Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất nông nghiệp và sự tác động đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.57 KB, 12 trang )

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Trƣơng Đỗ Minh Phƣợng, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Tiến Nhật, Nguyễn Thành Nam
Trƣờng Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế
Liên hệ email:
TĨM TẮT
Bài báo này thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất
nông nghiệp và tác động của biến động này đến đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi thông qua phƣơng pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình và phân tích thứ bậc AHP. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, nhóm yếu tố kinh tế đƣợc xác định có sự ảnh hƣởng lớn đến sự biến động sử dụng
đất nơng nghiệp trong đó, yếu tố quy hoạch sử dụng đất đƣợc đánh giá là có ảnh hƣởng lớn nhất với trọng
số chung là 52,2%. Về sự tác động của biến động sử dụng đất nơng nghiệp, có 91% ngƣời dân đƣợc
phỏng vấn cho rằng, điều kiện cũng nhƣ năng suất sản xuất bị ảnh hƣởng giảm xuống trầm trọng;
31% cho rằng tỷ lệ lao động nông nghiệp bị giảm đi và số lƣợng ngƣời thất nghiệp chiếm 34% tổng số
đƣợc điều tra sau khi có biến động. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tại địa phƣơng, trong đó
chú trọng giảm thiểu những tác động tiêu cực của xu hƣớng giảm diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Bình Sơn trong thời gian đến.
Từ khóa: AHP, ản

ưởng, biến động sử dụng đất, đất nơng nghiệp, Bìn Sơn - Quảng Ngãi.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng Ngãi,
với những lợi thế về điều kiện tự nhiên đã tạo nên những thuận lợi cho phát triển nền nơng
nghiệp tồn diện. Trong những năm qua, nông nghiệp của huyện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
nhất định, sản xuất nông nghiệp đƣợc đầu tƣ thâm canh, chú trọng công tác chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và sử dụng các loại giống có năng suất, chất lƣợng, mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập


cao cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, đánh bắt và ni trồng thủy sản cũng là một trong những nghề
mang lại kinh tế lớn đối với các vùng ven biển. Tính đến cuối năm 2015, tỷ trọng ngành nông
nghiệp chỉ chiếm 22,41% trong cơ cấu kinh tế của huyện nhƣng lại có trên 70% dân số tồn
huyện sống bằng nghề nơng nghiệp (Thiết Khôi, 2016). Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
huyện đƣợc tăng cƣờng, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, khởi sắc.
Trong bối cảnh quy hoạch sử dụng đất hiện nay có sự sai khác lớn giữa chính sách và thực
tế, giữa các mục tiêu dự định và kết quả thực tiễn cùng với xu thế nền kinh tế cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc,diện tích đất nơng nghiệp đang giảm dần nhƣờng chỗ cho phát triển các
khu kinh tế, cụm công nghiệp và phát triển vào các mục đích phi nơng nghiệp khác; đất nơng
nghiệp dần thay thế bằng các cơng trình, đƣờng xá, nhà ở (Sở NN&PTNT Quảng Ngãi, 2017).
Vấn đề đặt ra là nhu cầu về các loại nông sản phẩm phục vụ cho sản xuất và đời sống của mọi
396

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

tầng lớp dân cƣ trên địa bàn không ngừng tăng trong khi đó diện tích đất nơng nghiệp khơng đủ
đáp ứng sản xuất. Biến động sử dụng đất nông nghiệp, một mặt tạo mức tăng trƣởng kinh tế cao,
chuyển biến xã hội theo hƣớng tích cực; mặt khác đã và đang tiềm ẩn những vấn đề bất cập trong
đời sống xã hộ (Hải Yến, 2016). Vì vậy, để giải quyết những yêu cầu trên của thực tiễn, việc
nghiên cứu sự ảnh hƣởng biến động sử dụng đất nông nghiệp đến đời sống ngƣời dân trên địa
bàn huyện Bình sơn, qua đó đề xuất một số giải pháp đóng góp vào phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện, nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát huy, khai thác tiềm năng, lợi thế
tự nhiên, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và giải quyết việc làm, đồng thời
khắc phục những hạn chế ở khu vực nông thôn, ổn định an ninh lƣơng thực, phát triển vững
mạnh kinh tế nông nghiệp nông thôn là hết sức cần thiết.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

Để đánh giá tác động của biến động sử dụng đất nông nghiệp đến đời sống cửa ngƣời dân
trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn địa bàn 3 xã
gồm: xã Bình Thanh, Bình Thuận và xã Bình Trung thuộc huyện Bình Sơn để thực hiện việc
điều tra phỏng vấn ngƣời dân. Đây là các xã có sự biến động sử dụng đất nông nghiệp lớn trong
giai đoạn nghiên cứu và cũng là những xã có nhiều phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đã và đang
đƣợc triển khai trên địa bàn huyện.
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1. Số liệu thứ cấp
Các nguồn tài liệu thu thập gồm các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, số
liệu niên giám thống kê, các báo cáo thuyết minh về hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Bình Sơn đƣợc thu thập thơng qua cơ quan nhà nƣớc nhƣ UBND huyện, Phịng Tài
ngun Mơi trƣờng.
2.2.2. Số liệu sơ cấp
Nghiên cứu tiến hành điều tra ngẫu nhiên ngƣời dân sinh sống trên địa bàn 3 xã đã lựa
chọn bằng bảng hỏi đã đƣợc soạn sẵn. Nội dung của bảng hỏi tập trung vào tìm hiểu biến động
của đất nông nghiệp ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân trên địa bàn huyện Bình Sơn. Số
lƣợng mẫu điều tra đƣợc xác định theo công thức Slovin với độ tin cậy là 90%, nghiên cứu đã
xác định đƣợc tổng số lƣợng cần điều tra phỏng vấn cho 3 xã là xấp xỉ 99,6 và làm tròn thành
100 hộ gia đình (Chi tiết tại Bảng 1).
Bảng 1. Số lƣợng mẫu điều tra tại 3 xã lựa chọn
STT



Tổng số hộ gia đình

Số lƣợng mẫu phiếu điều tra

Tỷ lệ (%)


1

Bình Thuận

7518

27

26,7

2

Bình Trung

8826

31

31,6

3

Bình Thạnh

11807

42

41,7


Tổng

28151

100

100
397

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

2.2.3. Phương pháp tham vấn và phỏng vấn chu ên gia
Để xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự biến động sử dụng đất nơng nghiệp
tại huyện Bình Sơn, nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra để phỏng vấn trực tiếp các chun gia có
chun mơn về lĩnh vực quản lý đất đai, địa lý kinh tế với số lƣợng phiếu phỏng vấn là 7 phiếu.
Số lƣợng các chuyên gia đƣợc lựa chọn phỏng vấn dựa trên cơ sở phạm vi, địa điểm nghiên cứu
của đề tài, các cơng trình nghiên cứu và lĩnh vực làm việc của các chuyên gia có liên quan đến
nội dung nghiên cứu, bao gồm các chuyên gia đến từ trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế,
các cơ quan nhà nƣớc về quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Sơn nhƣ Phịng Tài ngun
Mơi trƣờng, Văn phịng Đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất… Nội dung của phiếu
phỏng vấn đƣợc thiết kế tập trung vào xếp hạng và cho điểm mức độ ảnh hƣởng theo thang điểm
cho các nhóm yếu tố cấp 1 và yếu tố cấp 2. Đây là các các yếu tố đƣợc xác định và lựa chọn để
đánh giá thông qua tham vấn ý kiến chuyên gia và cán bộ chun mơn tại địa phƣơng (Hình 1).

Hình 1. Các tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất nông nghiệp
2.3. Phƣơng pháp phân tích thứ bậc AHP
Phƣơng pháp này do GS. Saaty nghiên cứu và sau đó phát triển từ những năm 80. Đây là

một phƣơng pháp tính tốn trọng số áp dụng cho các bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn. Q
trình này bao gồm các bƣớc chính:
1. Xác định các yếu tố sử dụng và xây dựng cây phân cấp yếu tố.
2. Điều tra thu thập ý kiến chuyên gia về mức độ ƣu tiên.
3. Thiết lập các ma trận so sánh cặp.
4. Tính tốn trọng số của các yếu tố.
5. Kiểm tra tính nhất quán
6. Tổng hợp kết quả để đƣa ra đánh giá xếp hạng cuối cùng
- Xây dựng cây phân cấp AHP: Sau khi xác định các chỉ tiêu cây phân cấp AHP sẽ đƣợc
xây dựng dựa trên các tiêu chí và các khả năng lựa chọn.
- Xây dựng ma trận so sánh các yếu tố: Việc so sánh này đƣợc thực hiện giữa các cặp yếu
tố với nhau và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n là số yếu tố). Phần tử aij
thể hiện mức độ quan trọng của yếu tố hàng i so với yếu tố cột j.
398

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

= (

)

=[

1

1


1

1

]

Mức độ quan trọng tƣơng đối của yếu tố i so với j đƣợc tính theo tỷ lệ k (k từ 1 đến 9),
ngƣợc lại của yếu tố j so với i là 1/k. Nhƣ vậy aij > 0, aij = 1/aji, aii =1.

Hình 2. Thang điểm so sánh các yếu tố
- Tính tốn trọng số: Để tính tốn trọng số cho các yếu tố, AHP có thể sử dụng các phƣơng
pháp khác nhau, hai trong số chúng mà đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là Lambda Max (max) và
trung bình nhân (geomatric mean) (Saaty, 2000).
- Kiểm tra tính nhất quán: Theo Saaty, ta có thể sử dụng tỷ số nhất quán của dữ liệu
(Consistency Ratio - CR). Tỷ số này so sánh mức độ nhất quán với tính khách quan (ngẫu nhiên)
của dữ liệu:
CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index)

=

RI: Chỉ số ngẫu nhiên (Random Index)
n: Số yếu tố

=

Đối với mỗi một ma trận so sánh cấp n, Saaty đã thử nghiệm tạo ra các ma trận ngẫu nhiên
và tính ra chỉ số RI tƣơng ứng với các cấp ma trận nhƣ Bảng 2.
Bảng 2. Chỉ số ngẫu nhiên RI
n


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

R

0

0

0.52

0.90


1.12

1.24

1.32

1.41

1.45

1.49

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0.1 là chấp nhận đƣợc, nếu lớn hơn đòi hỏi ngƣời ra
quyết định thu giảm sự không đồng nhất bằng cách thay đổi giá trị mức độ quan trọng giữa các
cặp yếu tố.
- Tổng hợp kết quả: Sau khi đã tính tốn đƣợc trọng số của các yếu tố cũng nhƣ của các
phƣơng án đối với từng yếu tố, các giá trị trên sẽ đƣợc tổng hợp lại để thu đƣợc chỉ số thích hợp
của từng phƣơng án theo cơng thức sau:
= ∑

1



, i=1,. . . n
399

|



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Trong đó:
wijs : Trọng số của phƣơng án i tƣơng ứng với yếu tố j.
wja : Trọng số của yếu tố j.
n: Số các phƣơng án; m: số các yếu tố.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tíchsố liệu
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thứ cấp thu thập tiến hànhtổng hợp, chọn lọc những tài liệu,
số liệu cần thiết phục vụ cho vấn đề nghiên cứu. Đối với các tài liệu, số liệu thu thập đƣợc từ
phỏng vấn thì phân loại theo nhóm, thống kê nhóm ý kiến của hộ dân theo từng mức độ. Tất cả
số liệu sơ cấp, bảng, biểu đã thu thập dùng phần mềm Excel để xử lí nhằm phục vụ trong việc
phân cấp mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đã xác định.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng biến động sử dụng đất nơng nghiệp tại huyện Bình Sơn
Diện tích đất nơng nghiệp tồn huyện Bình Sơn tính đến ngày 31/12/2018 là 36.636,19 ha,
giảm 499,28 ha so với kỳ thống kê đất đai năm 2014 (37134.47) (Bảng 3).
Bảng 3. Biến động sử dụng đất nơng nghiệp huyện Bình Sơn giai đoạn 2014-2018
MĐSDĐ

LUA

HNK

CLN

RSX

RPH

NTS


DT năm 2014 (ha)

7.236,96

9.678,38

8.692,05

8.726,97

2.473,62

314,54

DT năm 2018 (ha)

7.054,39

9.581,83

8.510,6

8.510,6

2.464,92

294,99

Tăng (+)/giảm (-) (ha)


- 182,57

- 96,55

- 181,45

- 10,44

-8,70

-19,55

Nguồn: Phịng TNMT huyện Bìn Sơn, 2019
Diện tích đất trồng lúa năm 2018 là 7.054,39 ha giảm 182,57 ha so với kỳ thống kê đất đai
năm 2014. Nguyên nhân giảm chủ yếu do chuyển từ đất trồng lúa sang đất ở, đất kinh doanh phi
nơng nghiệp; ngồi ra, đất lúa cịn đƣợc chuyển mục đích sử dụng để xây dựng đƣờng xá, mở
rộng đƣờng quốc lộ và đƣờng cao tốc điển hình tại các tại xã Bình Trung, xã Bình Long, xã
Bình Hiệp.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm 2018 giảm lần lƣợt là
96,55 ha và 181,45 so với kỳ thống kê đất đai năm 2014. Nguyên nhân giảm do chuyển sang các
mục đích sử dụng đất khác nhƣ: Đất ở nơng thôn, đất ở tại đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi
nơng nghiệp, đất có mục đích cơng cộng để thực hiện dự án mở rộng đƣờng.
Đất trồng rừng sản xuất, rừng phịng hộ và đất ni trồng thủy sản năm 2018 giảm nhẹ lần
lƣợt 10,44 ha, 8,70 ha so và 19,55 ha với kỳ thống kê đất đai năm 2014. Nguyên nhân giảm do
chuyển các mục đích sử dụng đất khác nhƣ đất có mức đích cơng cộng, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp dùng để xây dựng cụm KCN Bình Long.
400

|



TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

3.2. Xác định trọng số của các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất nông nghiệp
3.2.1. Xác định trọng số các y u tố ảnh hưởng cấp 1
Nghiên cứu tiến hành lập bảng ma trận, chuẩn hóa, tính tốn trọng số của nhóm yếu tố cấp
1 bao gồm: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội. xác định trên. Nếu tỷ số
nhất quán CR < 10% thì dữ liệu tin cậy đƣợc. Kết quả tính tốn trọng số các yếu tố cấp 1 và chỉ
số nhất quán đƣợc thể hiện ở Bảng 5.
Bảng 4. Ma trận so sánh và trọng số của các yếu tố cấp 1
TN-MT

KT

XH

Trọng số

Tự nhiên - Môi trƣờng

1

1/9

1/3

0,066

Kinh tế


9

1

7

0,785

Xã hội

3

1/7

1

0,149

Chỉ số nhất quán

CR = 8,4% < 10%

Nguồn: Xử lý số liệu, 2019
Bảng 4 cho thấy, trong 3 nhóm yếu tố đánh giá thì nhóm yếu tố điều kiện kinh tế đƣợc cho
là có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự biến động đất nông nghiệp thành phi nông nghiệp với trọng số
chiếm 78,5%; tiếp đến là nhóm yếu tố điều kiện xã hội với 14,9% và xếp cuối cùng là nhóm yếu
tố điều kiện tự nhiên - môi trƣờng với trọng số ảnh hƣởng chỉ chiếm 6,6%. Qua đó có thể thấy
rằng, yếu tố kinh tế đóng vai trị quan trọng quyết định lớn đến biến động sử dụng đất nông
nghiệp, góp phần làm thay đổi mục đích sử dụng các nhóm đất. Điều này hồn tồn phù hợp với

xu thế phát triển của huyện khi Bình Sơn đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng theo hƣớng nông thôn mới.
3.2.2. Xác định trọng số các y u tố ảnh hưởng cấp 2
Để tính tốn trọng số cấp 2, nghiên cứu tách riêng yếu tố cấp 1 ra thành từng nhóm để tính
trọng số riêng cho từng yếu tố. Sau đó kiểm tra tính nhất qn của dữ liệu dựa trên tỷ số nhất
quán CR < 10% thì dữ liệu đƣợc chấp nhận ở ngƣỡng tin cậy. Kết quả tính tốn trọng số các yếu
tố cấp 2 theo từng nhóm riêng và chỉ số nhất quán thể hiện Bảng 5.
Bảng 5. Ma trận so sánh và trọng số của các yếu tố cấp 2 theo nhóm yếu tố cấp 1
Thổ nhƣỡng

Thiên tai

Ơ nhiễm MT

Trọng số

Thổ n ưỡng

1

1/5

3

0,188

Thiên tai

5


1

7

0,731

1/3

1/7

1

0,081

TN-MT

Ơ nhiễm mơi trường
Chỉ số nhất quán

CI = 6,8% < 10% nên bộ tr ng số đảm bảo tính nhất quán
401

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Lợi nhuận
SXNN


Tốc độ ĐTH

Đầu tư và xâ
dựng CSHT

QHS


Trọng số

Lợi nhuận SXNN

1

1/3

1/3

1/7

0,058

Tố độ ĐTH

3

1

3


1/5

0,182

Đầu tư và ây dựng
CSHT

3

1/3

1

1/9

0,095

QHSDĐ

7

5

9

1

0,665

Chỉ số nhất quán


CI = 9,1% < 10% nên bộ tr ng số đảm bảo tính nhất quán

Kinh t

Tỷ lệ LĐ NN

Tỷ lệ dân cư đô thị

Tr nh độ học
vấn

Trọng số

Tỷ lệ l o động NN

1

1/3

5

0,279

Tỷ lệ dân ư đơ t ị

3

1


7

0,649

Trìn độ h c vấn

1/5

1/7

1

0,072

Chỉ số nhất qn

CI = 6,8% < 10% nên bộ tr ng số đảm bảo tính nhất quán

Xã hội

Nguồn: Xử lý số liệu, 2019
Qua Bảng 5 cho thấy, trong nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên - mơi trƣờng thì yếu tố thiên
tai đƣợc đánh giá là ảnh hƣởng nhiều nhất đến biến động đất nơng nghiệp với trọng số chiếm
73,1%. Trong nhóm yếu tố điều kiện kinh tế thì yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến biến động đất
nông nghiệp là quy hoạch sử dụng đất (trọng số 66,5%). Về nhóm yếu tố điều kiện xã hội, yếu tố
tỷ lệ dân cƣ đô thị đƣợc đánh giá là ảnh hƣởng lớn nhất đến biến động đất nông nghiệp với trọng
số chiếm 64,9%.
3.2.3. Xác định trọng số chung của y u tố cấp 2
Kết quả tính tốn trọng số chung của các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất
nông nghiệp đƣợc thể hiện ở Hình 3.


Hình 3. Trọng số chung của các yếu tố cấp 2
Nguồn: Xử lý số liệu, 2019
402

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hình 3 cho thấy, trong 10 chỉ tiêu cấp 2 đƣợc đánh giá thì chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
có trọng số lớn nhất (0,522) nên đây là chỉ tiêu ảnh hƣởng lớn nhất đến sự biến động đất nông
nghiệp, xếp thứ hai là yếu tố đầu tƣ và xây dựng cơ sở hạ tầng với trọng số là 0,142, xếp thứ 3 là
tỷ lệ dân cƣ đô thị (trọng số 0,097) và xếp thứ tƣ là chỉ tiêu tốc độ đơ thị hóa (trọng số 0,080).
Chỉ tiêu ơ nhiễm mơi trƣờng đƣợc đánh giá là ít có ảnh hƣởng nhất trong 10 chỉ tiêu với trọng số
là 0,005.
Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc yếu tố quy hoạch sử dụng đất có tính quyết định đến sự biến
động đất nơng nghiệp lớn nhất. Điều này đƣợc coi là phù hợp với thực tế khi một phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt sẽ kéo theo biến động sử dụng đất rất lớn, đặc biệt là đất nông
nghiệp do nhu cầu thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của nhà nƣớc để phát triển các
mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
3.3. Ảnh hƣởng của biến động sử dụng đất nông nghiệp đến ngƣời dân tại địa phƣơng
Với phần lớn ngƣời dân sinh sống trên các địa bàn điều tra, trƣớc đây nguồn thu nhập chủ
yếu dựa vào việc làm nông nghiệp. Tuy nhiên, giai đoạn trở lại đây (2014-2018) sau khi đất nông
nghiệp bị giảm hoặc mất đi, ngƣời dân địa phƣơng chủ yếu làm cơng nhân hoặc chƣa tìm đƣợc
việc làm điều này chứng tỏ biến động sử dụng đất ảnh hƣởng đến cuộc sống của ngƣời dân trên
địa bàn huyện rất lớn.
Bảng 6. Ảnh hƣởng của biến động sử dụng đất nông nghiệp đến đời sống của ngƣời trên
địa bàn huyện Bình Sơn, tình Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2018
STT Nội dung câu hỏi

1

2

Ý kiến trà lời

Hình thức biến động đất nơng nghiệp đối với Thu hồi
diện tích đất của gia đình là gì?
Chuyển mục đích SDĐ
Tặng cho

0

Hình thức khác

0

Sau khi biến động điều kiện sản xuất của gia đình Xấu
nhƣ thế nào?
Khơng thay đổi

91

Biến động đất nơng nghiệp thì chất lƣợng môi Xấu
trƣờng bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
Không thay đổi

22
65
13


Năng suất sản xuất nơng nghiệp của gia đình nhƣ Giảm đi
thế nào sau khi bị biến động đất nông nghiệp?
Không thay đổi

91
9
0

Biến động đất nông nghiệp ảnh hƣởng đến tỷ lệ Giảm đi
lao động nông nghiệp trƣớc và sau nhƣ thế nào?
Không thay đổi
Tăng lên

9
0

Tăng lên
5

15
0

Tốt
4

85

Thừa kế


Tốt
3

Tỷ lệ (%)

31
69
0

Nguồn: Xử lý số liệu, 2019
403

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Biến động sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hƣởng đến các ngƣời dân đƣợc khảo sát chủ
yếu do thu hồi đất chiếm 85%, còn lại 15% là do chuyển nhƣợng QSDĐ. Qua kết quả điều tra
100 hộ dân trên địa bàn huyện Bình Sơn, có 91% cho ý kiến là điều kiện sản xuất cũng nhƣ năng
suất sản xuất bị ảnh hƣởng giảm xuống trầm trọng, nguyên nhân chủ yếu do mất đất canh tác đối
với các hộ dân có nghề chủ yếu là làm nơng. Cịn lại có 9% số hộ cịn lại cho rằng, điều kiện sản
xuất cũng nhƣ năng suất sản xuất là không thay đổi nguyên nhân là do một số hộ làm nơng dân
và ngành nghề khác.
Bên cạnh đó biến động sử dụng đất nông nghiệp ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng
cũng nhƣ ảnh hƣởng đến cuộc sống của ngƣời dân có 22% ý kiến cho rằng chất lƣợng mơi
trƣờng giảm đi. Ngƣợc lại có 13% ý kiến cho rằng chất lƣợng môi trƣờng đƣợc cải thiện tăng
lên. Cịn lại có 65% ý kiến cho rằng chất lƣợng môi trƣờng không bị ảnh hƣởng do biến động sử
dụng đất gây ra. Nguyên nhân việc chất lƣợng môi trƣờng tăng lên là giảm đi một lƣợng thuốc
trừ sâu, các loại thuốc hóa học sử dụng trong nơng nghiệp và chất lƣợng môi trƣờng bị giảm

xuống là khi xây dựng các khu cơng nghiệp tạo ra một lƣợng khí thải công nghiệp gây ảnh
hƣởng đến cuộc sống ngƣời dân.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp cũng bị ảnh hƣởng do việc biến động đất nông nghiệp, cụ thể,
tỷ lệ lao động nơng nghiệp giảm đi có 31% là do khi bị mất đất sản xuất nơng nghiệp thì buộc
ngƣời dân phải chuyển qua làm các nghề khác để tự nuôi sống bản thân và gia đình, cịn lại có
69% cho là tỷ lệ lao động nông nghiệp không thay đổi so với trƣớc biến động.
Sự thay đổi việc làm trƣớc và sau khi có biến động SĐĐ nơng nghiệp
60

53
45

50
40

34

30
20

19

17

11

10

11
0


0
Làm nơng

Ni trồng thủy sản

0
Cơng nhân

Trƣớc biến động

Thu nhập trƣớc khi có biến động
[VALUE
]%

7-10 triệu

[VALUE
]%

Trên 10 triệu

10

Thất nghiệp

Ngành nghề khác

Sau biến động


Thu nhập sau khi có biến động
[VALU
E]%
[VALU
E]%
Mất thu nhập

4 - 5 triệu

Hình 4. Ảnh hƣởng của biến động sử dụng đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của
ngƣời ân trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Nguồn: Xử lý số liệu, 2019
404

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hình 3 cho thấy, trƣớc khi bị biến động đất nông nghiệp đa số ngƣời dân làm nông là chủ
yếu chiếm 53%, nuôi trồng thủy sản chiếm 19%, công nhân 17%, ngành nghề khác chiếm 11%
và hầu nhƣ khơng có thất nghiệp. Nhƣng sau khi bị biến động đất nông nghiệp con số ngƣời bị
thất nghiệp chiếm hơn 1/3 tổng số phiếu điều tra có 34%, giảm mạnh có làm nơng từ 53% xuống
cịn 11%, ni trồng thủy sản từ 19% xuống còn 0% so với trƣớc biến động.
Cùng với việc ảnh hƣởng đến việc làm đó là mức thu nhập cũng thay đổi rõ rệt, trƣớc biến
động mức thu nhập trung bình trên 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ rất cao với 53%, với mức thu nhập
từ 7-10 triệu đồng chiếm 47% điều này chứng tỏ cuộc sống của ngƣời dân đƣợc thƣ thả. Sau biến
động thu nhập ngƣời dân giảm xuống, trong đó có 66% cho rằng, thu nhập lúc này giảm xuống
chỉ cịn 4-5 triệu đồng, có đến 34% ngƣời dân trả lời là bị mất nguồn thu nhập. Nguyên nhân là
do phần lớn những ngƣời dân bị ảnh hƣởng đang làm nông và nuôi trồng thủy sản điều là ngƣời

trung niên và lớn tuổi, đa số khơng có trình độ trí thức cao nên khi bị mất đất sản xuất, những
ngƣời này rất khó để tìm đƣợc một công việc khác để tạo ra thu nhập.
3.4. Đề xuất giải pháp giảm nhẹ ảnh hƣởng của biến động sử dụng đất đến cuộc sống của
ngƣời dân tại địa phƣơng
- Phƣơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng CNH HĐH nên thực hiện trƣớc khi địa phƣơng bị thu hồi đất. Đặc biệt, cần chú trọng đến thu nhập hộ
gia đình.
- Hình thành và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của hộ nông dân nhƣ tổ chức
các hội chợ giới thiệu sản phẩm, phát triển mạng lƣới trên địa bàn, áp dụng công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản cho hộ nông dân.
- Hộ nông dân cần phải tự trau dồi thêm thông tin, kiến thức, tích cực chuyển đổi nghề
nghiệp thơng qua các tổ chức kinh tế.
- Chính quyền địa phƣơng cần kết hợp với các trung tâm dạy nghề mở lớp hƣớng nghiệp
dạy nghề cho lao động địa phƣơng, chủ yếu đối tƣợng từ 18 đến 35 tuổi cung cấp lao động cho
các KCN vừa mới xây dựng chuẩn bị hoàn thành các nghề chủ yếu nhƣ: may, mộc.
- Đối với các doanh nghiệp, chủ đầu tƣ các KCN khi tiếp nhận các dự án đầu tƣ. UBND
phƣờng yêu cầu các công ty phải cam kết đào tạo, sử dụng lao động địa phƣơng vào làm tại các
công ty, ƣu tiên các con em những hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, ƣu tiên những dự án sử dụng
nhiều lao động địa phƣơng quy định cụ thể thời gian sử dụng lao động làm việc ở doanh nghiệp,
tránh tình trạng chỉ là hình thức một thời gian sau sa thải. Chủ động phối hợp với chính quyền
địa phƣơng và các cơ sở đào tạo để tuyển sinh, mở các lớp dạy nghề cho ngƣời dân bị thu hồi đất
nông nghiệp tại doanh nghiệp. Về việc sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ có hiệu quả.
- Tích cực tun truyền, định hƣớng sử dụng nguồn vốn đền bù cho các hộ ngay từ khi
thực hiện thông báo chủ trƣơng thu hồi đất đến khi quyết định thu hồi đất và chi tiền bồi thƣờng
cho ngƣời dân để các hộ thấy rõ bản chất của nguồn kinh phí này tập trung sử dụng nguồn
tiền này vào sản xuất kinh doanh hoặc học nghề. Hạn chế tác động tiêu cực của việc thu hồi đất
nông nghiệp.
405

|



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

4. KẾT LUẬN
Trong 3 nhóm yếu tố cấp 1 đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất nơng
nghiệp thì nhóm yếu tố điều kiện kinh tế là ảnh hƣởng lớn nhất với trọng số chiếm 78,5%, tiếp
đến là nhóm yếu tố điều kiện xã hội với 14,9% và xếp cuối cùng là nhóm yếu tố điều kiện tự
nhiên - mơi trƣờng với trọng số ảnh hƣởng chỉ chiếm 6,6%. Bên cạnh đó, đề tài đã nghiên cứu 10
yếu tố cấp 2 để xác định mức độ ảnh hƣởng cụ thể, theo đó chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đƣợc
đánh giá là có ảnh hƣởng lớn nhất đến biến động sử dụng đất với trọng số là 52,2%. Xếp thứ hai
là yếu tố đầu tƣ và xây dựng cơ sở hạ tầng với trọng số là 14,2%, xếp thứ 3 là tỷ lệ dân cƣ đô thị
với trọng số là 9,7%. Chỉ tiêu ô nhiễm môi trƣờng đƣợc đánh giá là ít có ảnh hƣởng nhất trong
10 chỉ tiêu với trọng số là 0,5%.
Qua điều tra ảnh hƣởng của biến động sử dụng đất nông nghiệp đến 100 hộ dân trên địa
bàn huyện Bình Sơn, có 91% ngƣời dân cho ý kiến là điều kiện sản xuất cũng nhƣ năng suất sản
xuất bị ảnh hƣởng giảm xuống trầm trọng; 22% ý kiến cho rằng chất lƣợng môi trƣờng là giảm
đi, 31% cho rằng tỷ lệ lao động nông nghiệp bị thay đổi giảm đi và tình trạng thất nghiệp chiếm
34% tổng số hộ đƣợc điều tra.
Nghiên cứu đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tại địa phƣơng trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thiết Khơi (2016), Phát triển nơng nghiệp huyện Bìn Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Luận
văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
2. Phịng Tài ngun & Mơi trƣờng (2019), Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất
năm 2018 ủa huyện Bìn Sơn.
3. Saaty, T. L. (2000), Fundamentals of decision making and priority theory with the
analytic hierarchy process. RWS Publication, Pittsburgh. Vol 6: 21-28.
4. Sở Nông nghiệp và PTNN tỉnh Quảng Ngãi (2017), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 ủa Quảng Nam, Quảng Ngãi.
5. Hải Yến (6/8/2018), Chuyển biến của ngành nông nghiệp Quảng Ng s u 5 năm tá ơ

cấu. Khai thác từ />
406

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

STUDY ON FACTORS AFFECTING AGRICULTURAL LAND USE CHANGE AND ITS
IMPACT ON PEOPLE’S LIFE IN BINH SON DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE
Truong Do Minh Phuong, Nguyen Van Tiep, Nguyen Tien Nhat, Nguyen Thanh Nam
University of Agriculture and Forestry, Hue University
Contact email:
ABSTRACT
This paper was conducted to assess factors affecting agricultural land use change and its impact on
people’s life in Binh Son district, Quang Ngai province by using household survey and analytic hierarchy
process (AHP) method. The research results show that economic factors are identified as the group of
factors affecting the changes of agricultural land use the most, in which, the factor of land use planning is
considered the greatest influence factor with the weight of criteria accounting for 52,2%. There were 91%
of interviewed people those believe that conditions of production and productivity are severely reduced
due to the impact of agricultural land use change; 31% of them suppose that the percentage of agricultural
workers has been diminished and the number of unemployed consititute 34% of the surveyed people after
fluctuations. Furthermore, the research also proposes a number of solutions to improve the efficiency of
agricultural land use and the quality of local people’s life, in which focus on lessening the negative
impact of the trend of agricultural land area reduction in Binh Son district in future.
Keywords: AHP, impact, land use change, agricultural land, Binh Son - Quang Ngai.

407

|




×