Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu tận dụng đất nạo vét lòng hồ trên địa bàn huyện bình sơn, tỉnh quảng ngãi để làm vật liệu đắp nền đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.23 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


VÕ THANH TUẤN

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG ĐẤT NẠO VÉT LÒNG HỒ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐỂ LÀM VẬT LIỆU ĐẮP NỀN ĐƢỜNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số: 60.58.02.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. CHÂU TRƢỜNG LINH

Phản biện 1: TS. TRẦN ĐÌNH QUẢNG
Phản biện 2: TS. TRẦN TRUNG VIỆT

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công giao thông tại Trường Đại
học Bách khoa vào ngày 21 tháng 01 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


 Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học
Bách khoa
 Thư viện Khoa Xây dựng cầu đường, Trường Đại học Bách
khoa – ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây cùng với sự đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng trong Khu Kinh tế Dung Quất, trên địa bàn huyện Bình
Sơn có rất nhiều công trình, dự án được đầu tư xây dựng, trong đó có
nhiều dự án khu dân cư tập trung, khu tái định cư cho nhân dân thuộc
diện giải phóng mặt bằng và đặc biệt là các công trình giao thông đã,
đang và sẽ cần một lượng lớn đất đắp nền đường, từ đó làm cho nhu
cầu khai thác đất đồi, núi để làm vật liệu đắp đất nền đường tăng cao;
điều đó cho thấy nếu trong thời gian đến nếu không có nguồn vật liệu
khác thay thế đất đồi thì khối lượng đất trên các đồi núi sẽ không đủ
cung cấp cho nhu cầu khai thác; hơn nữa việc khai thác đất đồi, núi
với khối lượng lớn sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mất
cân bằng sinh thái và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Huyện Bình Sơn hiện có 59 hồ chứa nước được xây dựng từ
những năm từ 1978 đến 2002 với tổng diện tích hơn 182,37 ha, dung
tích hồ chứa hơn 17 triệu m3 nước, phục vụ nước tưới cho khoảng
1.293 ha đất nông nghiệp trên địa bàn. Qua quá trình khai thác tương
đối dài, đa số các hồ, đập đều bị một lượng lớn đất, cát trên đồi xung
quanh hồ trôi chảy và bồi lắng trong lòng hồ, làm cho dung tích các
hồ chứa ngày càng nhỏ lại, dẫn đến khả năng chứa nước giảm, không
đảm bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, do đó nhu cầu nạo vét

lòng hồ, đập trên địa bàn huyện là rất lớn. Tuy nhiên hiện nay việc
nạo vét lòng hồ tốn rất nhiều kinh phí của Nhà nước, trong khi đó đất
sau khi nạo vét, một phần (chủ yếu là đất sét) được tận dụng làm
nguyên liệu sản xuất gạch nung, số nhiều còn lại đều đổ ra bãi thải
mà chưa được tận dụng làm vật liệu san lấp hoặc đắp đất nền đường,
gây lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có ở địa phương.


2

Để tận dụng khối lượng đất nạo vét lòng hồ để làm vật liệu
đắp nền đường nhằm tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời tiết kiệm nguồn kinh phí cho ngân sách Nhà nước; khi
triển khai thực hiện đề tài sẽ giải quyết được hai bài toán nhưng cùng
một khoản kinh phí, một là nạo vét được lòng hồ, giải quyết nhu cầu
tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; hai là có nguồn vật liệu để
đắp đất nền đường mà không phải khai thác tài nguyên thiên nhiên
của quốc gia.
Chính vì vậy mà tôi lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu tận dụng
đất nạo vét lòng hồ trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi để làm vật liệu đắp nền đƣờng” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp đánh giá, xác định đất
nạo vét lòng hồ nào có đủ các điều kiện kỹ thuật để làm vật liệu đắp
nền đường, từ đó kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm quản lý về
chất lượng, hạn chế lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu này là đất bồi lắng tại các lòng hồ trên
địa bàn huyện Bình Sơn.

Phạm vi của nghiên cứu của đề tài bao gồm: Khoan, thu thập
mẫu hiện trường, thí nghiệm trong phòng đánh giá các chỉ tiêu cơ lý
đất nạo vét lòng hồ và so sánh với các tiêu chuẩn của Việt Nam và
thế giới để đi đến kết luận; tính toán độ ổn định nền đường để xác
định chiều cao đắp tối đa theo các tiêu chuẩn tương ứng với các mẫu
đất tại các lòng hồ trên địa bàn huyện.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp phương pháp thực nghiệm.


3

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu
tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1. Tổng quan về đất đắp nền và đặc trưng địa chất,
địa mạo các hồ trên địa bàn huyện Bình Sơn;
- Chương 2. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất nạo vét lòng hồ;
- Chương 3. Xác định phạm vi phục vụ và chiều cao đắp lớn
nhất cho từng loại đất.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐẮP NỀN VÀ ĐẶC TRƢNG ĐỊA
CHẤT, ĐỊA MẠO CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN
1.1. Tổng quan về yêu cầu vật liệu và ổn định của nền
đƣờng đắp thông thƣờng
1.1.1. Yêu cầu về vật liệu đắp nền đường
Đất là vật liệu chủ yếu để xây dựng nền đường. Tính chất và
trạng thái của đất (độ ẩm và độ chặt của đất) ảnh hưởng rất lớn đến
cường độ và mức độ ổn định của nền đường. Tham khảo Phân loại
và khả năng sử dụng đất đắp nền đường theo Sổ tay Thiết kế đường ô

tô – tập 2 [14]:
Bảng 1.3. Phân loại và khả năng sử dụng đất trong xây dựng đường theo [14]
Tỷ lệ hạt cát
Chỉ
Khả năng sử dụng
Loại đất
(2-0,05mm) có trong
số
để xây dựng nền
đất (% khối lƣợng)
dẻo
đƣờng
Á cát nhẹ, hạt to
>50
1-7
Rất thích hợp
Á cát bụi
20-50
1-7
Thích hợp
Á cát bụi nặng
<20
1-7
Không thích hợp
Á sét nhẹ
>40
7-12
Rất thích hợp
Á sét nhẹ bụi
<40

7-12
Ít thích hợp
Á sét nặng
>40
12-17
Thích hợp
Á sét nặng bụi
<40
12-17
Ít thích hợp
Sét nhẹ
>40
17-27
Thích hợp
Sét bụi
Không quy định
17-27
Ít thích hợp
Sét dẻo
Không quy định
>27
Không thích hợp


4

Nếu dùng đất cát làm nền đường thì nền đường có cường độ
cao và ổn định nước tốt (hệ số ma sát trong của cát tương đối lớn,
tính thấm thoát nước tốt và mao dẫn kém); nhưng đất cát rời rạc,
không dính nên phải có lớp đất dính bọc xung quanh (lề và ta luy) để

giữ cho nền đường bị phá hoại vì gió, mưa xói, súc vật đi lại phá hoại
… cũng có thể dùng cách trộn thêm sét vào cát để làm lớp bọc đó.
Đất cát vì những ưu điểm nói trên của nó nên thướng được dùng để
đắp nền đường quá lầy, thay thế các chỗ nền yếu cục bộ.
Vì ảnh hưởng của kích cỡ hạt đối với việc sử dụng đất để xây
dựng nền đường là rõ rệt và rất quan trọng như vậy nên trong xây dựng
đường ô tô cũng thường dựa vào thành phần hạt để phân loại đất.
Đất sét vì hạt rất nhỏ nên tính chất hoàn toàn ngược lại với
cát: khi đã thấm ướt thì khó khô: thể tích dễ thay đổi theo trạng thái
khô, ẩm (nở, co); chiều cao mao dẫn lại lớn do đó tính ổn định nước
của đất sét kém. Đất sét khi khô lại rất cứng, khó đập vỡ và làm nhỏ,
khi ướt lại nhão nên dễ phát sinh hiện tượng “cao su” và khó đầm
nén chặt, do đó chỉ nên dùng đất sét đắp nền đường ở những nơi đắp
cao, thoát nước tốt và đặc biệt phải có biện pháp đầm nén chặt. Đất
sét nếu đầm nén chặt thì lại trở nên khó thấm nước (vì các màng
nước mỏng đã bọc kín các hạt sét), tuy nhiên thường biện pháp đầm
nén chặt đất sẽ đòi hỏi tốn kém hơn, do đó thường chỉ dùng đất sét
nén chặt làm các lớp phòng nước như lớp phòng nước đắp nền đường
tại chỗ có cống, có mố cầu.
Theo Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu nền đường ô tô
TCVN 9436-2012 [9], không được sử dụng trực tiếp các loại đất
dưới đây để đắp bất cứ bộ phận nào của nền đường:
- Đất bùn, đất than bùn (nhóm A-8 theo AASHTO M145);
- Đất mùn lẫn hữu cơ có thành phần hữu cơ quá 10,0%, đất


5

có lẫn cỏ và rễ cây, lẫn rác thải sinh hoạt (AASHTO T267-86);
- Đất lẫn các thành phần muối dễ hòa tan quá 5% (cách thí

nghiệm xác định xem phụ lục D);
- Đất sét có độ trương nở cao vượt quá 3,0% (thí nghiệm xác
định độ trương nở theo 22 TCN 332-06);
- Đất sét nhóm A-7-6 (theo AASHTO M145) có chỉ số nhóm
từ 20 trở lên;
Không được dùng đất bụi nhóm A-4 và A-5 (theo phân loại
ở AASHTO M145) để xây dựng các bộ phận nền đường dưới mức
nước ngập hoặc mức nước ngầm và không nên dùng chúng trong
phạm vi khu vực tác dụng của nền đường.
Theo [9] (bảng 3), vật liệu đắp nền phải có sức chịu tải CBR
nhỏ nhất như qui định tại Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Quy định về sức chịu tải (CBR) nhỏ nhất
Sức chịu tải (CBR%) tối thiểu
Phạm vi nền đƣờng
tính từ đáy áo đƣờng
trở xuống

Nền cho

Nền cho đƣờng

Nền cho đƣờng

đƣờng

cấp III, cấp IV

các cấp khác

cao tốc,


có sử dụng mặt

không sử dụng

cấp I,

đƣờng cấp cao

mặt đƣờng cấp

cấp II

A1

cao A1

- 30 cm trên cùng

8

6

5

- Từ 30 cm đến 80 cm

5

4


3

- Từ 80 cm đến 150 cm

4

3

3

- Từ 150cm trở xuống

3

2

2

Nền đắp

1.1.2. Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp nền đường.
- Độ ẩm của đất (water content of soil)
- Khối lượng riêng của đất còn được gọi là dung trọng hạt


6

(grain density)
- Khối lượng thể tích đơn vị của đất tự nhiên, còn được gọi

là dung trọng đất tự nhiên (natural volumetric weight of soil)
- Khối lượng thể tích đơn vị đất khô, còn gọi là dung trọng
khô của đất (dry volumetric weight of soil)
- Thành phần hạt của đất (grain compositions of soil)
- Độ bền chống cắt của đất (shear strength of soil)
- Giới hạn chảy (liquid limit)
- Giới hạn dẻo (plastic limit)
- Hệ số đầm chặt, ký hiệu K.
1.1.3. Các yêu cầu khi thiết kế, thi công nền đường đắp.
Nền đường là nền tảng vững chắc của phần xe chạy và phải
bảo đảm duy trì được các yếu tố hình học của đường trong suốt quá
trình khai thác sử dụng đúng như thiết kế ban đầu. Muốn vậy, việc
thiết kế và thi công nền đường đắp phải đạt được các yêu cầu sau:
1.1.3.1. Nền đường phải bảo đảm luôn luôn ổn định toàn
khối.
1.1.3.2. Nền đường phải bảo đảm có đủ cường độ nhất định.
1.1.3.3. Nền đường phải bảo đảm ổn định về cường độ,
nghĩa là cường độ nền đường không được thay đổi theo thời gian.
1.1.4.

c lý t u ết t n to n ổn định nền đường đắp thông

t ường
1.1.4.1.

ng quan về cơ sở n

n.

Tính toán ổn định toàn khối: Các phương pháp tính toán

được thể hiện một cách định lượng qua hệ số ổn định toàn khối của
nền đường Kođ được xác định như sau:

Kod  K1.K2 .K3 .K4 .K5 .K PP

(1.1)


7

Trong đó:
K1: Độ tin cậy của những số liệu về các đặc trưng cơ học của
đất như lực dính C và góc nội ma sát φ; K1=1,0÷1,1 tùy theo số mẫu
thí nghiệm đất đã làm và tình trạng làm việc (chịu lực) của công trình
xây dựng bằng loại đất đó;
K2: Hệ số xét đến ý nghĩa của công trình nền đường, chọn
tùy theo cấp hạng của tuyến đường; đường cấp I, II K2=1,03; đường
thuộc cấp khác K2=1,0;
K3: Hệ số xét đến mức độ gây tổn thất cho nền kinh tế quốc
dân nếu công trình nền đường bị phá hoại làm gián đoạn giao thông,
K3=1,0÷1,2;
K4: Hệ số xét đến mức độ phù hợp giữa sơ đồ tính toán với
điều kiện địa chất thủy văn tại chỗ xây dựng nền đường,
K4=1,0÷1,05;
K5: Hệ số xét đến loại đất và sự làm việc của nó trong kết
cấu công trình nền đường (nền đắp, móng nền đắp hay nền trên khối
đất tự nhiên), K5=1,0÷1,05;
Kpp= Hệ số xét đến mức độ tin cậy của phương pháp tính
toán ổn định (xét đến các giả thiết dùng trong các phương pháp tính
toán).

Nói chung, hệ số ổn định tổng hợp Kođ đối với nền đường
thường thay đổi từ 1,0÷1,5.
1.1.3.4. Một số phần mềm tính toán kiểm tra n định mái dốc
nền đường.
Hiện đã có chương trình lập sẵn chạy trên các máy vi tính để
tự động hóa quá trình tính toán hệ số ổn định nhỏ nhất Kmin (ứng với
mặt trượt nguy hiểm nhất) như: Phần mềm GEO SLOPE dựa trên
phương pháp cân bằng giới hạn; Phần mềm Plaxis, Geo5, Rock


8

science dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn, sai phân (Flac). Tuy
nhiên, hiện nay phần mềm GEO SLOPE được các đơn vị tư vấn thiết
kế và các cơ quan thẩm định trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chấp nhận
và dùng phổ biến hiện nay; đồng thời phần mềm này có sử dụng
công thức tính toán của Bishop.
Đối chiếu với Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp
trên đất yếu - tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 262 : 2000 [5], áp dụng
phương pháp Bishhop để nghiệm toán ổn định thì hệ số ổn định nhỏ
nhất K = 1,40.
1.1.4.2.

c địn đ ều kiện làm việc của nền đường đắp.

Bình Sơn là huyện đồng bằng ven biển có một địa hình đa
dạng có thể phân chia làm ba vùng, mỗi vùng có đặc điểm thổ
nhưỡng khác nhau: (1) Vùng trung du bán sơn địa gồm các xã phía
Tây giáp huyện Trà Bồng, có nhiều núi đá, đất bazan; (2) Vùng châu
thổ dọc hai bên bờ sông Trà Bồng, gần sông, được phù sa bồi đắp

hằng năm, xa sông là đất pha cát; (3) Vùng đồi thấp nhấp nhô và
những trảng cát rộng giáp với tỉnh Quảng Nam, nối với bờ biển phía
Đông, vùng này cũng có đất bazan xen lẫn với sa khoáng; địa chất
tương đối ổn định và không có vùng đất yếu.
1.2. Đặc trƣng về địa mạo, địa chất các hồ trên địa bàn
huyện Bình Sơn
Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở
phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, có tọa độ địa lý từ 15o11' đến 15o25' vĩ độ
Bắc và từ 108o34 đến 108o56' kinh độ Đông; phía Bắc giáp huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp huyện Sơn Tịnh và
thành phố Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Trà Bồng, phía Đông
giáp biển Đông; diện tích đất tự nhiên 467,60 km2

.


9

Huyện Bình Sơn hiện có 59 hồ chứa nước được xây dựng từ
những năm từ 1978 đến 2002 với tổng diện tích hơn 182,37ha được
phân bố tương đối đồng đều trên hầu hết các xã trong huyện. Hầu hết
các hồ đều có vị trí cao hơn so với khu vực lân cận; hồ có diện tích
nhỏ nhất là 3.300m2 (0,33ha), lớn nhất 7,69ha. Lớp đất bề mặt lòng
hồ phụ thuộc rất nhiều vào loại đất xung quanh lòng hồ, vì theo thời
gian, đất xung quanh lòng hồ trôi dạc và bồi lắng ở đáy lòng hồ, hồ
sử dụng với thời gian càng lâu thì lượng đất bồi lắng càng nhiều và
tỷ lệ nghịch với khả năng tích nước trong hồ.
(Tham khảo bảng thống kê các hồ trên địa bàn - Phụ lục 1.1)
Kết luận chƣơng 1
Nền đường là nền tảng vững chắc của phần xe chạy và phải

bảo đảm duy trì được các yếu tố hình học của đường trong suốt quá
trình khai thác sử dụng đúng như thiết kế ban đầu. Muốn vậy, việc
thiết kế và thi công nền đường đắp phải đạt được các yêu cầu: Nền
đường phải bảo đảm luôn luôn ổn định toàn khối; phải bảo đảm có
đủ cường độ nhất định; phải bảo đảm ổn định về cường độ, nghĩa là
cường độ nền đường không được thay đổi theo thời gian, theo khí
hậu, thời tiết một cách bất lợi. Đất là vật liệu chủ yếu để xây dựng
nền đường, do đó loại đất, các tính chất cơ lý của đất ảnh hưởng rất
lớn đến cường độ và mức độ ổn định của nền đường theo các yêu cầu
trên. Trong số các loại đất thì á cát là vật liệu xây dựng đường thích
hợp nhất, tốt nhất, sau đó là các loại đất á sét.
Đối với nền đắp thông thường, việc tính toán xác định mức
độ ổn định của nền đường được thể hiện một cách định lượng qua hệ
số ổn định Kođ, hệ số Kođ thay đổi từ 1,0÷1,5; tuy nhiên trong trường
hợp áp dụng phương pháp Bishhop để nghiệm toán ổn định nền
đường thì hệ số ổn định nhỏ nhất Kođ = 1,40.


10

CHƢƠNG 2
XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT NẠO VÉT
LÒNG HỒ
2.1. Đánh giá sơ bộ khả năng sử dụng đất nạo vét của các
hồ phục vụ đắp nền đƣờng tại huyện Bình Sơn
Để đánh giá sơ bộ về khả năng sử dụng đất nạo vét từ các hồ
trên địa bàn huyện, tác giả cũng với các chuyên gia về địa chất (Chi
nhánh Công ty TNHH xây dựng kiểm định K-L, Công ty TNHH tư
vấn xây dựng Trung Long) và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đi đến từng hồ, thực hiện phương pháp quan sát vết lộ địa chất

và hố đào để đánh giá sơ bộ loại đất, khả năng sử dụng trực tiếp đắp
nền đường.
Trên cơ sở đó, các chuyên gia địa chất và Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định trong số 59 hồ trên địa bàn
huyện có 15 hồ có tầng mặt lòng hồ là đất sét nặng có lẫn nhiều hữu
cơ, không trực tiếp sử dụng làm đất đắp nền đường; còn lại 44 hồ có
thể tận dụng đất tầng mặt lòng hồ sau khi nạo vét để đắp nền đường.
Tuy nhiên, sau khi xem xét về điều kiện cung ứng vật liệu và
các dự án dự kiến triển khai ở lân cận thì chỉ có 09 hồ có trữ lượng
tương đối lớn (lượng đất bồi lắng tương đối nhiều), vị trí gần đường
giao thông, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi; đồng thời các hồ
này đều gần với các dự án giao thông sắp triển khai và có nhu cầu
đắp đất nền đường với khối lượng lớn, do đó tác giả chọn 09 hồ này
để tiến hành thực hiện đề tài của mình, bao gồm: (1) Hồ Cống đá xã
Bình Nguyên, (2) Hồ Hóc Bứa xã Bình Thanh Tây, (3) Hồ An Hội
xã Bình Thanh Đông, (4) Hồ Gia Hội xã Bình Thanh Đông, (5) Hồ
Lỗ Ồ xã Bình Phú, (6) Hồ Hóc Bứa xã Bình Tân, (7) hồ Hố Sâu xã


11

Bình Nguyên và (8) hồ Hố Lỡ xã Bình Minh, (9) hồ Bình Yên xã
Bình Khương (Tham khảo bảng đánh giá tại Phụ lục số 2.1).
2.3. Đánh giá các chỉ tiêu cơ lý đất nạo vét tƣơng ứng cho
vật liệu đắp nền đƣờng.
2.3.1. Hồ Cống Đ , xã Bìn Ngu ên.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.2, cho thấy:
- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.1. Phân loạ đấ

Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.2.6
nhiệm
theo
AASHTO

24,7%

≤35%

e AASH O đối vớ đất hồ Cống Đ

Giới hạn chảy
trung bình WL

Thí
nhiệm

Loại đất
A.2.6
theo
AASHTO

Phân
nhóm


Khả
năng
dùng
làm
nền
đường

13,1

≥10%

A.2.6

Khá

Chỉ số dẻo Ip

Thí
nhiệm

Loại đất
A.2.6
theo
AASHTO

31,8

≤40

- Phân loại theo Sổ tay thiết kế đường ô tô – tập 2 [14]:

Bảng 2.2. Phân loạ đấ

Loại đất

Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi

e [14] đối vớ đất hồ Cống Đ

Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có
trong đất (%)
Thí
[14]
nghiệm
>40
<40
67,2%
>40
<40

Chỉ số dẻo
[14]

Thí
nghiệm

7-12

7-12
12-17
12-17

13,1

Phân
loại

Khả năng
sử dụng
để xây
dựng nền
đƣờng

Á sét
nặng

Thích hợp

- CBR tại K95=10,6; tại K98=18: Đạt yêu cầu so với bảng 3
TCVN 9436-2012 [9].
- Độ trương nở lớn nhất của 03 mẫu đất: 0,64%, so sánh với
mục 5.1 [9] (tối đa không vượt quá 3%): Thỏa mãn yêu cầu.


12

Như vậy, đất lòng hồ Cống Đá xã Bình Nguyên đủ điều kiện
làm vật liệu đắp nền đường.

2.3.2. Hồ Hóc Bứa, xã Bình Thanh Tây.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.3, cho thấy:
- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.3. Phân loạ đấ

e AASH O đối vớ đất hồ Hóc Bứa, xã
Bình Thanh Tây

Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.2.6 theo
nhiệm
AASHTO
24,3%
≤35%

Giới hạn chảy
trung bình WL
Thí
nhiệm
30,8

Chỉ số dẻo Ip

Loại đất
A.2.6 theo

AASHTO
≤40

Thí
nhiệm
11,0

Loại đất
A.2.6 theo
AASHTO
≥10%

Phân
nhóm

A2.6

Khả
năng
dùng
làm
nền
đường
Khá

- Phân loại theo Sổ tay thiết kế đường ô tô – tập 2 [14]:
Bảng 2.4. Phân loạ đấ

e [14] đối vớ đất hồ Hóc Bứa, xã Bình
Thanh Tây


Loại đất

Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi

Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có
trong đất (%)
Thí
[14]
nghiệm
>40
<40
63,9%
>40
<40

Chỉ số dẻo
[14]

Thí
nghiệm

7-12
7-12
12-17
12-17


11,0

Phân
loại

Khả năng
sử dụng để
xây dựng
nền đƣờng

Á sét
nhẹ

Rất thích
hợp

- CBR tại K95=16,2; tại K98=20: Đạt yêu cầu so với bảng 3
[9].
- Độ trương nở lớn nhất của 03 mẫu đất: 0,57%: Đạt yêu cầu
so với [9];


13

Như vậy, đất lòng hồ Hóc Bứa xã Bình Thanh Tây đủ điều
kiện làm vật liệu đắp nền đường.
2.3.3. Hồ Gia Hội, xã Bìn T an Đông.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.5, cho thấy:

- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.5. Phân loạ đấ
Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.2.6 theo
nhiệm
AASHTO
23,1%
≤35%

e AASH O đối vớ đất hồ Gia Hội

Giới hạn chảy
trung bình WL
Thí
nhiệm
30,1

Chỉ số dẻo Ip

Loại đất
A.2.6 theo
AASHTO
≤40

Thí
nhiệm

12,5

Loại đất
A.2.6 theo
AASHTO
≥10%

Phân
nhóm

A.2.6

Khả
năng
dùng
làm
nền
đường
Khá

- Phân loại theo Sổ tay thiết kế đường ô tô – tập 2 [14]:
Bảng 2.6. Phân loạ đấ

Loại đất

Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi


Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có
trong đất (%)
Thí
[14]
nghiệm
>40
<40
63,3%
>40
<40

e [14] đối vớ đất hồ Gia Hội
Chỉ số dẻo
[14]

Thí
nghiệm

7-12
7-12
12-17
12-17

12,5

Phân
loại

Khả năng

sử dụng để
xây dựng
nền đƣờng

Á sét
nặng

Thích hợp

- CBR tại K95=13,8; tại K98=19: Đạt yêu cầu so với bảng 3
[9];
- Độ trương nở lớn nhất của 03 mẫu đất: 0,54%: Đạt yêu cầu
so với [9].
Như vậy, đất lòng hồ Gia Hội xã Bình Thanh Đông đủ điều
kiện làm vật liệu đắp nền đường.


14

2.3.4. Hồ An Hội, xã Bình Than Đông.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.3, cho thấy:
- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.7. Phân loạ đấ
Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.2 theo

nhiệm
AASHTO
26%
≤35%

e AASH O đối vớ đất hồ An Hội

Giới hạn chảy trung
bình WL
Thí
nhiệm
29,2

Loại đất
A.2 theo
AASHTO
≤40

Chỉ số dẻo Ip
Thí
nhiệm
10,3

Loại đất
A.2 theo
AASHTO
≥10%

Phân
nhóm


A2.6

Khả
năng
dùng
làm
nền
đường
Khá

- Phân loại theo Sổ tay thiết kế đường ô tô – tập 2 [14]:
Bảng 2.8. Phân loạ đấ

Loại đất

Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi

Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có
trong đất (%)
Thí
[14]
nghiệm
>40
<40
63,2%

>40
<40

e [14] đối vớ đất hồ An Hội
Chỉ số dẻo
[14]

Thí
nghiệm

7-12
7-12
12-17
12-17

10,3

Phân
loại

Khả năng
sử dụng để
xây dựng
nền đƣờng

Á sét
nhẹ

Rất thích
hợp


- CBR tại K95=12; tại K98=16: Đạt yêu cầu so với bảng 3
[9];
- Độ trương nở lớn nhất của 03 mẫu đất: 0,68%: Đạt yêu cầu
so với [9].
Như vậy, đất lòng hồ An Hội xã Bình Thanh Đông đủ điều
kiện làm vật liệu đắp nền đường.
2.3.5. Hồ Lỗ Ồ, xã Bình Phú.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.6, cho thấy:


15

- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.9. Phân loạ đấ
Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.2 theo
nhiệm
AASHTO
24%
≤35%

e AASH O đối vớ đất hồ Lỗ Ồ

Giới hạn chảy trung

bình WL
Thí
nhiệm
29,7

Loại đất
A.2 theo
AASHTO
≤40

Chỉ số dẻo Ip
Thí
nhiệm
11,7

Loại đất
A.2 theo
AASHTO
≥10%

Phân
nhóm

A.2.6

Khả
năng
dùng
làm
nền

đường
Khá

- Phân loại theo Sổ tay thiết kế đường ô tô – tập 2 [14]:
Bảng 2.10. Phân loạ đấ

Loại đất

Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi

Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có
trong đất (%)
Thí
[14]
nghiệm
>40
<40
62,7%
>40
<40

e [14] đối vớ đất hồ Lỗ Ồ
Chỉ số dẻo
[14]

Thí

nghiệm

7-12
7-12
12-17
12-17

11,7

Phân
loại

Khả năng
sử dụng để
xây dựng
nền đƣờng

Á sét
nhẹ

Rất thích
hợp

- CBR tại K95=15,8; tại K98=21: Đạt yêu cầu so với bảng 3
[9];
- Độ trương nở lớn nhất của 03 mẫu đất: 0,72%: Đạt yêu cầu
so với [9].
Như vậy, đất lòng hồ Lỗ Ồ xã Bình Phú đủ điều kiện làm vật
liệu đắp nền đường.
2.3.6. Hồ Hóc Bứa, xã Bình Tân.

Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.7, cho thấy:


16

- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.11. Phân loạ đấ

e AASH O đối vớ đất hồ Hóc Bứa xã
Bình Thanh Tây

Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.2 theo
nhiệm
AASHTO
34,5%
≤35%

Giới hạn chảy
trung bình WL
Thí
nhiệm
30,6

Chỉ số dẻo Ip


Loại đất
A.2 theo
AASHTO
≤40

Thí
nhiệm
10,8

Loại đất
A.2 theo
AASHTO
≥10%

Phân
nhóm

A2.6

Khả
năng
dùng
làm
nền
đường
Khá

- Phân loại theo Sổ tay thiết kế đường ô tô – tập 2 [14]:
Bảng 2.12. Phân loạ đấ


e [14] đối vớ đất hồ Hóc Bứa xã Bình
Thanh Tây

Loại đất

Á sét nhẹ
Á sét nhẹ bụi
Á sét nặng
Á sét nặng bụi

Tỷ lệ hạt cát
(2-0,05mm) có
trong đất (%)
Thí
[14]
nghiệm
>40
<40
56,7%
>40
<40

Chỉ số dẻo
[14]

Thí
nghiệm

7-12

7-12
12-17
12-17

10,8

Phân
loại

Khả năng
sử dụng để
xây dựng
nền đƣờng

Á sét
nhẹ

Rất thích
hợp

- Độ trương nở lớn nhất của 03 mẫu đất: 0,60%: Đạt yêu cầu
so với [9];
- CBR tại K95=18,2; tại K98=21,6: Đạt yêu cầu so với bảng
3 [9].
Như vậy, đất lòng hồ Hóc Bứa xã Bình Tân đủ điều kiện làm
vật liệu đắp đất nền đường.
2.3.7. Hồ Hố Sâu, xã Bình Nguyên.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.8, cho thấy:



17

- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.13. Phân loạ đấ
Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.7.6 theo
nhiệm
AASHTO
49,1%

>36%

e AASH O đối vớ đất hồ Hố Sâu

Giới hạn chảy
trung bình WL

Phân
nhóm

Khả
năng
dùng
làm
nền

đường

A.7.6
(đất
sét)

Xấu

Chỉ số dẻo Ip

Thí
nhiệm

Loại đất
A.7.6 theo
AASHTO

Thí
nhiệm

Loại đất
A.7.6 theo
AASHTO

44,8

>41

27,2


>11%
(>WL-30)

- Độ trương nở lớn nhất: 3,25%>3%.
Đối chiếu với mục 5.1 TCVN 9436-2012 [9] thì đất lòng hồ
hố sâu không sử dụng được để đắp nền đường.
2.3.8. Hồ Hố Lỡ, xã Bình Minh.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố
khoan 5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.9, cho thấy:
- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.14. Phân loạ đấ
Tỷ lệ hạt sọt qua
sàn 0,074 mm
(0,05mm)
Loại đất
Thí
A.7.6 theo
nhiệm
AASHTO
43,7%

>36%

e [14] đối vớ đất hồ Hố Lỡ

Giới hạn chảy trung
bình WL

Phân
nhóm


Khả
năng
dùng
làm
nền
đường

A.7.6
(đất sét)

Xấu

Chỉ số dẻo Ip

Thí
nhiệm

Loại đất
A.7.6 theo
AASHTO

Thí
nhiệm

46,4

>41

27,5


Loại đất
A.7.6 theo
AASHTO
>11%
(>WL-30)

- Độ trương nở lớn nhất: 3,21%>3%.
Đối chiếu với mục 5.1 TCVN 9436-2012 [9] thì đất lòng hồ
hố sâu không sử dụng được để đắp nền đường.


18

2.3.9. Hồ Bìn Yên, xã Bìn K ương.
Kết quả khoan lấy mẫu tại hiện trường với chiều sâu hố khoan
5,5 m; các chỉ tiêu cơ lý được thể hiện ở phụ lục 2.10, cho thấy:
- Phân loại theo AASHTO.
Bảng 2.15. Phân loạ đấ
Tỷ lệ hạt sọt qua sàn
0,074 mm 0,05mm)
Thí
nghiệm

41,6%

Giới hạn chảy
trung bình WL

e [14] đối vớ đất hồ Bình Yên


Loại đất
Loại đất
Loại đất
Thí
Thí
A.7.6 theo
A.7.6 theo
A.7.6 theo
nghiệm
nghiệm
AASHTO
AASHTO
AASHTO

>36%

46,7

>41

Phân
nhóm

Khả
năng
dùng
làm
nền
đường


A.7.6
(đất
sét)

Xấu

Chỉ số dẻo Ip

27,6

>11%
(>WL-30)

- Độ trương nở lớn nhất: 3,29%>3%.
Đối chiếu với mục 5.1 TCVN 9436-2012 [9] thì đất lòng hồ
hố sâu không sử dụng được để đắp nền đường.
Kết luận chƣơng 2: Trên cơ sở kết quả thí nghiệm các chỉ
tiêu cơ lý của các loại đất tại 09 hồ được lựa chọn trên địa bàn, đánh
giá qua các chỉ tiêu chính như: Thành phần hạt, giới hạn chảy, chỉ số
dẻo, độ trương nở, CBR của từng mẫu đất, phân loại theo
TCVN9436-2012 và AASHTO thì có đất ở 06 hồ đủ điều kiện dùng
làm làm vật liệu đắp nền đường cho các cấp đường ô tô và đường
giao thông nông thôn, riêng 03 hồ: Hóc Bứa xã Bình Thanh Tây,
Hóc Bứa xã Bình Tân và hồ An Hội xã Bình Thanh Đông sử dụng
được cho nền đường cao tốc và các nền đường có độ chặt yêu cầu
K98. Kết quả được tổng hợp tại bảng 2.16.


19


Bảng 2.16. Phân loại khả năng sử dụng của các loạ đất
ở các lòng hồ
TT

Tên hồ

Diện
tích
(ha)

Trữ
lƣợng
(m3)

Loại đất

Á sét nặng
lẫn sỏi sạn

1

Cống Đá

3,3

49.500

2


Hóc Bứa xã
Bình Thanh Tây

2,2

33.000

3

An Hội

4,38

65.700

4

Gia Hội

4,98

74.700

Á sét nặng
lẫn sỏi sạn

5

Lỗ Ồ


1,65

24.750

Á sét nặng
lẫn sỏi sạn

6

Hóc Bứa xã
Bình Tân

2,95

44.250

Á sét nhẹ
lẫn sỏi sạn

7

Hồ Hố Sâu

1,1

16.500

Sét

8


Hồ Hố Lỡ

1,32

19.800

Sét

9

Hồ Bình Yên

4,27

64.050

Sét

Á sét nhẹ
lẫn sỏi sạn
Á sét nhẹ
lẫn sỏi sạn

Phạm vi sử dụng
làm nền đƣờng
- Đường ô tô và
đường GTNT;
- Không đắp ở nơi
thường xuyên ngập

nước.
Đường ô tô và
đường cao tốc
Đường ô tô và
đường cao tốc
- Đường ô tô và
đường GTNT;
- Không đắp ở nơi
thường xuyên ngập
nước.
- Đường ô tô và
đường GTNT;
- Không đắp ở nơi
thường xuyên ngập
nước.
Đường ô tô và
đường cao tốc
Không được sử
dụng làm nền
đường
Không được sử
dụng làm nền
đường
Không được sử
dụng làm nền
đường


20


CHƢƠNG 3
XÁC ĐỊNH PHẠM VI PHỤC VỤ VÀ CHIỀU CAO ĐẮP LỚN
NHẤT CHO TỪNG LOẠI ĐẤT
Ở chương 2 đã đánh giá đất từ 06 hồ có thể đắp nền và đề
xuất cấp đường, loại đường tương ứng có thể sử dụng được, sau khi
xác định bán kính phục vụ hợp lý của các hồ, ở chương này đề xuất
phạm vi phục vụ của từng hồ cho các dự án trong vùng lân cận; đồng
thời từ điều kiện địa chất, thủy văn tự nhiên, địa hình, địa mạo của
từng khu vực, từng dự án để tiến hành tính toán xác định chiều cao
đắp lớn nhất tương ứng với từng loại đất đắp.
3.1. Đề xuất phạm vi phục vụ của từng loại đất.
Trên cơ sở 06 loại đất của 06 lòng hồ có thể sử dụng được để
đắp nền đường và các công trình, dự án lân cận nằm trong quy hoạch
phát triển giao thông của tỉnh đến năm 2020 và sắp được triển khai,
tác giả đề xuất phạm vi phục vụ theo bảng 3.1.
Bảng 3.1.

c định phạm vi phục vụ của từng loạ đất của các lòng hồ

Tên hồ

Trữ
lƣợng
(m3)

1

Cống Đá

49.500


2

Hóc Bứa
xã Bình
Thanh Tây

33.000

3

An Hội

65.700

4

Gia Hội

74.700

TT

Loại
đất

Phạm vi phục
vụ

Dự án: Đường

Trì Bình Dung Quất
Dự án: Nâng
cấp, mở rộng
QL1
Dự án: Đường
Á sét
Tịnh Phong nhẹ lẫn
Cảng
Dung
sỏi sạn
Quất II
Á sét
Dự án: Đường
nặng lẫn Tịnh Phong sỏi sạn Cảng Dung
Á sét
nặng lẫn
sỏi sạn
Á sét
nhẹ lẫn
sỏi sạn

Cự ly
vận
chuyển
(km)
5
4

8


8


21

TT

Tên hồ

Trữ
lƣợng
(m3)

5

Lỗ Ồ

24.750

6

Hóc Bứa
xã Bình
Tân

44.250

Loại
đất


Phạm vi phục
vụ

Quất II
Dự án: Đường
Á sét
Tịnh Phong nặng lẫn
Cảng Dung
sỏi sạn
Quất II
Dự án: Đường
Á sét
Tịnh Phong nhẹ lẫn
Cảng
Dung
sỏi sạn
Quất II

Cự ly
vận
chuyển
(km)

7

1

3.2. Xác định chiều cao đắp lớn nhất tƣơng ứng với từng
loại đất.
3.2.1. X c định các tải trọng tính toán

Các tải trọng tính toán dùng khi kiểm tra ổn định nền đắp
gồm trọng lượng bản thân nền nền đắp, trọng lượng kết cấu áo đường
và tải trọng xe cộ. Việc tính toán đều đưa về bài toán phẳng, do vậy
các tải trọng tính toán đều được xác định tương ứng với phạm vi
phân bố trên 1 m dài nền đường.
3.2.2. X c định nền đất tự n iên t ường gặp
Xét nền đất đắp trên nền tự nhiên có:
- Lớp 1: γ=1,85g/cm3, C=0,17 KG/cm2, φ=170’.
- Lớp 2: γ=1,80g/cm3, C=0,15 KG/cm2, φ=170’.
- Lớp 3: γ=1,7g/cm3, C=10, φ=150’.
3.2.3. X c định chiều cao đắp tối đa tương ứng với từng
loại đất bằng p ương p

p kiểm tra độ ổn định nền đắp.

Theo bảng 25 TCVN 4054-2005 [6], đối với loại đất sét và
cát pha thì hệ số mái dốc bằng 1:1,5 tương ứng với chiều cao mái
dốc nền đắp <6m; bằng 1:1,75 tương ứng với chiều cao mái dốc nền


22

đắp từ 6m đến 12m. Do dó, dựa trên phần mềm tính toán ổn định nền
đất GEO SLOPE 2007, tác giả tính toán để xác định chiều cao đắp
tối đa tương ứng với từng loại mái dốc theo 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Với chiều cao mái dốc H<6m (tương ứng với
hệ số mái dốc 1:1,5), sẽ lần lượt tính toán với chiều cao H từ 6m trở
xuống cho đến khi nào kết quả tính toán cho kết quả hệ số ổn định tối
thiểu Kođ= 1,4÷1,45 thì chọn giá trị H đó làm chiều cao mái dốc hợp
lý cho mái dốc 1:1,5.

Trường hợp 2: Với chiều cao mái dốc H≥6m (tương ứng với
hệ số mái dốc 1:1,75), sẽ lần lượt tính toán với chiều cao H từ 6m trở
lên cho đến khi nào kết quả tính toán cho kết quả hệ số ổn định tối
thiểu Kođ= 1,4÷1,45 thì chọn giá trị H đó làm chiều cao mái dốc lớn
nhất cho nền đường.
Kết quả xác định chiều cao đắp tối đa được thống kê theo
bảng 3.2.
Bảng 3.2. Bảng t ng hợp chiều ca đắp tố đa của các loạ đất

TT

Tên hồ

Loại đất

Độ
chặt
yêu
cầu

Hmax (m)
tương
ứng với
hệ số mái
dốc 1:1,5

Hmax (m)
tương ứng
với hệ số
mái dốc

1:1,75

1

Cống Đá

Á sét nặng
lẫn sỏi sạn

K95

5,7

6,8

2

Hóc Bứa xã
Bình Thanh
Tây

Á sét nhẹ
lẫn sỏi sạn

K98

5,9

7,0


3

An Hội

K98

5,8

6,8

4

Gia Hội

K95

5,9

6,9

5

Lỗ Ồ

K95

5,9

7,1


Á sét nhẹ
lẫn sỏi sạn
Á sét nặng
lẫn sỏi sạn
Á sét nặng
lẫn sỏi sạn


23

6

Hóc Bứa xã
Bình Tân

Á sét nhẹ
lẫn sỏi sạn

K98

5,7

6,8

Trường hợp 02 hồ ở gần nhau (trong cùng 01 xã Bình Thanh
Đông) và phục vụ cùng dự án: Đường Tịnh Phong – Cảng Dung
Quất 2 như tổng hợp ở bảng 3.1 thì có thể dùng đất của hồ Gia Hội (á
sét nặng, chỉ đắp được K95) làm lớp dưới và đất hồ An Hội (á sét
nhẹ, đắp được K98) dùng làm lớp trên nhằm tiết kiệm nguồn đất tốt
hiện có ở địa phương.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ những thí nghiệm và tính toán ở chương 2 và chương 3
luận văn này, có thể khẳng định đất nạo vét tại các lòng hồ: Cống Đá
xã Bình Nguyên, Hóc Bứa xã Bình Thanh Tây, An Hội xã Bình
Thanh Đông, Gia Hội xã Bình Thanh Đông, Lỗ Ồ xã Bình Phú và
Hóc Bứa xã Bình Tân đủ điều kiện dùng làm làm vật liệu đắp nền
đường cho các cấp đường ô tô và đường giao thông nông thôn, riêng
03 hồ: Hóc Bứa xã Bình Thanh Tây, Hóc Bứa xã Bình Tân và hồ An
Hội xã Bình Thanh Đông sử dụng được cho nền đường cao tốc và
các nền đường có độ chặt yêu cầu K98; đồng thời với chiều cao mái
dốc nền đắp tối đa đến 7,1m, thỏa mãn về hệ số mái dốc đường đắp
theo quy định tại bảng 25 TCVN 4054-2005 [6].
Trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng của huyện Bình Sơn
và tỉnh Quảng Ngãi khi lập dự án xây dựng công trình giao thông có
dùng vật liệu đắp nền đường thì cần phối hợp với chính quyền địa
phương và đơn vị quản lý hồ để xây dựng phương án nạo vét, tận
dụng đất nạo vét để dùng làm vật liệu đắp nền đường, từ đó tiết kiệm
được nguồn tài nguyên thiên nghiên ngày càng khan hiếm, đồng thời


×