (2,9%).
Bảng 3: Tỷ lệ các loại NKBV và tác nhân gây NKBV.
Đặc điểm
Tần số (n)
Tỉ lệ (%)
Loại nhiễm khuẩn (n=65)
Nhiễm khuẩn huyết
43
66,2
Viêm phổi bệnh viện
14
21,5
Nhiễm khuẩn tiết niệu
4
6,2
Khác
4
6,2
Tác nhân VSV (n=65)
Klebsiella pneumoniae
11
16,9
Escherichia coli
11
16,9
Pseudomonas aeruginosa
10
15,4

Candida
7
10,8
Staphylococcus aureus
6
9,2
Staphylococcus epidermidis
5
7,7
Stenotrophomonas maltophilia
3
4,6
Khác
12
18,5
Trong tất cả các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thì nhiễm khuẩn huyết chiếm tỷ lệ cao nhất
(66,2%). Tác nhân chiếm tỷ lệ cao là Klebsiella pneumonia (16,9%), Escherichia coli
(16,9%), Pseudomonas aeruginosa (15,4%).

582


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

Bảng 4: Tỷ lệ hai loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến phân theo khoa.
Nhiễm khuẩn huyết
Viêm phổi bệnh viện
Loại NKBV
Khoa
Tần số

%
Tần số
%
HHTE2
10
23,3
0
0,0
Khu ĐTTH-CC-HSTC
7
16,3
4
26,7
HHTE1
7
16,3
2
13,3
GTBG
7
16,3
1
6,7
HHNL1
6
14,0
1
6,7
HHNL2
3

7,0
1
6,7
HHNL3
3
7,0
6
40,0
Tổng số
43
100
15
100
Qua khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết phân bố không đồng đều tại các khoa, cao
nhất tại khoa HHTE2 (23,3%). Viêm phổi bệnh viện cũng phân bố không đồng đều tại các
khoa, chiếm đa số tại Khoa HHNL3 (40,0%) và khu ĐTTH-CC-HSTC (26,7%).
Bảng 5: Tỷ lệ hai loại tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến phân theo khoa
Klebsiella
Pseudomona
Loại NKBV
Escherichia coli
pneumonia
aeruginosa
Khoa
Tần số
%
Tần số
%
Tần số
%

ĐTTH-CC-HSTC
4
36,4
1
9,1
1
10,0
GTBG
1
9,1
0
0,0
1
10,0
HHNL1
2
18,2
2
18,2
3
30,0
HHNL2
0
0,0
2
18,2
1
10,0
HHNL3
1

9,1
0
0,0
4
40,0
HHTE1
1
9,1
3
27,3
0
0,0
HHTE2
2
18,2
3
27,3
0
0,0
Tổng số
11
100
11
100
10
100
Qua kết quả khảo sát, tác nhân Escherichia coli phân bố tương đối đồng đều tại các khoa.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện do tác nhân Pseudomonas chiếm đa số tại khoa HHNL3
(40,0%), Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện do tác nhân Klebsiella pneumonia chiếm tỷ lệ cao nhất
tại khu ĐTTH-CC-HSTC (36,4%).

IV. BÀN LUẬN
Nhóm tuổi dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (38,5%). Điều này cho thấy, phần lớn
người bệnh là trẻ tuổi. Giới tính có sự chênh
lệch khơng đáng kể. Chẩn đốn chiếm phần
lớn là bệnh bạch cầu cấp dịng lympho
(33,8%). Số ngày năm viện phân bố đồng

đều ở 3 nhóm nằm viện dưới 7 ngày, từ 7-14
ngày và trên 14 ngày. Tỷ lệ đối tượng nghiên
cứu có buồng tiêm dưới da là 31,2%.
Qua nghiên cứu 1153 HSBA đủ tiêu
chuẩn chọn mẫu đã phát hiện 65 người mắc
NKBV, chiếm 5,6%. So với kết quả giám sát
của những năm trước đây, tỷ lệ NKBV đã
583


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

giảm rõ rệt, từ năm 2016 tỷ lệ NKBV là
14,2%, tỷ lệ này có xu hướng giảm, đến kết
quả của nghiên cứu này, tỷ lệ NKBV chung
là 5,6%. Như vậy sau 5 năm, NKBV giảm
được hơn 50%. Điều này có thể lý giải do
thực hành KSNK của nhân viên y tế và công
tác vệ sinh tay trong bệnh viện đã được cải
thiện rõ rệt theo thời gian. Các báo cáo tổng
kết cho thấy, năm 2016, tỷ lệ tuân thủ thực
hành KSNK đạt 75%, tỷ lệ tuân thủ tăng

đáng kể qua từng năm. Đến nay, công tác
thực hành KSNK trở thành công tác thường
quy, các NVYT tuân thủ tốt, tỷ lệ tuân thủ
luôn đạt ở mức cao gần như là tuyệt đối. Tỷ
lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế
năm 2016 là gần 70%. Từ năm 2016 đến nay
tỷ lệ tuân thủ VST tăng dần qua từng năm.
Đến thời điểm hiện tại, tỷ lệ tuân thủ VST đã
đạt 87%, tăng đáng kể so với năm 2016. Bên
cạnh đó, chúng tơi cũng tiến hành soạn thảo
quy trình, bảng kiểm để giám sát tuân thủ
thực hành KSNK. Tập huấn liên tục cho
NVYT, nhất là các nhân viên mới các quy
trình, hướng dẫn về cơng tác KSNK bênh
viện. Công tác giám sát được thực hiện liên
tục một cách hệ thống, phản hồi nhanh chóng
kết quả cũng như những tồn tại trong quá
trình thực hành KSNK. Những thông tin thu
được qua giám sát cũng cần được đưa vào
nội dung sinh hoạt mạng lưới KSNK, vào
các bài giảng phục vụ đào tạo, huấn luyện về
KSNK.
Có sự chênh lệch rõ rệt về tỷ lệ NKBV
giữa thời điểm 06 tháng đầu tại cơ sở bệnh
viện cũ (6,7%) và 06 tháng cuối tại cơ sở
bệnh viện mới (4,0%). Điều này là hợp lý, có
thể thấy tại cơ sở mới có điều kiện cơ sở vật
chất tốt hơn, thiết bị hiện đại, hệ thống thơng

584


khí áp lực âm, dương, mơi trường mới chưa
bị tác động nhiều,…Ngoài ra, tại cơ sở bệnh
viện mới, cơng tác giám sát kiểm sốt nhiễm
khuẩn được ban lãnh đạo quan tâm, chú
trọng và đầu tư hơn. Nên vấn đề về kiểm soát
nhiễm khuẩn được kiểm soát tốt hơn, giảm
thiểu tỷ lệ NKBV.
So với các nghiên cứu trong nước, kết
quả của nghiên cứu cũng khá tương đồng với
kết quả trong nghiên cứu của tác giả Lê
Trung tại Bv Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
trên đối tượng người bệnh ung thư, với tỷ lệ
NKBV là 6,69% [5]. Nhưng lại thấp hơn kết
quả trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Son trên đối tượng người bệnh ung
thư hệ tạo huyết tại BV Ung Bướu Tp. Hồ
Chí Minh (11,7%) [7]. Cao hơn kết quả trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Thảo
tại BV Nhi Đồng 2 trên đối tượng bệnh nhi
(3,4%) và nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Việt Hùng tại BV Bạch Mai (4,5%) [8], [10].
Điều này có thể là do đối tượng người bệnh
tại các BV chuyên khoa như BV truyền máu
Huyết học và BV ung Bướu, chủ yếu là đối
tượng người bệnh có bệnh lý ác tính, phải
trải qua q trình hóa trị liệu liều cao, kéo dài
dẫn đến suy giảm hệ thống miễn dịch, nhiễm
khuẩn cũng là một trong những biến chứng
thường gặp nhất trong điều trị bệnh lý ung

thư hệ tạo huyết, NB hóa trị liệu đặc hiệu, có
thể vì vậy mà tỷ lệ NKBV cao hơn so với các
BV đa khoa khác.
So với các nghiên cứu trên thế giới, kết
quả trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
kết quả trong nghiên cứu của tác giả Morioka
tại Nhật Bản với tỷ lệ NKBV là 10,1% [6],
nhưng lại khá tương đồng với kết quả trong
nghiên cứu của tác giả Lanini tại Italia


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

(6,7%) [4], cao hơn kết quả trong nghiên cứu
của tác giả Magill tại Hoa Kỳ (4,0%) [9]. Có
thể thấy tỷ lệ NKBV dao động khác nhau
giữa các nghiên cứu và các quốc gia khác
nhau nhưng nhìn chung đều dao động từ 4%10%, phù hợp với tỷ lệ lưu hành NKBV theo
thống kê của tổ chức y tế thế giới (5-11%).
Tỷ lệ NKBV phân bố theo khoa cho thấy
khoa GTBG có tỷ lệ NKBV cao nhất (chiếm
10,4%), thấp nhất là khoa HHNL2 (2,9%).
Khoa GTBG tiếp nhận người bệnh có bệnh
lý nặng, điều trị kéo dài, cấy ghép, chịu
nhiều thủ thuật xâm lấn, suy giảm hệ thống
miễn dịch dẫn đến khả năng nhiễm khuẩn
bệnh viện cao các khoa khác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy nhiễm khuẩn huyết chiếm tỷ lệ cao nhất
(66,2%), tiếp theo là viêm phổi bệnh viện,

chiếm (21,5%), nhiễm khuẩn đường tiết niệu
chiếm 6,2%, các nhiễm khuẩn khác như
nhiễm khuẩn tiêu hóa, nhiễm khuẩn da, mô
mềm chiếm 6,2%. Kết quả này khá tương
đồng với kết quả trong nghiên cứu tại Thổ
Nhĩ Kỳ trên đối tượng người bệnh mắc bệnh
huyết học ác tính thì nhiễm khuẩn huyết
chiếm hơn một nửa dân số nghiên cứu,
nhiễm khuẩn huyết được báo cáo có liên
quan chặt chẽ đến mức độ nghiêm trọng của
tình trạng người bệnh hơn là khả năng gây
bệnh của vi khuẩn [3]. Còn theo kết quả
nghiên cứu trên đối tượng người bệnh ung
thư hệ tạo huyết tại BV Ung Bướu Tp.Hồ
Chí Minh vị trí nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao
nhất là nhiễm trùng đường hô hấp (44,7%),
tiếp theo là nhiễm trùng sang thương da
(10,6%). Còn trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Việt Hùng tại BV Bạch Mai cho kết
quả viêm phổi bệnh viện chiếm 51%, nhiễm

khuẩn huyết chiếm 8,7% [8]. Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả Trần Anh tại BV Nhi
Đồng 2 thì viêm phổi bệnh viện chiếm 67%,
nhiễm khuẩn huyết chiếm 27% [10]. Qua
nghiên cứu, có thể thấy được các loại nhiếm
khuẩn bệnh viện ở các bệnh viện là khác
nhau, đặc biệt là bệnh viện chuyên khoa
huyết học khác hẳn với các bệnh viện khác.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết phân bố không

đồng đều tại các khoa, cao nhất tại khoa
HHTE2 (23,3%). Viêm phổi bệnh viện cũng
phân bố không đồng đều tại các khoa, chiếm
đa số tại Khoa HHNL3 (40,0%) và khu
ĐTTH-CC-HSTC (26,7%). Từ đó, có thể
thấy tùy đặc thù từng khoa mà có sự phân bố
khác nhau giữa các loại nhiễm khuẩn.
Các tác nhân thường gặp được tìm thấy
trong nghiên cứu của chúng tôi là Klebsiella
pneumoniae (16,9%), E.coli (16,9%),
Pseudomonas aeruginosa (15,4%), tiếp theo
lần lượt là Candida, S.aureus. Theo thống kê
của tổ chức Y tế thế giới, các loại nhiễm
khuẩn thường gặp và loại vi sinh vật cũng
khơng có sự khác biệt đáng kể, chủ yếu là
Enterobacteriaceae, Staphylococcus aureus,
Pseudomonas aeruginosa. Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hùng tại
BV Bạch Mai tìm thấy các tác nhân
Acinetobacter
baumannii
(25,8%),
Staphylococcus aureus (19,4%), Candida
spp. (16,1%), Pseudomonas aeruginosa
(12,9%) là 4 chủng thường gặp nhất [8]. Vi
sinh vật phân lập được trên các mẫu cấy vi
sinh ở những người bệnh nhiễm khuẩn bệnh
viện trong nghiên cứu của tác giả Đoàn Xuân
Quảng tại BV Thống Nhất chủ yếu là
Acinetobacter baumanii (19,4%), Klebsiella

pneumoniae (19,4%), Staphylococcus aureus

585


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

(19,4%) [2]. Tỷ lệ các loại tác nhân vi sinh
vật có sự khác nhau giữa các nghiên cứu
nhưng nhìn chung các chủng thường gặp
nhất là Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella
pneumoniae,
Staphylococcus
aureus,
Candida. Vi khuẩn đường ruột là nguyên
nhân chủ yếu gây ra NKBV được phân lập ở
người bệnh huyết học cũng như những đối
tượng người bệnh nhập viện trong các nghiên
cứu khác.
Qua kết quả khảo sát, tác nhân
Escherichia coli phân bố tương đối đồng đều
tại các khoa. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện do
tác nhân Pseudomonas chiếm đa số tại khoa
HHNL3 (40,0%), Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện do tác nhân Klebsiella pneumonia
chiếm tỷ lệ cao nhất tại khu ĐTTH-CCHSTC (36,4%). Có thể tùy đặc thù bệnh lý
của từng khoa khác nhau dẫn đến tác nhân
gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại các khoa
cũng có sự khác nhau.
V. KẾT LUẬN

Qua phân tích 1153 đối tượng nghiên
cứu, ghi nhận được những kết quả như sau:
5.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện của người
bệnh tại bệnh viện Truyền máu Huyết học là
5,6%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
của người bệnh tại cơ sở cũ bệnh viện
Truyền máu Huyết học là 6,7% và tại cơ sở
mới là 4,0%.
5.2. Tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh
viện, tác nhân nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện tại
bệnh viện Truyền máu Huyết học là nhiễm
khuẩn huyết (66,2%), viêm phổi bệnh viện
586

(21,5%), nhiễm khuẩn đường tiết niệu chiếm
6,2%, các nhiễm khuẩn khác như nhiễm
khuẩn tiêu hóa, nhiễm khuẩn da, mô mềm
chiếm 6,2%.
Tác nhân phổ biến nhất trong khảo sát
trên người bệnh tại bệnh viện Truyền máu
Huyết học là Klebsiella pneumoniae
(16,9%), E.coli (16,9%), Pseudomonas
aeruginosa (15,4%), Candida (10,8%),
S.aureus (9,2%), Staphylococcus epidermidis
(7,7%),
Stenotrophomonas
maltophilia
(4,6%) các loại vi sinh vật khác chiếm

18,5%.
VI. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục tăng cường tập huấn và giám sát
việc thực hiện các quy trình kiểm sốt nhiễm
khuẩn, dung dịch vệ sinh tay và phương tiện
phòng hộ cá nhân được sử dụng. Quan trọng
là quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn, tuân thủ
đúng quy định các thời điểm rửa tay và
nguyên tắc vơ khuẩn khi chăm sóc người
bệnh có mang các phương tiện hỗ trợ điều
trị.
Hiện đại hóa phương pháp giám sát các
quy trình KSNK thơng qua camera để kịp
thời đề nghị khắc phục tuân thủ thực hành.
Tiếp tục theo dõi tình hình nhiễm khuẩn
bệnh viện để có những đánh giá, can thiệp
kịp thời. Tuy nhiên, cần tập trung giám sát
cắt dọc nhiễm khuẩn huyết bằng các phương
pháp được Bộ Y tế khuyến khích, ưu tiên sử
dụng (giám sát chủ động, giám sát tiến cứu,
giám sát dựa vào người bệnh, giám sát tỷ lệ
mới mắc, giám sát trọng điểm, giám sát theo
yếu tố nguy cơ,…)


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế, (2012), “Tài liệu đào tạo phòng và
kiểm sốt nhiễm khuẩn”, tr 7-10.

2. Đồn Xn Quảng, Trần Thị Thanh Tâm,
Trần Hải Âu (2013), "Khảo sát cắt ngang
tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh
viện Thống Nhất năm 2013", tạp chí Y Học
TP. Hồ Chí Minh Tập 18 , Số 3, 2014, tr 98102.
3. Habip Gedik, Funda Şimşek, Arzu
Kantürk, Taner Yildirmak, Deniz Arica,
Demet Aydin, Naciye Demirel and Osman
Yokuş (2014), "Bloodstream infections in
patients with hematological malignancies:
which is more fatal–cancer or resistant
pathogens?", Therapeutics and clinical risk
management, 10, 743.
4. Lanini Simone, Jarvis William R, Nicastri
Emanuele, Privitera Gaetano, Gesu
Giovanni, Marchetti Federico, Giuliani
Luigi, Piselli Pierluca, Puro Vincenzo and
Nisii Carla (2009), "Healthcare-associated
infection in Italy annual point-prevalence
surveys, 2002–2004", Infection Control &
Hospital Epidemiology, 30 (7), 659-665.
5. Lê Trung, Nguyễn Văn Vĩnh, Huỳnh Hoa
Hạnh, Nguyễn Thị Khánh Ngọc (2018),
"Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện
tại bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh",
Tạp chí ung thư học Việt nam, (5), 186-192.
6. Morioka H., Hirabayashi A., Iguchi M.,
Tomita Y., Kato D., Sato N., Hyodo M.,
Kawamura N., Sadomoto T., Ichikawa K.,
Inagaki T., Kato Y., Kouyama Y., Ito Y.


7.

8.

9.

10.

11.

and Yagi T. (2016), "The first point
prevalence survey of health care-associated
infection and antimicrobial use in a Japanese
university hospital: A pilot study", Am J
Infect Control, 44 (7), e119-23.
Nguyễn Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh
Son, Lưu Hùng Vũ, Phạm Xuân Dũng
(2018), "Khảo sát tình hình Nhiễm trùng trên
người bệnh ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội
2 bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh",
(5), tr. 90-96.
Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư, Lê
Bá Uyên, Lê Thị Uyển (2012), "Tỷ lệ, phân
bố, các yếu tố liên quan và tác nhân gây
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Bạch
Mai năm 2012", Tạp chí Y Học Thực Hành,
số 5 (2013), 167-169.
Shelley S Magill, Jonathan R Edwards,
Wendy Bamberg, Zintars G Beldavs,

Ghinwa Dumyati, Marion A Kainer, Ruth
Lynfield, Meghan Maloney, Laura
McAllister-Hollod and Joelle Nadle (2014),
"Multistate point-prevalence survey of health
care–associated infections", New England
Journal of Medicine, 370 (13), 1198-1208.
Trần Anh, Đỗ Phương, Thảo Lê Thị Kim
Sa (2014), "Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh
viện các yếu tố liên quan đến nhiểm khuẩn
bệnh viện tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 năm
2014", tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh Phụ
Bản Tập 19, Số 6, 2015, 155-160.
WHO (2011), Report on the burden of
endemic health care-associated infection
worldwide, 12-19.

587



×