Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa phú tân, an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI QUAN VI

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ TÂN, AN GIANG
NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

ĐỒNG THÁP, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI QUAN VI

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÖ TÂN, AN GIANG
NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

TS. Châu Hữu Hầu


TS. Bùi Thị Tú Quyên

ĐỒNG THÁP, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này của học viên là kết quả của quá trình học tập chương
trình cao học, chuyên ngành Quản lý bệnh viện của trường Đại học Y tế Công cộng
tại trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp.
Với tình cảm chân thành, học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Thầy Tiến sĩ Châu Hữu Hầu và Cô Tiến sĩ Bùi Thị Tú Quyên đã dành thời gian quý
báu, tận tình hướng dẫn cho học viên trong toàn bộ quá trình viết đề cương, thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô
giáo của trường Đại học Y tế Công cộng và trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành chương trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ của bệnh viện đa khoa Phú Tân,
tỉnh An Giang, đặc biệt là những bác sĩ, điều dưỡng tại các khoa lâm sàng nơi tôi
tiến hành nghiên cứu, đã tạo điều kiện, giúp đỡ và tham gia vào nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã khuyến
khích trên con đường học tập và tất cả những thành viên của lớp Cao học Quản lý
bệnh viện 7 Đồng Tháp đã cùng tôi học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong 2 năm qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng bằng tất cả nhiệt huyết, năng lực xong không
tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo luận văn này, tôi rất mong nhận được sự
góp ý quý báu của quý thầy, cô và các bạn bè đồng nghiệp.

Đồng Tháp, ngày 09 tháng 11 năm 2016



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..........................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn bệnh viện .................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện ................................................................. 4
1.1.2. Các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp và tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện… ................................................................................................................ 4
1.1.3. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện..................................................... 12
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm khuẩn bệnh viện .................................. 13
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện trong và ngoài nƣớc ................................... 16
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện trên thế giới ............................................. 16
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Việt Nam ............................................ 17
1.2.3. Tình hình kiểm sóat nhiễm khuẩn bệnh viện ở các quốc gia......................... 19
1.3. Thông tin về Bệnh viện đa khoa Phú Tân, tỉnh An Giang: . ............................. 22
1.4. Khung lý thuyết .................................................................................................... 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 24


iii


2.1.1. Cấu phần định lượng ................................................................................. 24
2.1.2. Cấu phần định tính..................................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 25
2.4.1. Mẫu định lượng ............................................................................................. 25
2.4.2. Mẫu định tính ................................................................................................ 26
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................. 26
2.5.1. Thu thập thông tin định lượng ....................................................................... 26
2.5.2. Thu thập thông tin định tính .......................................................................... 27
2.5.3. Điều tra viên và giám sát viên ....................................................................... 27
2.6. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.7. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................... 28
2.7.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện ................................................................................ 28
2.7.2. Các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn bệnh viện ....................................... 28
2.7.3. Cách tính chỉ số trong nghiên cứu ................................................................ 28
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................. 29
2.8.1. Phân tích số liệu định lượng ......................................................................... 29
2.8.2. Phân tích số liệu định tính ............................................................................. 29
2.9. Đạo đức của nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục................................. 30
2.10.1. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 30
2.10.2. Sai số và biện pháp khắc phục sai số .......................................................... 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31


iv

3.1. Đặc điểm chung và đặc điểm về điều trị ngƣời bệnh ......................................... 32

3.1.1 Đặc điểm chung của người bệnh .................................................................... 32
3.1.2. Đặc điểm về điều trị người bệnh ................................................................... 34
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện .................................................................... 39
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện ........................................ 46
3.3.1. Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện với khoa điều trị và một số
đặc điểm chung ........................................................................................................ 46
3.3.2. Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và đặc điểm điều trị cho
người bệnh… ........................................................................................................... 48
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn sâu ........................................... 51
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................................ 55
4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa Phú Tân .............. 55
4.1.1. Phân bố tỷ lệ người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện ................................. 55
4.1.2. Vi khuẩn được phân lập theo vị trí nhiễm khuẩn bệnh viện .......................... 58
4.1.3. Mức độ kháng kháng sinh với một số vi khuẩn thường gặp.......................... 59
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện ........................................ 60
4.2.1. Các yếu tố từ người bệnh ............................................................................. 60
4.2.2. Các yếu tố môi trường ................................................................................... 62
4.2.3. Các yếu tố từ Chương trình Kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện và nhân
viên y tế .................................................................................................................... 66
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................ 67
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................... 70


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HSBA


: Hồ sơ bệnh án

HSCC

: Hồi sức cấp cứu

KSNK

: Kiểm soát nhiễm khuẩn

NC

: Nghiên cứu

NKBV

: Nhiễm khuẩn bệnh viện

NKH

: Nhiễm khuẩn huyết

NKHH

: Nhiễm khuẩn hô hấp

NKQ

: Nội khí quản


NKTN

: Nhiễm khuẩn tiết niệu

NKVM

: Nhiễm khuẩn vết mổ

NVYT

: Nhân viên y tế

PVS

: Phỏng vấn sâu

VK

: Vi khuẩn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Đặc điểm chung của người bệnh ........................................................... 32
Bảng 3.2: Đặc điểm về tình trạng bệnh lúc nhập viện của người bệnh ................. 33
Bảng 3.3: Đặc điểm điều trị kháng sinh trước nhiễm khuẩn bệnh viện ................. 34
Bảng 3.4: Đặc điểm có can thiệp thủ thuật xâm lấn............................................... 36
Bảng 3.5: Đặc điểm phẫu thuật ở người bệnh ........................................................ 38

Bảng 3.6: Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí cơ thể học .......................... 41
Bảng 3.7: Phân bố mẫu bệnh phẩm có căn nguyên gây bệnh ................................ 42
Bảng 3.8: Tỷ lệ vi khuẩn được phân lập theo vị trí nhiễm khuẩn bệnh viện .......... 43
Bảng 3.9: Mức độ kháng kháng sinh với một số vi khuẩn thường gặp .................. 44
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện với khoa điều trị và một
số đặc điểm chung ................................................................................................... 46
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và một số đặc điểm
bệnh ....................................................................................................................... 47
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và dùng kháng sinh......... 48
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa thời gian nằm viện của người bệnh với nhiễm
khuẩn bệnh viện ....................................................................................................... 48
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa can thiệp thủ thuật xâm lấn và nhiễm khuẩn
bệnh viện… ............................................................................................................. 50
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa phẫu thuật và nhiễm khuẩn bệnh viện ................. 51


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Thời gian xuất hiện nhiễm khuẩn bệnh viện ............................................ 4
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm người bệnh nghiên cứu phân bố theo khoa lâm sàng ........ 32
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân có can thiệp phẫu thuật ...................................... 37
Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện...................... 39
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện phân bố theo khoa lâm sàng................ 39


viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Nhiễm khuẩn bệnh viện hiện đang là thách thức và một trong những mối
quan tâm hàng đầu của các thầy thuốc lâm sàng cũng nhƣ các nhà quản lý y tế.
Ngoài những hậu quả về sức khỏe và kinh tế cho ngƣời bệnh, nhiễm khuẩn bệnh
viện còn làm tăng tỷ lệ kháng kháng sinh và giảm uy tín của bệnh viện. Tuy nhiên,
nhiễm khuẩn bệnh viện có thể kiểm soát đƣợc thông qua chƣơng trình kiểm soát
nhiễm khuẩn. Vì vậy, để xây dựng chƣơng trình kiểm soát nhiễm khuẩn hiệu quả,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại 6 khoa lâm sàng thuộc bệnh viện đa khoa Phú
Tân từ tháng 02 đến tháng 06/2016 với 2 mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện ở ngƣời bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Phú Tân năm
2016. (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện ở ngƣời
bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích, kết hợp định tính. Số liệu định
lƣợng đƣợc thu thập từ 718 hồ sơ bệnh án của ngƣời bệnh nội trú có thời gian điều
trị trên 48 giờ. Số liệu định tính đƣợc thu thập qua phỏng vấn sâu 14 đối tƣợng đƣợc
chọn có chủ đích.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ ngƣời bệnh nội trú mắc 1 loại nhiễm khuẩn bệnh
viện là 5,6% và mắc 2 loại nhiễm khuẩn bệnh viện là 0,3%; cao nhất ở khoa Hồi sức
cấp cứu là 23,8% và loại nhiễm khuẩn hô hấp là phổ biến nhất (66,7%); vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều nhất là S.coagulase negative, E.coli…và hầu hết
đều kháng kháng sinh. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn ở những ngƣời bệnh
điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu - Nội (p<0,05); ngƣời bệnh: Lớn tuổi (p<0,001);
mắc bệnh mạn tính (p<0,001); mắc đồng thời nhiễm khuẩn và bệnh mạn tính
(p<0,05); có can thiệp thủ thuật xâm lấn (p <0,001); nằm viện điều trị lâu ngày
(p<0,001), tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đặc biệt cao ở nhóm trên 14 ngày. Ngoài ra,
nhân viên y tế, ngƣời bệnh, ngƣời nhà ngƣời bệnh và chƣơng trình kiểm soát nhiễm
khuẩn đang thực hiện tại bệnh viện cũng ảnh hƣởng đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
Nghiên cứu đƣa ra một số khuyến nghị cho nhân viên y tế, các khoa lâm
sàng và bệnh viện nhằm hạ thấp tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức cấp
cứu và kiểm soát hiệu quả tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà ngƣời bệnh mắc phải trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế [10]. Tất cả các
ngƣời bệnh nằm điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện
[10]. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực của
các nhà quản lý y tế các cấp, các nhà khoa học chuyên ngành, các cán bộ và nhân
viên y tế của các bệnh viện trong việc xây dựng chính sách, duy trì và thực hiện tốt
các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện [13].
Các nghiên cứu của các nƣớc và Tổ chức Y tế Thế giới ở quy mô vùng, quốc
gia và liên quốc gia cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện dao động từ 3,5% đến
10% ở bệnh nhân nội trú. Tại Mỹ, hàng năm ƣớc tính có 2 triệu ngƣời bệnh bị
nhiễm khuẩn bệnh viện, làm 90.000 ngƣời tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ đô la viện
phí [9].
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn bệnh viện cũng là một vấn đề ảnh hƣởng đến
chất lƣợng bệnh viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong nhóm ngƣời bệnh điều trị
nội trú cũng dao động từ 6% cho đến 12% [12]. Nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đến
nhiều hệ lụy cho ngƣời bệnh và cho hệ thống y tế nhƣ: tăng biến chứng và tử vong
cho ngƣời bệnh; kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7 đến 15 ngày; tăng sử
dụng kháng sinh dẫn đến tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều
trị. Số tiền dùng điều trị cho một nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gấp 2 đến 4 lần so
với những trƣờng hợp không nhiễm khuẩn bệnh viện [9].
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến nhiễm khuẩn bệnh viện ở ngƣời bệnh. Các
ngƣời bệnh có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là ngƣời bệnh nằm điều trị kéo dài tại bệnh
viện, phải trải qua các thủ thuật xâm lấn, nằm tại các khoa Hồi sức tích cực… Ngoài
ra, tình trạng quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện lớn và số ngƣời bệnh điều trị nội trú
gia tăng cũng đóng vai trò quan trọng để lây lan nhiễm trùng trong bệnh viện [9].
Cũng nhƣ các nƣớc khác, Việt Nam rất quan tâm đến kiểm soát nhiễm khuẩn

và tình trạng đa kháng thuốc kháng sinh của các vi sinh vật ngày càng tăng và lan


2

rộng trên toàn cầu [9]. Theo Điều 5 của Thông tƣ 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng
10 năm 2009 của Bộ Y tế về hƣớng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì công tác giám sát nhiễm khuẩn
bệnh viện đƣợc xem nhƣ là nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện tại các bệnh viện [8],
nhiễm khuẩn bệnh viện không chỉ là chỉ số phản ánh chất lƣợng chuyên môn, mà
còn là chỉ số an toàn của ngƣời bệnh, chỉ số đánh giá sự tuân thủ về thực hành của
nhân viên y tế, chỉ số đánh giá hiệu lực của công tác quản lý và là một chỉ số rất
nhạy cảm đối với ngƣời bệnh và xã hội [9].
Bệnh viện đa khoa Phú Tân, tỉnh An Giang là bệnh viện hạng III, quy mô
190 giƣờng, công suất sử dụng giƣờng bệnh luôn ở mức cao (127,8% trong năm
2014 và 133,2% trong năm 2015) [3]. Theo khả năng và nguồn lực sẵn có, hàng
năm khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn đều tiến hành điều tra tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện. Tuy nhiên, địa điểm điều tra chỉ ở các khoa trọng điểm, sử dụng phƣơng pháp
điều tra cắt ngang, thời gian trong một ngày với số lƣợng mẫu thấp (năm 2015: 119
mẫu, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 4,2%) [4], chƣa mang tính đại diện và kết quả
chƣa phản ánh đƣợc thực trạng tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đang lƣu hành tại bệnh
viện. Bên cạnh đó, thông tin về thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở ngƣời bệnh
điều trị nội trú và những yếu tố nào liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện là những
thông tin rất quan trọng cho việc xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch trong phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa
khoa Phú Tân, An Giang năm 2016”.


3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở ngƣời bệnh điều trị nội trú tại
bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện ở ngƣời bệnh
điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn bệnh viện
1.1.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), định nghĩa: “Nhiễm khuẩn bệnh viện là
những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian ngƣời bệnh điều trị tại bệnh viện và
nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng nhƣ không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại
thời điểm nhập viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi
ngƣời bệnh nhập viện” [9], [10], [13].
Thời gian nằm viện
48 giờ

t

Vào viện

ra viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện

……


Sơ đồ 1.1: Thời gian xuất hiện nhiễm khuẩn bệnh viện
Để chẩn đoán NKBV ngƣời ta thƣờng dựa vào định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn
đoán cho từng vị trí NKBV, ví dụ nhƣ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau phẫu
thuật, nhiễm khuẩn huyết (NKH) có liên quan đến dụng cụ đặt trong lòng mạch,
nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN),... Hiện nay theo hƣớng dẫn từ Trung tâm giám sát
và phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các Hội nghị quốc tế đã mở rộng định nghĩa ca
bệnh cho các vị trí nhiễm khuẩn khác nhau và hiện đang đƣợc áp dụng để giám sát
NKBV trên toàn cầu. Dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng và sinh học, các nhà khoa
học đã xác định có khoảng 50 loại NKBV khác nhau có thể xảy ra tại bệnh viện [9].
1.1.2. Các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp và tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện
1.1.2.1. Các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp
- Nhiễm khuẩn hô hấp: Là nhiễm khuẩn thƣờng gặp trong NKBV và tỷ lệ
mắc từ 15% đến 20% tổng số NKBV. Với ngƣời bệnh nặng, tỷ lệ mắc cao từ 10%


5

đến 65% và có thể cao gấp từ 6 đến 12 lần đối với ngƣời bệnh thở máy. Ngƣời bệnh
nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) do thở máy thƣờng có tỷ lệ tử vong từ 25% đến 60%.
Tác nhân gây NKHH rất phong phú có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút [9].
- Nhiễm khuẩn vết mổ: Là những nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật,
thƣờng chịu ảnh hƣởng bởi nhiều tác động trong quá trình từ trƣớc, trong và sau
phẫu thuật. Nhiễm khuẩn có thể do nguy cơ từ môi trƣờng ngoại sinh nhƣ không
khí, dụng cụ y tế, từ phẫu thuật viên hoặc NVYT khác; do nội sinh từ hệ vi khuẩn
chí trên da, tại vị trí phẫu thuật hoặc hiếm hơn là từ máu đƣợc truyền trong quá trình
phẫu thuật. Ngoài ra nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào chất lƣợng của kỹ thuật phẫu
thuật, thời gian và vị trí phẫu thuật, tình trạng dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh, thuốc ức
chế miễn dịch; sự có mặt của vật lạ nhƣ ống dẫn lƣu, độc lực của vi khuẩn, sự đồng

phát nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác nhau và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
NKVM có tỷ lệ mắc cao, thƣờng đứng thứ hai sau NKHH, và tác nhân gây nhiễm
khuẩn có thể là các cầu khuẩn gram dƣơng nhƣ S.aureus và có thể là E.coli,
Acinetobacter baumannii, P.aeruginosa và Candida spp [9].
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Là những nhiễm khuẩn xảy ra ở đƣờng tiết niệu,
thƣờng đứng hàng thứ hai hoặc ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những
ngƣời già, ngƣời có đặt thông tiểu. Có tới 80% trƣờng hợp NKTN liên quan đến đặt
dẫn lƣu bàng quang và tỷ lệ NKTN đặc biệt cao trong một số trƣờng hợp nhƣ thay
thận, giới nữ, đái đƣờng và suy thận.
NKTN bệnh viện thƣờng do trực khuẩn Gram âm, trong đó hay gặp nhất là
Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp và P.aeruginosa; ngoài ra còn có
thể gặp Enterococci và Enterobacter spp. Nấm Cadida cũng đƣợc xem là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây NKTN ở khoa Điều trị tích cực [9].
- Nhiễm khuẩn huyết: Là những nhiễm khuẩn tiên phát hoặc thứ phát từ
những vị trí khác trên cơ thể. Nhƣng khoảng một nửa nguyên nhân là do có can
thiệp vào mạch máu và phải nói tới đầu tiên là đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm.
NKH do đặt các dụng cụ nội mạch chiếm chiếm khoảng 15% trong tổng số NKBV


6

và ảnh hƣởng trực tiếp tới khoảng 1% ngƣời bệnh điều trị nội trú. Về chi phí thì
NKH phải chịu chi phí cao nhất và tỷ lệ tử vong khoảng 18% [9].
- Các nhiễm khuẩn khác: Ngoài một số loại NKBV thƣờng gặp nói trên đã
đƣợc hầu hết các tác giả đề cập tới trong các nghiên cứu của mình, nhƣng còn nhiều
loại nhiễm khuẩn ở các vị trí tiềm ẩn khác trong bệnh viện nhƣ: Nhiễm khuẩn da và
mô mềm, nhiễm khuẩn dạ dày - ruột, viêm xoang, nhiễm khuẩn mắt và kết mạc,
viêm màng nội mạc tử cung,…[9].
1.1.2.2. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
- Vi khuẩn: Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác nhau, vi

khuẩn nội sinh, thƣờng cƣ trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn. Vi khuẩn
ngoại sinh, là vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ dụng cụ y tế, NVYT,
không khí, nƣớc hoặc lây nhiễm chéo giữa các ngƣời bệnh [9].
- Vi rút: Một số vi rút có thể lây NKBV nhƣ vi rút viêm gan B và C (lây qua
đƣờng máu, lọc máu, đƣờng tiêm truyền, nội soi), các vi rút hợp bào đƣờng hô hấp,
SARS và vi rút đƣờng ruột (Enteroviruses) truyền qua tiếp xúc từ tay-miệng và theo
đƣờng phân-miệng [9].
- Ký sinh trùng và nấm: Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể lây
truyền dễ dàng giữa ngƣời trƣởng thành và trẻ em. Nhiều loại nấm và ký sinh trùng
là các sinh vật cơ hội và là nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị quá nhiều
kháng sinh và trong trƣờng hợp suy giảm miễn dịch [9], [10].
1.1.2.3. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
NKBV đang là thách thức và mối quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới, một
trong những nguyên nhân quan trọng là sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn [14].
a) Phân loại đề kháng
- Đề kháng giả:
 Đề kháng giả là có biểu hiện là đề kháng nhƣng không phải là bản chất, tức
là không do nguồn gốc di truyền. Khi vào trong cơ thể, tác dụng của kháng sinh phụ


7

thuộc vào ba yếu tố là kháng sinh - ngƣời bệnh - vi khuẩn. Đề kháng giả có thể do
một trong ba yếu tố hoặc có thể kết hợp hai hay thậm chí cả ba yếu tố.
 Do kháng sinh: Do lựa chọn kháng sinh không đúng để điều trị tác nhân
gây bệnh, cách sử dụng không phù hợp về liều lƣợng, đƣờng dùng, khoảng cách
giữa các lần dùng, hoặc do sử dụng kháng sinh bị kém chất lƣợng, mất hoạt tính…
 Do ngƣời bệnh: Do hệ thống miễn dịch bị suy giảm hoặc do vị trí ổ nhiễm
khuẩn hạn chế kháng sinh khuếch tán tới đó.
 Do vi khuẩn: Do vi khuẩn đang ở trạng thái nghỉ, không nhân lên, không

chuyển hóa nên không chịu tác dụng của kháng sinh. Ví dụ khi vi khuẩn lao ở trong
các “hang” lao.
- Đề kháng thật: Có hai loại là đề kháng tự nhiên và đề kháng thu đƣợc.
 Đề kháng tự nhiên do một số loài vi khuẩn không chịu tác dụng của một số
kháng sinh nhất định. Ví dụ Pseudomonas aeruginosa không chịu tác dụng của
penicilin G, Stapylococcus aureus không chịu tác dụng của colistin. Hoặc vi khuẩn
không có vách nhƣ Mycoplasma không chịu tác dụng của các kháng sinh betalactam ức chế sinh tổng hợp vách.
 Đề kháng thu đƣợc do một biến cố di truyền là đột biến hoặc nhận đƣợc
gen đề kháng để một vi khuẩn đang từ không có gen đề kháng trở thành có gen đề
kháng, nghĩa là đang nhạy cảm trở thành có khả năng đề kháng kháng sinh. Các gen
đề kháng có thể nằm trên một, một số hoặc tất cả các thành phần di truyền của vi
khuẩn gồm nhiễm sắc thể plasmid và transposon.
b) Xu hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Giám sát vi khuẩn kháng thuốc để có biện pháp phòng ngừa sự gia tăng đề
kháng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, mô hình bệnh tật và xu hƣớng đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn có thể thay đổi khác nhau giữa các quốc gia, các khu vực,
các vùng địa lý, thậm chí khác nhau giữa các bệnh viện và các khoa điều trị. Vì vậy,


8

mỗi địa phƣơng cần phải có đƣợc các số liệu về mức độ đề kháng kháng sinh của
riêng mình.
- Xu hướng đề kháng của các vi khuẩn Gram âm: Hiện nay vai trò gây
bệnh của các vi khuẩn Gram âm đang chiếm ƣu thế với tỷ lệ khoảng 70%. Các vi
khuẩn Gram-âm gây bệnh thƣờng gặp là họ Enterobacteriaceae (E.coli, Klebsiella
pneumoniae, …), A. baumannii, P. aeruginosa. Các vi khuẩn này có thể sinh betalactamase phổ rộng (ESBL) đề kháng tất cả các kháng sinh nhóm beta-lactam trừ
carbapenem; nhƣng đến nay một số chủng đã có khả năng tiết ra carbapenemase đề
kháng carbapenem, ví dụ NDM1 - New Deli Metalo-betalactamase. Nhiều chủng vi
khuẩn gây NKBV là đa kháng - MDR, thậm chí một số chủng A. baumannii và P.

aeruginosa là kháng mở rộng - XDR hoặc toàn kháng - PDR.
- Xu hướng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram dương: Các vi
khuẩn Gram dƣơng gây bệnh thƣờng gặp là S. aureus, Enterococcus, S.
pneumoniae. Hiện nay S. aureus kháng penicillin - PRSA (Penicillin Resistant S.
aureus) khoảng 90%. Tụ cầu vàng kháng methicillin - MRSA (Methicillin Resistant
S.aureus) dao động từ 30-50%. MRSA đề kháng toàn bộ nhóm beta-lactam, kể cả
carbapenem; vancomycin là kháng sinh dùng để điều trị MRSA. Cho đến nay, chƣa
phát hiện S. aureus đề kháng vancomycin, tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
điều trị thất bại rất cao nếu giá trị MIC ≥ 1mcg/ml do tụ cầu vàng trung gian dị gen
vancomycin - hVISA (heterogenous vancomycin intermediate S. aureus). hVISA có
kiểu hình đề kháng vancomycin mặc dù MIC có thể dao động từ 1-4 mcg/ml. Hiện
nay liên cầu đƣờng ruột kháng vancomycin - VRE (Vancomycin Resistant
Enterococci) có tỷ lệ đề kháng thấp. Phế cầu kháng penicillin - PRSP (Penicillin
Resistant S. pneumoniae) với tỷ lệ dao động từ 10-20%.
c) Biện pháp hạn chế gia tăng đề kháng kháng sinh
- Có nhiều yếu tố gây nên tình trạng đề kháng kháng sinh. Trong đó, việc sử
dụng không hợp lý kháng sinh là yếu tố quan trọng nhất.
- Hạn chế gia tăng đề kháng bằng sử dụng kháng sinh hợp lý:


9

 Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn. Không điều trị
kháng sinh khi không có bệnh nhiễm khuẩn, ngay cả khi ngƣời bệnh yêu cầu.
 Phải lựa chọn đúng kháng sinh và đƣờng cho thuốc thích hợp. Phải hiểu
đƣợc xu hƣớng đề kháng kháng sinh tại địa phƣơng mình.
 Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lƣợng, đúng khoảng cách liều và đúng
thời gian quy định.
 Phải có sự hiểu biết về thể trạng ngƣời bệnh, đặc biệt đối với các phụ nữ có
thai, ngƣời già, ngƣời bị suy gan, suy thận…

 Phải biết các nguyên tắc chủ yếu về phối hợp kháng sinh. Kết hợp bừa bãi
hoặc kết hợp quá nhiều kháng sinh có thể gia tăng độc tính, đối kháng dƣợc lý và
gia tăng đề kháng.
 Sử dụng kháng sinh dự phòng theo đúng nguyên tắc.
 Có chiến lƣợc quay vòng kháng sinh hợp lý.
- Thực hiện tốt công tác KSNK:
 Ngăn ngừa lây truyền vi khuẩn đề kháng mạnh giữa ngƣời bệnh với ngƣời
bệnh, giữa ngƣời bệnh với NVYT hoặc ngăn ngừa lây lan từ môi trƣờng trong
các cơ sở chăm sóc y tế bằng rửa tay và phòng ngừa bằng cách ly đối với ngƣời
bệnh và NVYT mang các vi khuẩn đề kháng mạnh.
 Để sử dụng kháng sinh hợp lý và thực hiện tốt công tác KSNK các cơ sở y
tế cần thành lập “Ban quản lý sử dụng kháng sinh” gồm có các thành viên là các
nhà quản lý, các bác sỹ lâm sàng, dƣợc sỹ lâm sàng, vi sinh lâm sàng, KSNK để
phối hợp tốt giữa các hoạt động, xây dựng các hƣớng dẫn điều trị thích hợp.
1.1.2.4. Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn
Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn là một yếu tố quan trọng
trong kiểm soát tỷ lệ NKBV, nếu sử dụng không hiệu quả sẽ làm tăng tỷ lệ kháng


10

thuốc, tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong, ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám
chữa bệnh [14].
a) Sử dụng kháng sinh dự phòng
- Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trƣớc khi xảy ra nhiễm
khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tƣợng này.
- Kháng sinh dự phòng nhằm giảm tần suất nhiễm khuẩn tại vị trí hoặc cơ
quan đƣợc phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc vị trí cách xa
nơi đƣợc phẫu thuật.
- Phẫu thuật đƣợc chia làm bốn loại: Phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn.

- Kháng sinh dự phòng đƣợc chỉ định cho tất cả các can thiệp phẫu thuật
thuộc phẫu thuật sạch - nhiễm.
- Trong phẫu thuật sạch, liệu pháp kháng sinh dự phòng nên áp dụng với một
số can thiệp ngoại khoa nặng, có thể ảnh hƣởng tới sự sống còn và/hoặc chức năng
sống (phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật tim và mạch máu, phẫu thuật thần kinh,
phẫu thuật nhãn khoa).
- Phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: Kháng sinh đóng vai trò trị liệu.
Kháng sinh dự phòng không ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã
xảy ra không phát triển.
b) Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm
- Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chƣa có bằng chứng về vi khuẩn
học do không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn (do không có Labo vi sinh, không thể
lấy đƣợc bệnh phẩm), hoặc khi đã nuôi cấy mà không phát hiện đƣợc nhƣng có
bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn.
- Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh có
phổ hẹp nhất gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các vi khuẩn nguy
hiểm có thể gặp trong từng loại nhiễm khuẩn.


11

- Kháng sinh phải có khả năng đến đƣợc vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu
quả nhƣng không gây độc.
- Trƣớc khi bắt đầu điều trị, cố gắng lấy mẫu bệnh phẩm để phân lập vi
khuẩn trong những trƣờng hợp có thể để điều chỉnh lại kháng sinh phù hợp hơn.
- Nên áp dụng mọi biện pháp phát hiện nhanh vi khuẩn khi có thể để có đƣợc
cơ sở đúng đắn trong lựa chọn kháng sinh ngay từ đầu.
- Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48 giờ điều trị, cần đánh giá lại
lâm sàng trƣớc khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh.
- Cần thƣờng xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn

tại địa phƣơng để lựa chọn đƣợc kháng sinh phù hợp.
c) Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học
- Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ,
kháng sinh đƣợc lựa chọn là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất
và có phổ tác dụng hẹp nhất gần với các tác nhân gây bệnh đƣợc phát hiện.
- Ƣu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc.
- Phối hợp kháng sinh chỉ cần thiết nếu:
 Chứng minh có nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn nên cần phối hợp mới
đủ phổ tác dụng (đặc biệt những trƣờng hợp nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí hoặc vi
khuẩn nội bào).
 Hoặc khi gặp vi khuẩn kháng thuốc mạnh, cần phối hợp để tăng thêm tác
dụng.
 Hoặc khi điều trị kéo dài, cần phối hợp để giảm nguy cơ kháng thuốc (ví
dụ: Điều trị lao, HIV…).


12

1.1.2.5. Vai trò của vi sinh lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh hợp lý
Mỗi bệnh viện muốn sử dụng kháng sinh hợp lý, đạt hiệu quả điều trị cao và
giám sát NKBV thì không thể không có kết quả xét nghiệm vi sinh lâm sàng đảm
bảo chất lƣợng [14].
a) Điều trị trực tiếp tác nhân gây bệnh cho từng người bệnh
Khi có kết quả xét nghiệm về vi khuẩn gây bệnh và kháng sinh đồ, bác sĩ
điều trị sẽ chọn đƣợc thuốc phù hợp nhất cho từng ngƣời bệnh; phù hợp nhất nghĩa
là: Thuốc có tác dụng tốt trên vi khuẩn mà có ít tác dụng không mong muốn nhất
cho ngƣời bệnh đó.
b) Thống kê, phân tích kết quả, tìm ra: Vi khuẩn gây bệnh hay gặp ở từng
khoa, bệnh viện, địa phƣơng. Mức độ nhạy cảm/đề kháng kháng sinh của từng loại
vi khuẩn ở từng khoa, bệnh viện, địa phƣơng, toàn quốc. Từ kết quả thống kê, phân

tích chúng ta có thể đƣa ra phác đồ điều trị kinh nghiệm khi chƣa hoặc không có kết
quả xét nghiệm vi sinh cho từng cơ sở.
c) Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
- Phát hiện vi sinh vật gây NKBV và mức độ đề kháng kháng sinh của chúng
để có biện pháp phòng ngừa lây lan cũng nhƣ sử dụng kháng sinh hợp lý (diệt đƣợc
vi khuẩn gây bệnh, ít tác dụng phụ nhất cho ngƣời bệnh, không làm gia tăng vi
khuẩn đề kháng và không gây ra sự đề kháng của vi khuẩn).
- Phát hiện ổ dịch, đƣờng lây truyền…
d) Cung cấp dữ liệu cho phòng bệnh
Theo dõi vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm, kết quả xét nghiệm vi sinh còn
cung cấp dữ liệu quan trọng về nguồn lây, đƣờng lây… Cho dịch tễ học và cơ sở
cho nghiên cứu sản xuất vaccin phòng bệnh.
1.1.3. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện
- Trong đó lây qua đƣờng tiếp xúc là đƣờng lây nhiễm quan trọng và phổ
biến nhất trong NKBV và đƣợc chia làm hai loại khác nhau là lây nhiễm qua đƣờng


13

tiếp xúc trực tiếp (tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân gây bệnh) và lây nhiễm qua
tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian chứa tác nhân gây bệnh) [9], [11],
[28].
- Lây nhiễm qua đƣờng giọt bắn: Khi các tác nhân gây bệnh chứa trong
các giọt nhỏ bắn ra khi ngƣời bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc mắt,
niêm mạc mũi, miệng của ngƣời tiếp xúc; các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có
trong các giọt bắn có thể truyền bệnh từ ngƣời sang ngƣời trong một khoảng cách
ngắn (<1 mét). Các giọt bắn có kích thƣớc rất khác nhau, thƣờng >5 μm, có khi 14
lên tới 30 μm hoặc lớn hơn. Một số tác nhân gây bệnh qua đƣờng giọt bắn cũng có
thể truyền qua đƣờng tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp [9], [11], [28].
- Lây qua đƣờng không khí: Xảy ra do các giọt bắn li ti chứa tác nhân gây

bệnh, có kích thƣớc < 5μm. Các giọt bắn li ti phát sinh ra khi ngƣời bệnh ho hay hắt
hơi, sau đó phát tán vào trong không khí và lƣu chuyển đến một khoảng cách xa,
trong một thời gian dài tùy thuộc vào các yếu tố môi trƣờng. Những bệnh có khả
năng lây truyền bằng đƣờng không khí nhƣ lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa, quai bị
hoặc cúm, SARS khi có làm thủ thuật tạo khí dung ...[9], [11], [28].
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm khuẩn bệnh viện
1.1.4.1. Các yếu tố nội sinh (do chính bản thân người bệnh)
Các yếu tố từ ngƣời bệnh thuận lợi cho NKBV gồm tuổi, tình trạng sức khỏe
và phƣơng pháp điều trị đƣợc áp dụng. Nguy cơ có thể đƣợc phân loại theo 3 mức
độ khác nhau: Nguy cơ mức độ thấp, mức trung bình và mức độ cao. Các ngƣời
bệnh có nguy cơ thấp khi không có dấu hiệu bệnh quan trọng, hệ miễn dịch không
bị ảnh hƣởng và không phải điều trị can thiệp. Tình trạng sức khỏe kém, đặc biệt là
tuổi cao các đáp ứng miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể bị suy giảm; trẻ em có
hệ thống đáp ứng miễn dịch chƣa hoàn chỉnh, sức chịu đựng ứng suất kém vì thế
sức đề kháng với vi khuẩn yếu nên xuất hiện một nguy cơ toàn thân [9], [10].
Ngoài ra ngƣời bệnh cao tuổi dễ mắc bệnh còn liên quan đến tình trạng dinh
dƣỡng kém. Hơn nữa, ngƣời bệnh nặng dẫn đến trình trạng tăng trao đổi chất, khả


14

năng miễn dịch suy yếu, khả năng chống lại các vi sinh vật ngoại sinh giảm và vi
sinh vật nội sinh phát triển mạnh hơn. Một số yếu tố khác cũng góp phần NKBV
nhƣ tình trạng ngƣời bệnh khi nhập viện (cấp tính hay không cấp tính), thời gian
nằm viện, giới tính, khả năng khử nhiễm chọn lọc của ống tiêu hóa và các nguy cơ
này mang tính độc lập với mỗi loại nhiễm khuẩn. Nguy cơ cao NKBV cũng xảy ra
trên những ngƣời bệnh thay tạng, ung thƣ hoặc nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch
ở ngƣời nhiễm HIV, ngƣời bệnh tổn thƣơng hệ miễn dịch, ngƣời bệnh đa chấn
thƣơng hoặc bỏng nặng và ngƣời bệnh thƣờng xuyên phải điều trị can thiệp. Đặc
biệt các vi sinh vật cƣ trú trên da, các hốc tự nhiên của cơ thể ngƣời bệnh có thể gây

nhiễm trùng cơ hội, những ngƣời bệnh dùng thuốc kháng sinh kéo dài…[9], [10].
1.1.4.2. Các yếu tố ngoại sinh
- Vệ sinh môi trƣờng, nƣớc, không khí, bề mặt bị nhiễm khuẩn; quản lý chất
thải phát sinh kém an toàn; tình trạng quá tải bệnh viện, nằm ghép, ...[9].
- Hoạt động thăm khám và điều trị: Có ba yếu tố cơ bản liên quan đến khám
và điều trị làm tăng nguy cơ trở thành nguồn gây NKBV, đó là: thiết bị và dụng cụ
sử dụng cho thăm khám, phẫu thuật và sử dụng kháng sinh. Trong đó có 4 loại
nhiễm khuẩn thƣờng gặp nhất có liên quan đến dụng cụ y tế là NKTN liên quan đến
ống dẫn nƣớc tiểu, NKVM liên quan đến dẫn lƣu sau mổ, NKHH và NKH liên quan
đến ống thông tĩnh mạch trung tâm và thở máy. Khi sử dụng thiết bị xâm nhập nhƣ
đặt nội khí quản, máy trợ hô hấp, nội soi thăm dò, dẫn lƣu sau mổ, đặt ống thông
tĩnh mạch trung tâm, dẫn lƣu tiết niệu...tất cả các điều trị can thiệp đó đã bỏ qua cơ
chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể là ngăn cản sự xâm nhập và tấn công của các vi sinh
vật gây bệnh và luôn đƣợc xem là có nguy cơ cao. Tỷ lệ các NKBV liên quan đến
qui trình điều trị xâm nhập hoặc dụng cụ xâm nhập chiếm xấp xỉ 80% tổng số
NKBV. Nhiễm khuẩn liên quan đến thiết bị xâm nhập đã đƣợc các tác giả mô tả
nhiều trong các công trình nghiên cứu, và thời gian sử dụng các thiết bị càng kéo
dài thì nguy cơ đối với tất cả các nhiễm khuẩn càng tăng, đặc biệt là NKH và tỷ lệ
tử vong cao thƣờng tập trung trên ngƣời bệnh bị NKHH và NKH [9], [10].


15

- Việc sử dụng kháng sinh không thích hợp: Ngày nay, mối quan tâm đặc
biệt là khoảng 70% của NKBV là do các chủng vi khuẩn kháng thuốc [9], [10],
[12]. Quá trình kháng thuốc là do hoặc phát triển tính kháng tự nhiên hoặc do các
nhà lâm sàng đã lạm dụng kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn [9].
1.1.4.3. Yếu tố từ nhân viên y tế
Do chƣa tuân thủ các quy định về phòng ngừa nhiễm khuẩn của NVYT nhƣ
tuân thủ vệ sinh tay còn thấp, sử dụng chung găng tay, xử lý các dụng cụ y tế để

dùng lại đặc biệt là các dụng cụ nội soi chƣa đúng quy định [10].
1.1.4.4. Yếu tố từ chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
Mặc dù NKBV là luôn xảy ra trong quá trình chăm sóc và điều trị ngƣời
bệnh, song việc thực hiện tốt và hiệu quả một chƣơng trình KSNK trong các chăm
sóc y tế đều góp phần làm giảm đến 30% các trƣờng hợp NKBV có thể xảy ra trong
rất nhiều nghiên cứu trên thế giới [9], [10].
Chƣơng trình KSNK bao gồm nhiều giải pháp hữu hiệu sau:
- Về chính sách: Xây dựng và ban hành các quy định, hƣớng dẫn các chuẩn
đánh giá chất lƣợng thực hành KSNK [9].
- Về tổ chức: Thành lập Hội đồng KSNK; Khoa/tổ KSNK và mạng lƣới
KSNK để tham mƣu cho lãnh đạo bệnh viện thực hiện các hƣớng dẫn và quy định
về KSNK [8], [9].
- Về đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện: Thầy thuốc, nhân viên của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh phải đƣợc đào tạo chƣơng trình phổ cập về KSNK và cán
bộ của Khoa (tổ) KSNK phải đƣợc đào tạo chuyên khoa [9].
- Về tổ chức giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện: Tổ chức giám sát NKBV để có
cơ sở dữ liệu về NKBV nhƣ tỷ lệ mắc NKBV, tác nhân gây bệnh, vi khuẩn kháng
thuốc...), cần bao gồm chƣơng trình kiểm soát kháng sinh. Cần đƣa ra đƣợc những
quy định chính sách sử dụng kháng sinh [9], [10].


×