Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.21 KB, 10 trang )

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CƠNG
TÁC QUẢN Ý ĐẤT ĐAI TẠI XÃ ĐỒNG THỊNH, HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PH C
ê Văn Thơ1, Nguyễn Ngọc Nông1, Trƣơng Thành Nam1
Trần Văn Anh2, Hồng Thị Kim Ngân3
1

Trƣờng Đại học Nơng Lâm, Đại học Thái Nguyên;
2
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc;
3

Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông vận tải.
Liên hệ email:

TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính xã Đồng Thịnh theo các yêu cầu về chuẩn kỹ thuật hiện hành. Dữ liệu khơng gian địa chính đã tích
hợp và thể hiện đầy đủ thơng tin của 59 tờ bản đồ địa chính. Dữ liệu thuộc tính đã tích hợp đầy đủ thơng
tin thửa đất với 38.371 thửa đất và đƣợc lƣu trữ ở khuôn dạng file*.LIS. Các dữ liệu quét (chụp) bản lƣu
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc lƣu giữ ở khuôn dạng file*.PDF với tổng số 2.916 giấy. Kết quả
khai thác dữ liệu để phục vụ một số nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ kê khai đăng ký
cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động,... đã cho thấy hiệu quả rõ rệt. Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu
tại địa phƣơng vẫn cịn một số khó khăn tồn tại, đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn trong thời gian tới.
Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, x Đồng Thịnh.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài


nguyên và Môi trƣờng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thực tế cho thấy,
hầu hết các các tƣ liệu đất đai, đặc biệt là hồ sơ địa chính cịn thiếu và nhiều bất cập, khơng đồng
bộ và chƣa đƣợc chỉnh lý biến động thƣờng xuyên do đó ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả của công
tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Đối với xã Đồng Thịnh huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc công tác
xây dựng CSDL cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, các loại tài liệu chủ yếu đƣợc lƣu trữ trên
giấy, vấn đề tra cứu, cung cấp thơng tin đất đai cịn nhiều bất cập. Việc lựa chọn đề tài: Nghiên
cứu xây dựng CSDL địa chính phục vụ cơng tác quản lý đất đai tại xã Đồng Thịnh đƣợc tiến
hành nhằm đánh giá đƣợc thực trạng hồ sơ địa chính, tiến hành xây dựng CSDL địa chính từ đó
đề xuất một số giải pháp xây dựng CSDL địa chính đảm bảo việc quản lý, cập nhật, khai thác
thông tin một cách thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, đáp ứng u cầu của cơng tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai trên địa bàn xã.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu
Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng
quản lý hồ sơ địa chính; thu thập Các loại bản đồ: Bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính
212

|


HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

364, bản đồ thu hồi và giao đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... Các loại sổ địa chính, sổ mục
kê,... và các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2.2. Phƣơng pháp xây ựng CSD
Sử dụng phần mềm Gcadas để xây dựng CSDL địa chính; sử dụng phần mềm ViLIS để
quản lý, vận hành và khai thác CSDL địa chính. Việc xây dựng CSDL địa chính thực hiện theo quy
định tại Thông tƣ số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/04/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng:
Bƣớc 1: Công tá


uẩn bị

Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị, máy móc, kinh phí phục vụ cơng tác xây dựng CSDL địa
chính.
Bƣớc 2: T u t ập tà l ệu
Thực hiện thu thập các tài liệu, dữ liệu bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính liên quan.
Bƣớc 3: Xây dựng dữ l ệu k ông g n đị

n

Sử dụng phần mềm Gcadas để chuẩn hóa và sửa lỗi tƣơng quan các đối tƣợng khơng gian
địa chính, chuyển gộp các đối tƣợng khơng gian địa chính và CSDL theo đơn vị hành chính
cấp xã.
Bƣớc 4: Xây dựng dữ l ệu t uộ t n đị

n

Sử dụng phần mềm Gcadas để chuyển nhập các thông tin thuộc tính từ biểu Excel vào
CSDL hệ thống.
Bƣớc 5: Quét ( ụp) g ấy tờ p áp lý để ây dựng bộ ồ sơ ấp g ấy
vớ CSDL đị
n

ứng n ận và l ên kết

Sử dụng phần mềm Gcadas để liên kết, tích hợp dữ liệu quét (chụp) giấy tờ pháp lý của
thửa đất vào CSDL hệ thống.
Bƣớc 6: Rà sốt, ồn t ện CSDL đị

n .


Sử dụng các phần mềm Convert.Map2LIS, Convert.Excel2LIS, ViLis 2.0 để đƣa dữ liệu
không gian, thuộc tính, kho hồ sơ quét vào CSDL hệ thống.
2.3. Phƣơng pháp iểm nghiệm thực tế
Kiểm nghiệm qua việc thử nghiệm khai thác, ứng dụng CSDL vào một số nhiệm vụ cụ
thể phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ: Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cập nhật, chỉnh lý biến động...
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng tài liệu, ữ liệu hồ sơ địa chính xã Đồng Thịnh
Các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính của xã Đồng Thịnh đƣợc thể hiện tại bảng 1 gồm: 59
tờ bản đồ địa chính đƣợc đo vẽ năm 2017, 07 quyển sổ mục kê đất đai, 15 quyển sổ địa chính
lập cùng thời điểm với bản đồ địa chính. Bên cạnh đó, bản đồ 299 có 33 tờ và 7.549 hồ sơ kê
khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kê khai năm 2019). Ngoài ra, một số tài
liệu khác để tham khảo nhƣ bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản
213

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

đồ 364. Các tài liệu sử dụng để xây dựng CSDL địa chính và thể hiện chi tiết các nội dung
thông tin. Tuy nhiên, kết quả đăng ký biến động chƣa đƣợc cập nhật thƣờng xuyêndẫn đến hồ
sơ quản lý không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, hồ sơ địa chính chủ yếu đƣợc lƣu dƣới
dạng giấy.
Bảng 1. Hiện trạng hồ sơ địa chính xã Đồng Thịnh
STT

Tên tài liệu


ĐVT

Dạng giấy

Dạng số

Thời gian lập

1

Bản đồ 299

Tờ

33

33

Năm 1997

2

Sổ địa chính

Quyển

15

15


Năm 1997

3

Bản đồ địa chính

Tờ

59

59

Năm 2017

4

Sổ mục kê đất đai

Quyển

7

7

Năm 2017

5

Hồ sơ kê khai, đăng ký


Hồ sơ

7.549

Năm 2019

3.2. Xây ựng CSD địa chính xã Đồng Thịnh
3.2.1. K t quả xâ dựng dữ liệu không gian địa chính
Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng khơng gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội
dung bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính dạng số xã Đồng Thịnh gồm 59 tờ bản đồ thể hiện tại
Hình 1.

Hình 1. Bản đồ tổng thể xã Đồng Thịnh
- Ứng dụng phần mềm Gcadas biên tập, chuẩn hóa xây dựng dữ liệu khơng gian: Từ nội
dung bản đồ địa chính tiến hành phân lớp đối tƣợng không gian theo quy định. Biên tập, chuẩn
214

|


HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

hóa nội dung đối tƣợng; kiểm tra và sửa lỗi tƣơng quan của dữ liệu không gian (topology), dữ
liệu bản đồ địa chính nhƣ: lỗi tiếp biên chồng lấn ranh giới thửa đất; lỗi tiếp biên hở ranh giới
thửa đất, lỗi cạnh ngắn, lỗi tiếp điểm, lỗi cạnh sai... Tạo vùng thửa đất từ ranh thửa, tiến hành
kiểm tra các vùng chƣa đóng kín thơng qua đối chiếu tâm thửa. Gán dữ liệu từ nhãn thửa, file dữ
liệu *.txt, *.gtp trong file lƣu trữ bản đồ địa chính.
- Chuyển đổi bản đồ từ định dạng DGN sang định dạng Shape file bằng cơng cụ phần
mềm Gcadas:


Hình 2. Chuyển ữ liệu từ định ạng DGN sang Shape file
Dữ liệu không gian địa chính sau khi đã đƣợc chuẩn hóa, sử dụng phần mềm Arcgic
Engine Runtime 10.1, sử dụng công cụ modul Convert.Map2LIS để chuyển dữ liệu không gian
từ định dạng Shape file vào ViLIS.

Hình 3. Tích hợp, đồng ộ ữ liệu hông gian
215

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Hình 4. Dữ liệu ản đồ sau hi đƣa vào Vi IS
- Chuyển đổi và gộp các lớp đối tƣợng khơng gian địa chính vào CSDL theo đơn vị hành
chính xã. Sử dụng cơng cụ của phần mềm hệ thống thông tin đất đai ViLIS để chuyển đổi dữ
liệu vào CSDL, các nội dung chuyển đổi bao gồm tồn bộ bản đồ địa chính sau khi chuẩn hóa
vào CSDL.
Sử dụng phần mềm Gcadas gộp tổng 59 tờ bản đồ địa chính xã Đồng Thịnh, xuất dữ liệu
thuộc tính ra file Excel tổng bao gồm các trƣờng dữ liệu để nhập các thông tin sau khi kê khai
đăng ký của các chủ sử dụng và các giấy tờ thu thập đƣợc.
- Chuyển dữ liệu từ file Excel vào ViLIS: Sau khi xuất dữ liệu excel từ file bản đồ bằng
công cụ phần mềm Gcadas tiến hành chỉnh sửa thuộc tính cho phù hợp với dữ liệu đầu vào của
thuộc tính.
3.2.2. K t quả xâ dựng dữ liệu thuộc tính địa chính

Hình 5. Bảng thơng tin thuộc tính địa chính đƣợc tổng hợp
216

|



HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

3.2.3. Kết quả Quét (chụp) giấy tờ pháp lý xây dựng hồ sơ dạng số và liên kết vào CSDL
địa chính
Việc quét các giấy tờ pháp lý nhằm xác thực thông tin của thửa đất đƣợc nhập vào CSDL.
Các giấy tờ pháp lý quét bao gồm: Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, đơn đăng ký, hợp đồng
thuê đất đối với trƣờng hợp thuê đất của Nhà nƣớc, chứng từ thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
Xử lý các tệp tin quét thành tệp (File) hồ sơ quét dạng số của thửa đất, lƣu trữ dƣới khuôn
dạng tệp tin PDF (ở định dạng không chỉnh sửa đƣợc). Chất lƣợng hình ảnh số phải sắc nét và rõ
ràng, các hình ảnh đƣợc sắp xếp theo cùng một hƣớng, hình ảnh phải đƣợc qt vng góc,
khơng đƣợc cong vênh.
Xử lý tập tin quét (chụp) để hình thành bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số, lƣu trữ dƣới
khuôn dạng tập tin *.PDF đối với từng chủ sử dụng đất.
Kết quả thực hiện:
Đã quét (chụp) đƣợc tổng số 2916 bản lƣu giấy chứng nhận. Đã liên kết toàn bộ file tệp tin
*.PDF lƣu trữ dữ liệu quét (chụp) của 2916 bản lƣu giấy chứng nhận (7549 hồ sơ kê khai, đăng
ký) vào CSDL.

Hình 6. Ảnh quyét đƣợc lƣu ƣới hn ạng *.PDF
CSDL địa chính đƣợc xây dựng cho 59 tờ bản đồ với tổng số 38.371 thửa đất trên địa bàn
toàn xã, kết quả đạt đƣợc thể hiện tại Bảng 2.
217

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC


Bảng 2. Tổng hợp ết quả xây ựng CSD địa chính
Danh mục cơng việc

1

Cơng tác chuẩn bị

Thửa

38.371

2

Thu thập tài liệu

Thửa

38.371

3

Xây dựng dữ liệu không gian địa chính từ kết quả đo đạc, chỉnh lý

Thửa

38.371

4


Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính

Thửa

4.1

Trong đó: Mục 4.1. Lập bảng tham chiếu số thửa cũ và số thửa mới
đối với các thửa đất đã cấp GCN theo bản đồ cũ

Thửa

19.553

4.2

Trongđó: Mục 4.2. Nhập, chuẩn hóa thơng tin thuộc tính thửa đất từ
hồ sơ địa chính (hoặc bản lƣu GCN…)

Thửa

19.553

4.3

Trong đó: Mục 4.3. Nhập, chuẩn hóa thơng tin thuộc tính cho thửa
đất từ hồ sơ đăng ký cấp mới, cấp đổi, đăng ký biến động đối với
trƣờng hợp cấp GCN nhƣng khơng có tài sản

Thửa


5

Qt (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất

6

Hồn thiện dữ liệu địa chính

Thửa

38.371

8

Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật CSDL

Thửa

38.371

9

Phục vụ kiểm tra, đánh giá chất lƣợng CSDL địa chính

Thửa

38.371

10


Đóng gói, giao nộp sản phẩm CSDL địa chính

Thửa

38.371

3.3. Kết quả hai thác sử ụng một số nội ung trong CSD
3.3.1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hình 7. àm việc với phân hệ ê hai đăng
218

|

ĐVT

Khối
lƣợng

TT

Trang A4 15.377


HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

Vào Menu Kê khai đăng ký nhập các thông tin đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận, chủ sử
dụng/sở hữu, thửa, căn hộ, cơng trình xây dựng, rừng, tài sản khác...
3.3.2. Ứng dụng khai thác, cung cấp thông tin địa chính từ CSDL
Trên ViLIS 2.0 cung cấp chức năng tìm kiếm hồ sơ, cung cấp các thơng tin về thửa đất,

chủ sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣ hình 8.

Hình 8. Tìm iếm thơng tin địa chính
3.3.3. Ứng dụng trích lập h sơ địa chính và các tài liệu đo đạc khác từ CSDL địa chính
ViLIS 2.0 cung cấp chức năng để lập các loại sổ của hồ sơ địa chính đúng theo quy định
của Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNMT.
3.4. Một số tồn tại và giải pháp hồn thiện cơng tác xây ựng CSD địa chính
3.4.1. Một số t n tại hạn ch
Hệ thống hạ tầng cơ sở, trang thiết bị để vận hành CSDL còn thiếu, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu hiện tại.
Dữ liệu kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận chƣa đầy đủ, biến động về thửa đất trong
quá trình thực hiện dẫn đến tình trạng một số trƣờng thơng tin trong dữ liệu thuộc tính cịn thiếu.
Bên cạnh đó, việc nhập các thông tin từ kết quả kê khai, từ giấy chứng nhận cũ,... đƣợc nhập bộ
vào Excel cho nên còn dẫn đến nhầm lẫn.
Sự đồng bộ giữa CSDL thuộc tính, CSDL khơng gian và hệ thống hồ sơ qt vẫn cịn bất
cập, khi có biến động về thửa đất tiến hành cập nhật dữ liệu thuộc tính xong phải thực hiện biên
tập lại bản đồ, sửa hồ sơ quét để cập nhật thay đổi.
219

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

3.4.2. Đề xuất giải pháp
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và đầu tƣ trang thiết bị để vận hành CSDL
giúp khai thác, sử dụng có hiệu quả CSDL đã xây dựng cho địa phƣơng.
Việc xây dựng CSDL phải đƣợc coi là công tác bắt buộc, nếu đo đạc, đăng ký cấp Giấy
chứng nhận hồn thiện mà khơng tiến hành xây dựng CSDL ngay thì kết quả đo đạc, đăng ký cấp
Giấy chứng nhận sẽ bị lạc hậu, không kịp cập nhật các biến động vào CSDL dẫn đến tình trạng

CSDL khơng còn phù hợp so với hiện trạng quản lý đất đai. Ngoài ra, các đơn vị đã đƣợc đầu tƣ
xây dựng CSDL xong cần đƣợc đƣa vào khai thác, sử dụng, quản lý.
Tích hợp, đồng bộ CSDL đất đai với CSDL của các ngành khác nhƣ giao thông, xây dựng,
thuế… Bên cạnh đó, cần lựa chọn một mơ hình hệ thống, cấu trúc hệ thống thông tin đất đai tiến
tới mục tiêu xây dựng CSDL đất đai đa mục tiêu và trên một phần mềm thống nhất cả nƣớc để
quản lý.
4. KẾT LUẬN
Kết quả xây dựng CSDL địa chính xã Đồng Thịnh đảm bảo đƣợc các yêu cầu về chuẩn kỹ
thuật địa chính theo quy định hiện hành. Sản phẩm gồm dữ liệu khơng gian địa chính hồn chỉnh
tích hợp đầy đủ các đối tƣợng không gian theo nội dung 59 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1.000 xã
Đồng Thịnh, dữ liệu đƣợc lƣu trữ ở khuôn dạng file *.SDE; dữ liệu thuộc tính đã tích hợp đầy đủ
thông tin thửa đất theo đúng hiện trạng dữ liệu của xã tại thời điểm nghiên cứu với 38.371 thửa
đất và đƣợc lƣu trữ ở khuôn dạng file *.LIS. Các dữ liệu quét (chụp) bản lƣu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đƣợc lƣu giữ ở khuôn dạng file *.PDF với tổng số 2.916 giấy. Trong quá trình
xây dựng CSDL vẫn cịn một số khó khăn tồn tại, khó khăn đề tài đã đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác xây dựng CSDL trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), T ông tư số 05/2017/TT-BTNMT, ngày
25/04/2017, quy địn về quy trìn ây dựng CSDL đất đ , Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), T ông tư số 75/2015/TT-BTNMT, ngày
28/12/2015, quy địn kỹ t uật về CSDL đất đai, Hà Nội.
3. Lê Văn Thơ, Nguyễn Văn Quảng, Hoàng Thị Kim Ngân (2019), Nghiên cứu Thực trạng
công tác xây dựng CSDL địa chính và đề xuất mơ hình chuẩn hóa CSDL địa chính trên địa bàn
thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Nơng nghiệp và PTNT, số tháng 11 năm 2019.

220

|



HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

RESEARCH ON CONSTRUCTION OF CADASTRAL DATABASES FOR LAND
MANAGEMENT IN DONG THINH COMMUNE, SONG LO DISTRICT,
VINH PHUC PROVINCE
Le Van Tho1, Nguyen Ngoc Nong1, Truong Thanh Nam1
Tran Van Anh2, HoangThi Kim Ngan3
1
2

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry

Department of Natural Resources and Environment of VinhPhuc province
3

University of Transport Technology

Contact email:
ABSTRACT
The research results have assessed the current status of the construction of the cadastral databases
of Dong Thinh commune according to the current technical standards requirements. Cadastral spatial data
has integrated and fully represents 59 sheets of cadastral maps. There are 38,371 land plots with fully
integrated attribute data and stored in the * .LIS file format. The land use rightcertificates (LURC) is
stored in a * .PDF file format with a total of 2,916 records. The results of data exploitation to serve some
contents of state management of land such as registration declaration for land use right certificates,
change adjustment,... have shown remarkable efficiency. The process of building database in the locality
still has some existing difficulties, the topic has proposed some solutions to improve the construction of
cadastral databases in the Dong Thinh commune in the coming time.
Keywords: Database, data normalization, Dong Thinh Commune.


221

|



×