Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

luận văn: “Phương hướng nhiệm vụ và một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa chăm sóc người có công ở Thị Xã Cửa Lò pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.05 KB, 46 trang )

1





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Đề tài: “Phương hướng nhiệm vụ và một số
giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện tốt
công tác xã hội hóa chăm sóc người có công
ở Thị Xã Cửa Lò ”






2




Lời mở đầu

Ghi nhớ lời dạy của Bác Hồ và kế thừa truyền thống tốt đẹp ngàn đời
của dân tộc ta là “ Uống nước nhớ nguồn” nên dù chiến tranh đã qua đi
nhân dân ta mãi mãi muôn đời biết ơn và ghi nhớ công lao của các liệt sỹ,
chiến sỹ và những người có công với cách mạng. Hơn nửa thế kỷ qua, Đảng


và Nhà nước ta đã hình thành một hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi đối với
thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng. Ngoài ra, Nhà nước
còn ban hành hàng loạt các chính sách về chăm sóc sức khỏe, dạy nghề, việc
làm… Đồng thời một phong trào chăm sóc đời sống người có công trên
nhiều hình thức phong phú và phù hợp với từng địa phương cũng diễn ra sâu
rộng trong quần chúng, góp phần xã hội hóa đời sống người có công, đảm
bảo công bằng xã hội cho các đối tượng chính sách.
Vì vậy thực hiện chăm sóc giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ và
người có công với cách mạng không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà
nước ta mà còn là trách nhiệm và cũng là nghĩa cử cao đẹp của nhân dân ta.
Là một người con sinh ra trên vùng đất ven biển giàu truyền thống cách
mạng này, em luôn cố gắng tìm hiểu và trang bị cho mình những kiến thức
về công tác xã hội và mong mỏi trong tương lai gần em sẽ góp phần nhỏ bé
của mình vào công tác xã hội hóa chăm sóc đời sống người có công ở chính
trên quê hương mình.
Trong thời gian thực tập 10 tuần tại Phòng Nội Vụ Lao Động Thương
Binh Xã Hội Thị Xã Cửa Lò em đã cố gắng đi sâu vào tình hình thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở Thị Xã Cửa Lò.
Cụ thể những vấn đề mà em đã thu thập và tìm hiểu được tổng hợp trong bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp này nghiên cứu những vấn đề sau:
Nghiên cứu khái quát chung về Thị Xã Cửa Lò và về phòng NVLĐTBXH
Thị xã Cửa Lò.
Nghiên cứu thực trạng đời sống NCC ở Thị Xã Cửa Lò.
Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với
NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò.
3
Nghiên cứu quá trình tổ chức, thực hiện công tác xã hội hóa chăm sóc NCC
ở Thị Xã Cửa Lò.
Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những vướng mắc và tồn tại trong
công tác TB, LS, NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò

Đề ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn công tác
thương binh – liệt sỹ và người có công ở Thị Xã Cửa Lò.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần :
Phần 1: Đặc điểm tình hình chung về phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò.
Phần 2: Thực trạng công tác thương binh – liệt sỹ – người có công ở Thị Xã
Cửa Lò.
Phần 3: Phương hướng nhiệm vụ và một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực
hiện tốt công tác xã hội hóa chăm sóc người có công ở Thị Xã Cửa Lò.
Trong bài báo cáo thực tập của mình em đã sử dụng một số tài liệu tham
khảo sau :
1. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Nghị định 07/NĐ-CP
3. Báo cáo kết quả công tác LĐTBXH năm 2007 và phương hướng năm
2008 của Thị Xã Cửa Lò.
4. Giáo trình ưu đãi xã hội.
5. Trang điện tử: www.cualo.com.vn.
6. Sách “ Lịch sử Đảng bộ Thị Xã Cửa Lò” của BCH Đảng Bộ TXCL
7. Báo cáo tổng kết thực hiện hai pháp lệnh của Thị Xã Cửa Lò (từ 1996
đến 2005 )
8. Và một số tài liệu liên quan khác.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị là cán bộ
phòng NVLĐTBBXH đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại phòng. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
Công tác xã hội, đặc biệt là giảng viên Nguyễn Thị Thu Vân đã giúp em
hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Cửa Lò, Ngày 30/05/2008

Mai Lê Trang

4

PHẦN I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÒNG NỘI VỤ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH – XÃ HỘI THỊ XÃ CỬA LÒ.
1 - Đặc điểm tỡnh hỡnh của Thị Xó Cửa Lũ
1.1 Sơ lược lịch sử thành lập và phỏt triển
a. Đặc điểm về địa lý và dõn cư
- Vị trớ địa lý: Thị Xó Cửa Lũ là vựng đất ven biển thuộc tỉnh Nghệ An,
cỏch Thành Phố Vinh 20km về phớa đông bắc, gồm 7 phường xó với 71
khối xúm và 2 đảo. Với diện tớch đất tự nhiờn 2.870 ha ( chưa tớnh đảo Ngư
và đảo Mắt ), dõn số hơn 45.000 người.
Phớa Bắc và phớa Tõy giỏp huyện Nghi Lộc
Phớa Nam giỏp huyện Nghi Xuõn ( Tỉnh Hà Tĩnh )
Phớa Đông giỏp Biển Đông
Thị Xó Cửa Lũ cú cỏc tuyến đường bộ: Cửa Lũ đi Quỏn Bỏnh và Sõn bay
Vinh ( quốc lộ 46 ), Cửa Lũ đi Quỏn Hành (đường 534 ), Cửa Lũ đi Vinh (
đường 535 ). Mặt khỏc, Cửa Lũ cũn cú mạng lưới giao thụng đường thuỷ, cú
đường biển quốc tế đi từ cảng Cửa Lũ đến nhiều nước trờn thế giới và vào
Nam ra Bắc, Cảng Cửa Lũ mở rộng 4 bến, cụng suất 1,7 triệu tấn/năm, ngoài
ra cũn cú cảng Cửa Hội đó đưa vào hoạt động.
Là 1 đô thị trẻ của Tỉnh Nghệ An, nằm trong vựng kinh tế động lực Vinh
– Nam Đàn - Cửa Lũ, cú 2 cảng lớn nhất nhỡ vựng Bắc Trung Bộ, cú bói
tắm lý tưởng, cú tiềm năng lớn về khai thỏc, đánh bắt, nuụi trồng, chế biến
hải sản, cú điều kiện giao thụng thuỷ, bộ, Cửa Lũ cú một lợi thế quan trọng
trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội, là cửa ngừ giao lưu hàng hoỏ
xuất nhập khẩu, là điểm xuất phỏt của tỉnh Nghệ An trong chiến lược “
hướng ra biển Đông “, khai thỏc tiềm năng biển và kinh tế đối ngoại , kinh tế
du lịch, dịch vụ thương mại.
- Đặc điểm dõn cư: Theo số liệu thống kờ, tớnh đến thỏng 01 năm 2008
dõn số Thị Xó Cửa Lũ là hơn 45.000 người. Trong đó nam giới chiếm
49.7 %, nữ giới chiếm 50.3 %. Tốc độ tăng dõn số tự nhiờn là 1.6%.
Mặt khỏc, cư dõn của Cửa Lũ cú tỷ lệ giỏo dõn khỏ cao, chiếm 11 %

tổng số dõn toàn Thị Xó.
Với những đặc điểm về vị trớ địa lý và đặc điểm dõn cư như trờn, Cửa Lũ
sẽ cú nhiều tiềm năng, thuận lợi để phỏt triển kinh tế - xó hội một cỏch vững
chắc.
b. Đặc điểm kinh tế - xó hội
Thị Xó Cửa Lũ với ba mặt là sụng biển nờn được gọi là thị xó biển, cú bờ
biển dài 10km, từ cảng thương mại quốc tế Cửa Lũ đến cảng cỏ Cửa Hội,
trong đó bói tắm dài 8.3km. Vỡ vậy, Cửa Lũ phỏt triển mạnh về du lịch, dịch
vụ và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản. Trong những năm qua, dưới sự lónh
đạo của cỏc cấp uỷ đảng, sự điều hành của chớnh quyền và sự nỗ lực của
5
toàn thể nhõn dõn trong thị xó, kinh tế xó hội của thị xó đó cú sự thay đổi rừ
rệt, đời sống vật chất tinh thần của nhõn dõn được nõng cao đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm trên địa bàn thị xó luụn ở mức cao.
c. Khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành, phỏt triển của Thị Xó Cửa Lũ và
phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ.
Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của phũng NVLĐTBXH gắn liền với
sự thành lập và phỏt triển của Thị Xó Cửa Lũ. 14 năm trước Thị Xó Cửa Lũ
được thành lập theo QĐ số 113/QĐ-CP ngày 29/8/1994 của chớnh phủ. Về
tổ chức chớnh quyền gồm cú 7 phũng chức năng trong đó cú Phũng
NVLĐTBXH ngày nay. Phũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
cụng tỏc tổ chức bộ mỏy, cỏc hội nghề nghiệp, hội quần chỳng, cỏc tổ chức
sự nghiệp; thực hiện cỏc chế độ ưu đói của Nhà nước đối với cỏc đối tượng
hưởng chớnh sỏch người cú cụng; giải quyết việc làm – xúa đói giảm nghốo,
trong đó cú mảng Bảo hiểm xó hội và Thi đua khen thưởng. Biờn chế của
Phũng lỳc đó gồm 05 người ( 01 trưởng phũng, 04 cỏn bộ phụ trỏch )
Đến năm 2001, mảng Bảo hiểm xó hội được tỏch riờng thành tổ chức Bảo
hiểm Thị Xó Cửa Lũ ngày nay, mảng Thi đua khen thưởng được giao cho
văn phũng UBND Thị Xó Cửa Lũ phụ trỏch. Phũng thực hiện chức năng của
mỡnh về cụng tỏc ưu đói người cú cụng, giải quyết việc làm - xoỏ đói giảm

nghốo, phũng chống tệ nạn xó hội…
Đến năm 2005 Phũng Tổ chức Lao Động Thương Binh Xó Hội được đổi tờn
thành Phũng Nội Vụ Lao Động Thương Binh Xó Hội Thị Xó Cửa Lũ cho
đến ngày nay. Hiện tại biờn chế của phũng gồm 07 người ( 01 trưởng phũng,
02 phú phũng , 04 cỏn bộ phụ trỏch ). Phũng chịu sự lónh đạo trực tiếp của
UBND Thị Xó, đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyờn mụn,
nghiệp vụ của Sở Nội Vụ và Sở Lao Động Thương Binh Xó Hội Tỉnh Nghệ
An.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ
a. Chức năng :
- Phũng NVLĐTB-XH Thị Xó Cửa Lũ là cơ quan chuyờn mụn trực thuộc
UBND Thị Xó đồng thời là tổ chức của ngành LĐTBXH từ Trung Ương đến
cỏc quận, huyện.
- Phũng NVLĐTBXH giỳp UBND Thị Xó thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và tổ chức thực hiện của hành động về lĩnh vực Thương binh, Liệt sĩ,
Ngưũi cú cụng.
b. Nhiệm vụ :
- Tham mưu giỳp UBND Thị Xó, đề xuất với UBND Tỉnh về phương ỏn tổ
chức bộ mỏy chức năng nhiệm vụ của phũng ban thuộc UBND Thị Xó; cỏc
cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức quản lý sự nghiệp thuộc Thị Xó Cửa
Lũ quản lý.
6
- Phối hợp chặt chẽ với cỏc cơ quan, ban ngành để hướng dẫn và chủ trỡ
phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan thực hiện phỏp luật, chớnh sỏch, chế độ
lao động, chương trỡnh xoỏ đói giảm nghốo…
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện cỏc chớnh sỏch, chế độ với thương
binh, liệt sĩ, người và gia đỡnh cú cụng với cỏch mạng, quõn nhõn phục
viờn, chuyển ngành, người tàn tật, trẻ mồ cụi, người gia khụng nơi nương
tựa, người gặp khú khăn, cỏc nạn nhõn chiến tranh và cỏc đối tượng xó hội
khỏc cần cú sự giỳp đỡ của Nhà nước…

- Quản lý đội ngũ cụng chức, viờn chức nhà nước; xõy dựng quy hoạch kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cụng chức viờn chức thuộc thẩm quyền
UBND thị xó quản lý.
- Quản lý chỉ đạo cỏc nguồn kinh phớ về lĩnh vực lao động, TBXH trờn địa
bàn quy định.
- Quản lý cỏc nghĩa trang liệt sỹ và cỏc cụng trỡnh ghi bia ghi cụng ở Thị
Xó Cửa Lũ.
- Phối hợp với cỏc ngành, cỏc đoàn thể trờn địa bàn Thị Xó, chỉ đạo xõy
dựng phong trào toàn dõn chăm súc giỳp đỡ cỏc đối tượng chớnh sỏch xó
hội bằng cỏc hỡnh thức chăm súc đời sống vật chất tinh thần, thăm hỏi động
viờn thương bệnh binh, gia đỡnh liệt sỹ, gia đỡnh cú cụng với cỏch mạng.
- Chủ trương phối hợp với cỏc phũng ban ngành cú liờn quan; tổ chức điều
tra nắm chắc nguồn lao động của thị xó, phục vụ cho việc thực hiện cỏc kế
hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội trờn địa bàn theo định kỳ hằng năm và dài
hạn.
- Phối hợp chỉ đạo chương trỡnh phũng chống tệ nạn xó hội trước hết là tệ
nạn mại dõm và nghiện ma tuý.
- Tổ chức sơ kết tổng kết cỏc mặt cụng tỏc NVLĐTBXH hàng năm và từng
thời kỳ, đề nghị khen thưởng tổ chức cỏ nhõn cú thành tớch trong cụng tỏc
LĐTBXH
c. Hệ thống tổ chức bộ mỏy của phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ
* Hệ thống tổ chức bộ mỏy núi chung
Phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ là đơn vị trực thuộc UBND Thị Xó, là
tổ chức của ngành LĐTBXH cú một cơ cấu tổ chức bộ mỏy được tổ chức
theo kiểu trực tuyến bao gồm 01 trưởng phũng, 02 phú phũng và 04 cỏn bộ
chuyờn mụn.







7

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHềNG NVLĐTBXH THỊ XÃ CỬA Lề



Trưởng Phũng






Phú Phũng

Phú Phũng


Cỏn bộ
lao động
TBXH
Kiờm kế
toỏn
Cỏn bộ
quản lý
hồ sơ
& Tiền
lương

BTXH

Cỏn bộ
cụng
tỏc tổ
chức
Cỏn bộ
phụ
trỏch
thương
binh,
liệt sỹ,
người

cụng
Cỏn bộ
LĐ,
GQVL,
XĐGN,
TNXH
Cỏn bộ
tổ chức
bộ mỏy,
tổ chức
cỏn bộ



Nhận xột: Sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức quản lý của phũng đơn giản, gọn
nhẹ, mỗi cỏn bộ giữ một vị trớ chuyờn mụn khỏc nhau nhưng đều nhằm mục

đích đáp ứng tốt yờu cầu cụng việc, phự hợp với phũng cú quy mụ nhỏ như
phũng NVLĐTBXH, với chế độ một thủ trưởng đảm bảo sự lónh đạo chung

8
được tốt nhất. Nhưng với chế độ quản lý này người lónh đạo phải ra nhiều
quyết định quản lý ở nhiều lĩnh vực chuyờn mụn khỏc nhau.
* Tổ chức bộ mỏy của phũng NVLĐTBXH.
Đối với bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của mỡnh thỡ cần cú cơ cấu phõn cụng cụng việc hợp lý và cụ thể. Bộ mỏy
của phũng NVLĐTBXH được tổ chức như sau:
- 01 trưởng phũng: phụ trỏch chung, chịu trỏch nhiệm trước UBND Thị
Xó và cỏc ban ngành cấp trờn về tổ chức thực hiện cỏc chức năng
nhiệm vụ được phõn cụng quản lý, điều hành cụng việc trong phũng.
Trửỏng phũng trực tiếp quản lý cỏn bộ chuyờn viờn của phũng trong việc
thực hiện nhiệm vụ và thực hiện phỏp lệnh cỏn bộ cụng chức của nhà
nước. Phõn cụng cụng việc cụ thể cho cỏn bộ nhõn viờn.
Đồng thời trưởng phũng là khõu nối cỏc mối quan hệ cụng tỏc thống nhất
với cỏc phũng ban đơn vị trong UBND Thị xó cũng như cỏc cơ quan tổ
chức hữu quản trong lĩnh vực quản lý nhà nước về cụng tỏc tổ chức cỏn
bộ và lĩnh vực LĐTBXH.
- 01 phú trưởng phũng: phụ trỏch cụng tỏc tổ chức, làm phú phũng
thường trực; giỳp trưởng phũng tham mưu cho UBND Thị xó về cụng
tỏc tổ chức bộ mỏy, tổ chức cỏn bộ tiếp nhận, điều động, thuyờn
chuyển, miễn nhiệm, bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng cỏn bộ cụng
chức lập kế hoạch tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cỏn bộ cụng chức hàng năm; cụng tỏc chớnh sỏch tiền lương như
nõng lương, chế độ bảo hiểm xó hội; cụng tỏc xõy dựng chớnh quyền
cơ sở và địa giới hành chớnh. Thay mặt trưởng phũng giải quyết cụng
việc và điều hành toàn bộ cụng tỏc của phũng khi được sự uỷ quyền
của trưởng phũng.

- 01 phú trưởng phũng: phụ trỏch cụng tỏc LĐTBXH kiờm kế toỏn,
giỳp trưởng phũng tham mưu cho UBND Thị xó về cụng tỏc
LĐTBXH bao gồm lập kế hoạch chi trả trợ cấp chớnh sỏch người cú
cụng, chương trỡnh giải quyết việc làm và xúa đói giảm nghố; quản lý
lao động trờn địa bàn; phũng chống tệ nạn xó hội; quản lý cỏc nguồn
kinh phớ trờn cấp và thanh quyết toỏn theo qui định.
- 01 cỏn bộ phụ trỏch cụng tỏc tổ chức, giỳp trưởng phũng tham mưu
cho UBND Thị xó về cụng tỏc tổ chức cỏn bộ, tiếp nhận, điều động,
thuyờn chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cỏn bộ, cụng chức; lập
kế hoạch, xõy dựng biờn chế, tuyển dụng cỏn bộ; cụng tỏc xõy dựng
chớnh quyền và địa giới hành chớnh; tham mưu quản lý tiền lương
cỏn bộ, cụng chức phường, xó và cỏn bộ y tế phường, xó; lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; đào tạo, bồi dưỡng cụng chức
hàng năm.
9
- 01 cỏn bộ phụ trỏch thương binh, liệt sỹ, người cú cụng, chịu trỏch
nhiệm trước trưởng phũng, phú phũng; tham mưu về lĩnh vực quản lý
cỏc đối tượng chớnh sỏch thương binh, liệt sỹ, người cú cụng; điều
chỉnh, giải quyết chế độ cho cỏc đối tượng.
- 01 cỏn bộ phụ trỏch lao động, giải quyết việc làm, xoỏ đói giảm
nghốo; chịu trỏch nhiệm trước trưởng phũng, phú phũng; tham mưu
lĩnh vực quản lý cụng tỏc lao động, việc làm tại địa bàn. Chương
trỡnh giải quyết việc làm, xoỏ đói giảm nghốo; cỏc dự ỏn về giải
quyết việc làm, xoỏ đói giảm nghốo; cụng tỏc bảo trợ xó hội, tuyờn
truyền khảo sỏt kiểm tra, cụng tỏc phũng chống tệ nạn xó hội trờn địa
bàn.
- 01 cỏn bộ phụ trỏch quản lý hồ sơ và tiền lương BTXH cho cỏc đối
tượng chớnh sỏch, liệt sỹ, người cú cụng; tổng hợp, rà soỏt văn bản đi
đến của phũng, phụ trỏch tiền lương BHXH về cụng tỏc bảo hiểm xó
hội; tham mưu giỳp trưởng, phú phũng xay dựng kế hoạch thu cỏc

quỹ phỏp lệnh.
1.3 Đặc điểm của đội ngũ cỏn bộ của phũng NVLĐTBXH


Đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn của phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ


STT

Họ và tờn Giới Tuổi Chức
vụ
Trỡnh độ
chuyờn
mụn
Trỡnh độ
chớnh trị
Thõm niờn
cụng tỏc
(Năm )
Hệ số
lương

1 Nguyễn Đỡnh
Hựng
Nam 47 TP Đại học Cao cấp 15 4.32
2 Hoàng Mỹ Dung Nữ 34 PP Đại học Trung cấp 11 3.33
3 Vừ Huy Hường Nam 39 PP Đại học Trung cấp 12 3.0
4 Phạm Ngọc Hà Nữ 33 CB Đại học Trung cấp 9 3.0
5 Phạm Ngọc Dương Nam 28 CB Thạc sĩ Trung cấp 5 2.34
6 Nguyễn Võn Anh Nữ 25 CB Đại học Trung cấp 3 2.34

7 Hoàng Đỡnh Nam Nam 26 CB Đại học Trung cấp 4 2.34

1.3.1 Đặc điểm đội ngũ cỏn bộ phõn theo trỡnh độ đào tạo

Trỡnh độ chuyờn mụn Số người Tỷ lệ
Thạc sĩ 1 14%

10
Đại học 6 86%
Tổng 7 100%

Nhận xột: Đội ngũ cỏn bộ phõn theo trỡnh độ cú trỡnh độ chuyờn mụn cao,
đều từ đại học trở lờn. Cú 01 cỏn bộ cú trỡnh độ trờn đại học chiếm 14%
trong tổng số đội ngũ cỏn bộ cú trỡnh độ chuyờn mụn ở phũng
NVLĐTBXH.
1.3.2 Đặc điểm đội ngũ cỏn bộ phõn theo tuổi và giới tớnh
* Độ tuổi

Độ tuổi < 30 tuổi > 30 tuổi
Tổng số người 3 4
Tỷ lệ % 42.9% 57.1%



* Giới tớnh
Số cỏn bộ Nam Nữ
Tổng số người 4 3
Tỷ lệ % 57.1% 42.9%

Nhận xột: Đội ngũ cỏn bộ phõn theo tuổi của phũng khỏ hợp lý, cú những

cỏn bộ đó cú kinh nghiệm và thõm niờn cụng tỏc; đồng thời cũng cú những
cỏn bộ trẻ năng động và nhiệt tỡnh.
1.3.3 Đặc điểm cỏn bộ phõn theo thõm niờn cụng tỏc:

Thõm niờn cụng tỏc Số người Tỷ lệ %
Dưới 5 năm 2 28.6
Từ 5- > 10 năm 2 28.6
Trờn 10 năm 3 42.8

Nhận xột: Đội ngũ cỏn bộ phõn theo thõm niờn cụng tỏc gồm cả những
người đó cú kinh nghiệm làm cụng tỏc xó hội lõu năm và cú cả những người
mới tham gia làm việc trong lĩnh vực cụng tỏc xó hội ở phũng NVLĐTBXH.
1.4. Điều kiện cơ sở - vật chất - kỹ thuật.
Với nhiệm vụ là cơ quan chuyờn mụn giỳp việc cho UBND Thị Xó,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực LĐTBXH thỡ phũng

11
NVLĐTBXH cũng đó được quan tõm tạo điều kiện về nơi làm việc, cỏc
cụng cụ, trang thiết bị nhằm phục vụ cho cụng tỏc chung của phũng.
a. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật.
 Phũng được trang bị cho mỗi cỏn bộ phụ trỏch 1 mỏy tớnh
nhằm phục vụ cụng việc như soạn thảo cỏc cụng văn bỏo cỏo,
cỏc quyết định, đồng thời nhằm chức năng lưu trữ cỏc văn bản.
 Cỏc thiết bị điện như điều hoà, đèn, quạt treo tường; 2 mỏy in
và 1 mỏy photo chung cho cả phũng nhằm phục vụ tốt nơi làm
việc, đảm bảo nơi làm việc gọn gàng, phự hợp với cụng tỏc văn
phũng, đảm bảo tiện lợi cho cụng việc.
 Phũng được trang bị đầy đủ bàn ghế để làm việc và tiếp cụng
dõn; phũng cú cỏc tủ lớn để cất giữ hồ sơ và cỏc giỏy tờ, cỏc
văn bản cú liờn quan đến cụng tỏc ngành.

 Riờng trưởng phũng được bố trớ 1 phũng làm việc riờng với
đầy đủ cỏc trang thiết bị làm việc và sinh hoạt nhằm mục đích
thuận lợi cho cụng việc, tạo khụng khớ thoải mỏi, yờn tĩnh nơi
làm việc.
b. Điều kiện làm việc
Phũng NVLĐTBXH được UBND Thị Xó tạo mọi điều kiện hỗ trợ,
phũng đó cú cỏc thuận lợi trong cụng tỏc xó hội. Cỏc văn bản phỏp qui
về thực hiện chớnh sỏch người cú cụng, chớnh sỏch lao động việc làm
được thực hiện nghiờm tỳc nhờ cú sự hỗ trợ của UBND Thị Xó cũng như
cỏc cơ quan ban ngành liờn quan.

2 - Mục đích hoạt động.
Năm 1994 phũng NVLĐTBXH được thành lập cho đến nay, thực sự
đó đóng gúp một vai trũ rất quan trọng đối với UBND Thị Xó, là cơ quan
chuyờn mụn giỳp việc cho UBND Thị Xó thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực nội vụ và lao động thương binh xó hội với cỏc
hoạt động cụ thể sau:
- Xõy dựng cỏc kế hoạch về cụng tỏc thương binh, liệt sỹ và người cú
cụng theo hướng dẫn của sở LĐTBXH và chỉ đạo của UBND Thị Xó.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ thủ tục, quy trỡnh xỏc nhận cỏc
đối tượng hưởng chớnh sỏch ưu đói để trỡnh sở LĐTBXH quyết định.
- Lập, lưu giữ hồ sơ danh sỏch người cú cụng, thống kờ, tổng hợp, điều
chỉnh chế độ ưu đói đối với người cú cụng.
- Tổ chức thực hiện việc chi trả cỏc chế độ ưu đói và cỏc khoản phớ của
lĩnh vực thương binh, liệt sỹ và người cú cụng; thanh, quyết toỏn theo
quy định của chế độ tài chớnh nhà nước hiện hành.

12
- Trả lời đơn thư khiếu nại của tập thể, cỏ nhõn về chớnh sỏch ưu đói
của nhà nước đối với người cú cụng theo thẩm quyền.

- Giỳp UBND Thị Xó phối hợp với cỏc ban ngành, cỏc đoàn thể thực
hiện cụng tỏc tuyờn truyền, thi đua, xõy dựng cỏc mụ hỡnh, cỏc
phong trào chăm súc người cú cụng trờn địa bàn thị xó.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cỏn bộ cơ sở theo hướng dẫn của sở
LĐTBXH và sự chỉ đạo của UBND Thị Xó.
3. Những thành tớch nổi bật
Sau 14 năm xõy dựng và phỏt triển, Thị Xó Cửa Lũ đó cú những
chuyển biến tớch cực, phỏt triển nhanh, toàn diện về mọi mặt kinh tế - xó
hội và từng bước xõy dựng kết cấu hạ tầng; đời sống nhõn dõn được cải
thiện rừ rệt; bộ mặt đô thị được mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sõu, Thị
xó Cửa Lũ đang thực sự trở thành khu đô thị du lịch biển kiểu mới và
hiện đại.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phũng đó thực hiện tốt chức năng
tham mưu cho UBND Thị Xó, thực hiện tốt cỏc nội dung liờn quan trong
kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội trờn địa bàn thị xó, chuẩn bị cỏc tiền
đề phỏt triển cho thời gian tới.
Trong quỏ trỡnh thành lập và phỏt triển Phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa
Lũ đó đạt được nhiều thành tớch đáng kể về lao động và việc làm; chăm
súc người cú cụng; về tệ nạn xó hội :
 Sau 2 năm thành lập ( 1995-1996 ) phũng đó được bộ LĐTBXH tặng
bằng khen cho đơn vị hoàn thành xuất sắc cụng tỏc LĐTBXH.
 Tiếp đó 2 năm 1997 – 1998 phũng được UBND Thị Xó tặng giấy
khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
 Năm 1999 được UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm ( 1994 – 1999 )
 Năm 2000 – 2001 phũng được Thủ tướng chớnh phủ tặng bằng khen
đơn vị hoàn thành xuất sắc cụng tỏc LĐTBXH.
 Năm 2002 được UBND Thị Xó Cửa Lũ tặng giấy khen đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
 Năm 2004 được UBND Tỉnh tặng bằng khen về phong trào thi đua

 Năm 2005 được bộ LĐTBXH tặng bằng khen trong cụng tỏc
LĐTBXH.
 Năm 2006, UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen về việc chỉ đạo
phũng chống AIDS và phũng chống tệ nạn ma tuý, mại dõm của Thị
Xó Cửa Lũ vỡ đó cú nhiều thành tớch trong cụng tỏc phũng chống tệ
nạn mại dõm năm 2006.
4. Những thuận lợi và khó khăn.
4.1 Những thuận lợi.

13
- Được sự quan tõm chỉ đạo của Thị Uỷ, HĐND, UBND trong việc thực
hiện cỏc nhiệm vụ của ngành.
- Được sự quan tõm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phũng làm việc đầy đủ
cỏc trang thiết bị; phương tiện đi lại, thụng tin liờn lạc để phục vụ cho cỏc
hoạt động của phũng.
- Cỏn bộ của Phũng đều được đào tạo từ trỡnh độ đại học trở lờn, cú trỡnh
độ chớnh trị từ trung cấp đến cao cấp, vỡ vậy vừa cú chuyờn mụn nghiệp vụ
và trỏch nhiệm cao trong cụng việc. Mặt khỏc cỏc cỏn bộ của phũng là đội
ngũ cỏn bộ trẻ nờn rất nhiệt tỡnh, năng động trong cụng việc, giải quyết
cụng việc một cỏch bài bản khoa học.
- UBND Thị Xó Cửa Lũ luụn quan tõm tới việc quản lý và chi trả trợ cấp ưu
đói người cú cụng với cỏch mạng, củng cố kiện toàn Ban chi trả lương hưu
và trợ cấp ưu đói với người cú cụng với cỏch mạng.
- Chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước luụn đặc biệt chỳ ý tới cụng tỏc LĐ –
TB – XH. Đây là cơ sở thuận lợi để cụng tỏc chăm súc người cú cụng tại Thị
xó cú kết quả cao.
4.2 Khú khăn
- Đối tượng chớnh sỏch người cú cụng trờn địa bàn Thị Xó Cửa Lũ cú số
lượng khỏ lớn, lại nằm ở nhiều xó phường. Trong đó cú những gia đỡnh
chớnh sỏch cú hoàn cảnh sống rất khú khăn, cần trợ giỳp thường xuyờn nờn

việc giỳp đỡ cỏc đối tượng trờn gặp nhiều khú khăn khụng được chủ động.
- Đội ngũ cỏn bộ tuy đầy đủ nhưng một số ớt đào tạo chưa đúng ngành, cần
mở lớp tập huấn để nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ.
- Việc điều chỉnh mức trợ cấp ưu đói cho người cú cụng theo NĐ 07/CP, sự
thay đổi này cũng làm thay đổi mức trợ cấp, phụ cấp của cỏc đối tượng nờn
cũng gõy ra một số khú khăn trong việc chi trả.
- Hiện nay, số cỏn bộ làm nhiệm vụ chức năng cũn thiếu, trong khi đó khối
lượng cụng việc ngày càng nhiều. Vỡ vậy, để thực hiện tốt cỏc chớnh sỏch
ưu đói người cú cụng trờn địa bàn thị xó cũng là một khú khăn.








14
PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ -
NGƯỜI CÓ CÔNG Ở THỊ XÃ CỬA Lề.
1. Công tác thương binh - liệt sỹ - người có công
1.1 Quy mụ và cơ cấu đối tượng thuộc phạm vi quản lý của phũng
NVLĐTXH Thị Xó Cửa Lũ
Cửa Lũ là vựng đất ven biển giàu truyền thống cỏch mạng. Qua hai cuộc
khỏng chiến chống Phỏp và chống Mỹ trường kỳ gian khổ, tinh thần quật
khởi và lũng yờu nước của nhõn dõn Cửa Lũ được phỏt huy mạnh mẽ. Trải
qua hai cuộc khỏng chiến đó cú hơn 6 nghỡn lượt người xung phong ra trận
bảo vệ Tổ Quốc, hàng trăm nghỡn người tham gia vào cụng tỏc phục vụ
chiến đấu ở cỏc chiến trường trong cỏc thời kỳ chiến đấu cho đến khi cỏch
mạng thành cụng. Để cú được chiến thắng vĩ đại ấy, hàng ngàn chiến sĩ,

đồng bào thị xó đó anh dũng hi sinh để lại cha mẹ, vợ con khụng người
chăm súc và hàng ngàn người khỏc bị thương tật hoặc gỏnh di họa của chiến
tranh suốt phần đời cũn lại.
Trong Bỏo cỏo chớnh trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976 đó
nờu rừ : “ Săn súc và giỳp đỡ chu đáo anh chị em thương binh và gia đỡnh
liệt sỹ, gia đỡnh cú cụng với cỏch mạng là nhiệm vụ to lớn của Nhà nước,
mặt trận và cỏc đoàn thể, của cỏc cấp, cỏc ngành và toàn dõn”.
Theo số liệu phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ đang quản lý, tớnh đến
thỏng 4/2008 :
 Người hoạt động Cỏch mạng trước thỏng 8/1945 là 06 người
Trong đó:
- Cỏn bộ thoỏt ly : 0 người
- Cỏn bộ khụng thoỏt ly : 0 người
- Cỏn bộ tiền khởi nghĩa : 06 người

 Đối với liệt sỹ và gia đỡnh liệt sỹ :
- Hiện nay, tổng số liệt sỹ đó được xỏc nhận hi sinh qua cỏc thời kỳ
ở Thị Xó Cửa Lũ và giải quyết chế độ là 351 người.
Trong đó:
+ Liệt sỹ được xỏc nhận từ 31/12/1994 trở về trước là 150 người.
+ Liệt sỹ được xỏc nhận từ 01/01/1995 đến nay là 201 người.
- Tổng số gia đỡnh liệt sĩ đó được cụng nhận và giải quyết chế độ là
298 gia đỡnh. Trong đó :
+ Số gia đỡnh cú 1 con là liệt sỹ: 203 gia đỡnh
+ Số gia đỡnh cú 2 con là liệt sỹ: 91 gia đỡnh
+ Số gia đỡnh cú 3 con là liệt sỹ: 04 gia đỡnh
- Tổng số thõn nhõn liệt sỹ được hưởng trợ cấp ưu đói là 367 thõn
nhõn. Trong đó :

15

+ Số thõn nhõn hưởng tiền tuất cơ bản là: 358 thõn nhõn
+ Số thõn nhõn hưởng tiền tuất nuụi dưỡng là: 09 thõn nhõn
 Đối với Bà mẹ Viờt Nam Anh Hựng:
- Tổng số Bà mẹ đó được phong tặng hoặc truy tặng là 19 mẹ.
Trong đó :
+ Số mẹ được phong tặng là 03 mẹ.
+ Số mẹ được truy tặng là 16 bà mẹ.

Số bà mẹ cú 1 con duy nhất là liệt sỹ

15
Số bà mẹ cú 2 con duy nhất là liệt sỹ 04
Số mẹ cú 2 con là liệt sỹ, chồng hoặc bản thõn là liệt sỹ 0
Số mẹ cú 1 con là liệt sỹ, chồng hoặc bản thõn là liệt sỹ 0

- Tổng số bà mẹ được phong tặng hiện nay cũn sống là 01 mẹ, mẹ
đang sống cựng con chỏu và hưởng tuất cơ bản.
 Đối với thương binh, người hưởng chớnh sỏch như thương binh đó
được xỏc nhận đang hưởng trợ cấp ưu đói hàng thỏng ở địa bàn Thị
Xó Cửa Lũ là 477 người. Trong đó:

Tỷ lệ mất sức lao động Số người
Từ 21% đến 40% 210
Từ 41% đến 60% 167
Từ 61% đến 81% 83
Từ 81% đến 100% 17
- Mất sức lao động do thương tật từ 81% đến 100% ( hạng ẳ ). Trong
đó:
+ Số người cú vết thương đặc biệt nặng là: 6 người.
+ Số người đang được nuụi dưỡng tập trung là: 4 người.

+ Số người đang được nuụi dưỡng tại gia đỡnh là: 7 người.
- Tổng số người đang hưởng chế độ quõn nhõn bị tai nạn lao động
( Thương binh loại B ) là: 09 người. Trong đó:

Tỷ lệ mất sức lao động Số người
Từ 21% đến 80% 8
Từ 81% trở lờn 0
Từ 81% trở lờn cú VTĐB 1




16
 Bệnh binh
- Hiện nay tổng số bệnh binh được xỏc nhận và hưởng trợ cấp ưu đói ở
địa bàn Thị Xó Cửa Lũ là 138 người. Trong đó:
+ Mất sức lao động từ 61% đến 70% là: 90 người
+ Mất sức lao động từ 71% đến 80% là: 39 người
+ Mất sức lao động từ 81% đến 90% là: 8 người
+ Mất sức lao động từ 91% đến 100% là: 1 người
Trong đó:
/ Số người cú vết thương đặc biệt nặng: 1 người
/ Số người đang được nuụi dưỡng tập trung: 0 người
/ Số người đang được nuụi dưỡng tại gia đỡnh: 1 người
- Tổng số Bệnh binh 3 ( quõn nhõn bị bệnh nghề nghiệp ) được xỏc
nhận và hưởng trợ cấp ưu đói tại Thị Xó Cửa Lũ là 19 người.
 Người hoạt động cỏch mạng hoặc hoạt động khỏng chiến bị địch bắt,
tự đày là 13 người.
 Anh hựng lao động, anh hựng lực lượng vũ trang nhõn dõn đó được
xỏc nhận là 816 người.

 Người tham gia khỏng chiến bị nhiễm chất độc hoỏ học được xỏc định
trờn địa bàn Thị Xó là 110 người. Trong đó:
- Bản thõn người tham gia khỏng chiến là 67 người
- Con đẻ cũn sống của người tham gia khỏng chiến là 43 người
 Người cú cụng giỳp đỡ cỏch mạng là 4 người. Trong đó:
- Số người được hưởng trợ cấp cơ bản hàng thỏng là 3 người
- Số người được hưởng trợ cấp nuụi dưỡng hàng thỏng là 1 người
 Người hoạt động khỏng chiến giải phúng dõn tộc, bảo vệ tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là 2 người. Trong đó:
- Số người hoạt động cỏch mạng là 0 người
- Số người hoạt động khỏng chiến là 2 người
Nhận xét:
Qua bảng số liệu tổng hợp trờn cho thấy số lượng người cú cụng theo
PLƯĐNCC quy định tại địa bàn Thị Xó Cửa Lũ là khụng nhỏ, trong
đó đối tượng TB, NHCSNTB, BB chiếm phần đông đa số người cú
cụng ở Thị Xó. Một số phường, xó cú số lượng lớn người cú cụng là
Nghi Hải, Nghi Tõn, Nghi Hoà…
Cơ cấu người cú cụng cú một số đặc điểm như sau:
- Về độ tuổi:
+ Số NCC cú độ tuổi từ 40-50 tuổi chiếm: 15%
+ Số NCC cú độ tuổi từ 51-60 tuổi chiếm: 28%
+ Số NCC cú độ tuổi từ 61-70 tuổi chiếm: 38.6%
+ Số NCC cú độ tuổi trờn 70 tuổi chiếm: 18.4%

17
Như vậy, cú thể thấy đa số NCC ở độ tuổi từ 50-70 tuổi khụng cũn
khả năng lao động, lại mang trong mỡnh thương tớch và bệnh tật nờn
cuộc sống bản thõn và gia đỡnh gặp khụng ớt khú khăn. Bởi vậy, rất
cần sự giỳp đỡ về vật chất và tinh thần của Đảng, Nhà nước và cộng
đồng xó hội.

Mặt khỏc, số lượng NCC ở độ tuổi từ 40-50 chiếm tỷ lệ thấp hơn, đây
là độ tuổi tuy cũn trong độ tuổi lao động nhưng hầu hết đều bị mất sức
lao động hoặc suy giảm khả năng lao động nờn cũng khụng cũn là lao
động chớnh trong gia đỡnh. Số lượng NCC trờn 70 tuổi cũng chiếm tỷ
lệ đáng kể, họ khụng cũn khả năng tự chăm súc cho bản thõn, khụng
thể gúp phần nõng cao đời sống kinh tế gia đỡnh. Bởi vậy họ rất cần
sự hỗ trợ và giỳp đỡ về vật chất và tinh thần của Nhà nước và toàn xó
hội để duy trỡ cuộc sống bản thõn và gia đỡnh.
- Về giới tớnh:
+ NCC thuộc giới tớnh nam chiếm tỷ lệ: 66.3 %
+ NCC thuộc giới tớnh nữ chiếm tỷ lệ: 33.7 %
Như vậy đa phần NCC là nam giới, nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn do
đảm đương vai trũ hậu phương lớn cho chồng con mỡnh đi đánh giặc,
cứu nước. Khi người đàn ụng là lao động chớnh trong gia đỡnh bị mất
hoặc suy giảm khả năng lao động, khụng ớt gỏnh nặng đè lờn đôi vai
người phụ nữ. Họ rất cần sự giỳp đỡ để giảm bớt khú khăn của cuộc
sống
Cú thể núi, với số lượng NCC rất đông đảo như vậy, khụng chỉ là sự
tự hào cho chớnh quyền và nhõn dõn Thị Xó, mà cựng với đó cụng
tỏc chăm súc đời sống NCC cú ý nghĩa hết sức quan trọng, gúp phần
ổn định đời sống KT-XH ở Thị Xó Cửa Lũ, đảm bảo cụng bằng xó
hội. Chớnh vỡ lẽ đó, cụng tỏc chăm súc đời sống NCC ngày càng phải
được coi trọng.
1.2 Tỡnh hỡnh thực hiện chớnh sỏch, chế độ đối với thương binh, liệt
sỹ và người cú cụng trờn địa bàn Thị Xó Cửa Lũ:
Chế độ ưu đói của Nhà nước dành cho NCC khụng chỉ thể hiện trỏch
nhiệm, sự quan tõm và cố gắng của Nhà nước đối với những người đó hi
sinh vỡ nước, vỡ dõn, nhằm ổn định đời sống cho người cú cụng khi họ
bị bệnh tật, hoàn cảnh gia đỡnh gặp nhiều khú khăn. Đồng thời, cũn tạo
tiền đề cho cỏc gia đỡnh chớnh sỏch phỏt huy truyền thống anh hựng

cỏch mạng và phẩm chất đáng quý của dõn tộc Việt Nam. Mặt khỏc,
chớnh sỏch ưu đói của Nhà nước đang dần dần được hoàn thiện qua cỏc
lần sửa đổi, bổ sung; ngay từ khi cú NĐ147/CP ban hành thỏng 11/2005
và mới đây nhất là NĐ07/CP thỏng 01/2008 của Chớnh Phủ, Phũng

18
NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ đó thực hiện đúng và đủ chớnh sỏch ưu đói
của Nhà nước đối với cỏc đối tượng NCCVCM trờn địa bàn Thị Xó.
Năm 2007, cụng tỏc thực hiện chớnh sỏch NCCVCM đó được triển khai
thực hiện tốt, phũng thực hiện chi trả chế độ hàng thỏng, chế độ trợ cấp 1
lần, giải quyết truy lĩnh theo NĐ 147/NĐ-CP, trợ cấp kinh phớ tàu xe cho
cỏc gia đỡnh thõn nhõn liệt sỹ đi thăm viếng mộ liệt sỹ và trợ cấp cho
những gia đỡnh cú hoàn cảnh khú khăn.
1.2.1 Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
- Đối với thương binh, Người hưởng chính sách như thương binh
Tổng số TB, NHCSNTB mà Phòng NVLĐTBXH đang quản lý là 477
người. Trợ cấp hàng tháng của TB, NHCSNTB căn cứ theo tỷ lệ mất sức
lao động và quy định của Nhà nước.
Tại thời điểm 4/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã chi trả trợ
cấp hàng tháng cho các đối tượng là TB, NHCSNTB điều chỉnh theo NĐ
07/CP như sau:

TT Tỷ lệ
SGKNLĐ
Mức trợ
cấp
TT Tỷ lệ
SGKNLĐ
Mức trợ
cấp

1 21% 380 400 41 61% 1 104 000
2 22% 398 400 42 62% 1 123 200
3 23% 416 400 43 63% 1 141 200
4 24% 434 400 44 64% 1 159 200
5 25% 452 400 45 65% 1 177 200
6 26% 470 400 46 66% 1 195 200
7 27% 488 400 47 67% 1 213 200
8 28% 506 400 48 68% 1 231 200
9 29% 525 600 49 69% 1 249 200
10 30% 543 600 50 70% 1 267 200
11 31% 561 600 51 71% 1 285 200
12 32% 579 600 52 72% 1 303 200
13 33% 597 600 53 73% 1 322 400
14 34% 615 600 54 74% 1 340 400
15 35% 633 600 55 75% 1 358 400
16 36% 651 600 56 76% 1 376 400
17 37% 669 600 57 77% 1 394 400
18 38% 687 600 58 78% 1 412 400
19 39% 705 600 59 79% 1 430 400
20 40% 724 800 60 80% 1 448 400
21 41% 742 800 61 81% 1 466 400

19
22 42% 760 800 62 82% 1 484 400
23 43% 778 800 63 83% 1 502 400
24 44% 796 800 64 84% 1 521 600
25 45% 814 800 65 85% 1 539 600
26 46% 832 800 66 86% 1 557 600
27 47% 850 800 67 87% 1 575 600
28 48% 868 800 68 88% 1 593 600

29 49% 886 800 69 89% 1 611 600
30 50% 906 000 70 90% 1 629 600
31 51% 924 000 71 91% 1 647 600
32 52% 942 000 72 92% 1 665 600
33 53% 960 000 73 93% 1 683 600
34 54% 978 000 74 94% 1 701 600
35 55% 996 000 75 95% 1 720 800
36 56% 1 014 000 76 96% 1 738 800
37 57% 1 032 000 77 97% 1 756 800
38 58% 1 050 000 78 98% 1 774 800
39 59% 1 068 000 79 99% 1 791 600
40 60% 1 086 000 80 100% 1 810 800

Nhìn chung, khi thực hiện chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên theo NĐ
07/CP cho thấy các đối tượng là TB, NHCSNTB đã phần nào giúp đỡ, hỗ
trợ về vật chất, đảm bảo sự hợp lý và công bằng khi thực hiện chính sách.
- Thương binh loại B
Hiện nay, toàn Thị xã co 09 đối tượng được công nhận và hưởng chế
độ ưu đãi của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp cho TB.B được phòng
NVLĐTBXH điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau:

TT Tỷ lệ
SGKNLĐ
Mức trợ
cấp
TT Tỷ lệ
SGKNLĐ
Mức trợ
cấp
1 21% 303 600 41 61% 883 200

2 22% 319 200 42 62% 897 600
3 23% 333 600 43 63% 912 000
4 24% 348 000 44 64% 926 400
5 25% 362 400 45 65% 942 000
6 26% 376 800 46 66% 956 400
7 27% 391 200 47 67% 970 800
8 28% 405 600 48 68% 985 200
9 29% 420 000 49 69% 999 600

20
10 30% 434 400 50 70% 1 014 000
11 31% 448 800 51 71% 1 028 400
12 32% 463 200 52 72% 1 042 800
13 33% 477 600 53 73% 1 057 200
14 34% 492 000 54 74% 1 071 600
15 35% 506 400 55 75% 1 086 000
16 36% 522 000 56 76% 1 100 400
17 37% 536 400 57 77% 1 114 800
18 38% 550 800 58 78% 1 129 200
19 39% 565 200 59 79% 1 144 800
20 40% 579 600 60 80% 1 159 200
21 41% 594 000 61 81% 1 173 600
22 42% 608 400 62 82% 1 188 000
23 43% 622 800 63 83% 1 202 400
24 44% 637 200 64 84% 1 216 800
25 45% 651 600 65 85% 1 231 200
26 46% 666 000 66 86% 1 245 600
27 47% 680 400 67 87% 1 260 000
28 48% 694 800 68 88% 1 274 400
29 49% 709 200 69 89% 1 288 800

30 50% 724 800 70 90% 1 303 200
31 51% 739 200 71 91% 1 317 600
32 52% 753 600 72 92% 1 332 000
33 53% 768 000 73 93% 1 347 600
34 54% 782 400 74 94% 1 362 000
35 55% 796 800 75 95% 1 376 400
36 56% 811 200 76 96% 1 390 800
37 57% 825 600 77 97% 1 405 200
38 58% 840 000 78 98% 1 419 600
39 59% 854 400 79 99% 1 434 000
40 60% 868 800 80 100% 1 448 400

+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mức phụ cấp được hưởng
là 285 000đ
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có VTĐB nặng là 564
000đ
1.2.2 Bệnh binh
* Bệnh binh

21
Toàn Thị xã Cửa Lò có 138 Bệnh binh được công nhận và hưởng trợ cấp
ưu đãi của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp được phòng NVLĐTBXH
điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau :
( đơn vị đồng/ tháng )

Tỷ lệ SGKNLĐ Mức trợ cấp ( từ 01/01/08 )
41% - 50% 594 000
51% - 60% 739 000
61% - 70% 942 000
71% - 80% 1 087 000

81% - 90% 1 302 000
91% - 100% 1 448 000

- Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên mức phụ cấp là 285 000đ
- Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên có bệnh lý đặc biệt nặng mức phụ
cấp là 564 000đ
 Người phục vụ thương binh, bệnh binh ở gia đình.

Người phục vụ Thương binh, bệnh binh toàn Thị xã có 19 người được
công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước
Mức trợ cấp được điều chỉnh như sau:
- Người phục vụ TB, BB từ 81% trở lên mức trợ cấp là 564 000đ.
- Người phục vụ TB, BB từ 81% có VTĐB nặng mức trợ cấp là 730
000đ.
Nhìn chung, mức sống của Thương binh, bệnh binh và gia đình họ so
với mức sống của nhân dân địa phương và so với chuẩn nghèo đói thì
mức sống của họ đã dần ổn định và co mức sống khá. Tuy nhiên, bên
cạnh đó còn có một số ít gia đình NCC rơi vào hộ nghèo. Do vậy để
giải quyết vấn đề này, cần tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho thương, bệnh
binh và gia đình họ, động viên họ có ý chí vươn lên trong cuộc sống,
tiếp tục cống hiến cho sự phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã nói
riêng và của đât nước nói chung.
1.2.3 Đối với Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng
Hiện nay, Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đang có 01 Bà mẹ
VNAH còn sống, mẹ dang nhận được những quyền lợi và ưu đãi xã
hội theo quy định của Nhà nước.
Ngoài bằng khen, huân huy chương BMVNAH, danh hiệu cao quý bà
mẹ VN anh hùng. Hiện nay phòng đã chi trả cho mẹ khoản trợ cấp
hàng tháng theo NĐ 07/CP là 1015 000đ và phụ cấp là 476 000đ.
Hiện mẹ sống cùng con cháu và gia đình. Mẹ được chăm sóc đầy đủ


22
cả về vật chất lẫn tinh thần. Vào các ngày Lễ, tết, ngày TBLS 27/7 mẹ
nhận được quà thăm hỏi của Chủ tịch nước, quà của chính quyền Thị
Xã. Ngoài ra, mẹ còn được tổ chức đưa đi điều dưỡng, mua BHYT
khám chữa bệnh, mẹ đang hưởng thọ 81 tuổi.

1.2.4 Tỡnh hỡnh trợ cấp ưu đói do Nhà nước quy định đối với liệt sỹ và
gia đỡnh liệt sỹ.
- Chế độ ưu đói đối với Liệt sỹ
Tổng số liệt sỹ ở Thị Xó Cửa Lũ hiện nay là 351 người. Liệt sỹ là
những người đó hi sinh vỡ sự nghiệp đấu tranh giải phúng dõn tộc, họ
trở thành anh hựng bất tử, sống mói muụn đời trong sự biết ơn của
nhõn dõn, của đất nước.
Khi cú người hi sinh, được cụng nhận là liệt sỹ thỡ Phũng NVLĐTB
sẽ kết hợp với cỏc ban ngành chức năng tổ chức lễ bỏo tử cho gia
đỡnh liệt sỹ.
Lễ bỏo tử phải được tổ chức trang nghiờm, thể hiện trỏch nhiệm và
lũng biết ơn đối với liệt sỹ và gia đỡnh liệt sỹ, để giỏo dục lũng yờu
nước và chủ nghĩa anh hựng cho thế hệ trẻ và nhõn dõn địa phương.
- Lễ tang, mai tỏng
Theo nghị định 07/NĐ-CP trợ cấp một lần khi bỏo tử cho liệt sỹ
bằng 20 lần mức chuẩn ( mức chuẩn 564.000đ ) và chi phớ cho việc tổ
chức bỏo tử là 1.000.000 đồng.

- Cụng tỏc mộ, nghĩa trang, nhà bia, đài tưởng niệm
Hiện nay, UBND Thị Xó Cửa Lũ đó xõy dựng được 01 đài tưởng
niệm liệt sỹ tại đoạn đường Sào Nam, thuộc đại lộ Nguyễn Sinh Cung
– Thị Xó Cửa Lũ. Đây là đoạn đường nằm ở vị trớ trung tõm của Thị
Xó, khụng gian rộng rói, thoỏng mỏt.

Đồng thời tại 07xó phường 100% đó xõy dựng cỏc nghĩa trang liệt sỹ,
quy tập được 40% hài cốt liệt sỹ thuận lợi cho việc thăm viếng của
nhõn dõn và gia đỡnh liệt sỹ. Hàng năm, phũng NVLĐTBXH Thị Xó
Cửa Lũ luụn cú kế hoạch tu sửa, nõng cấp, bảo quản nghĩa trang liệt
sỹ từ ngõn sỏch Trung Ương và huy động sự đóng gúp cụng sức của
cỏ nhõn, tổ chức và toàn thể nhõn dõn.
Trong những năm qua Phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ luụn thực
hiện tốt nhiệm vụ và thủ tục đối với cỏc liệt sỹ đó hi sinh. Tuy nhiờn
trong quá trỡnh triển khai cũng gặp một số khú khăn nhất định như
việc xỏc nhận, kiểm chứng thõn nhõn, quờ quỏn, lý lịch của một số
liệt sỹ mất khỏ nhiều thời gian và tốn kộm. Mặt khỏc số mộ quy tập
mới chỉ cú 40%.

23
- Chế độ ưu đói đối với gia đỡnh liệt sỹ
+ Tặng “ Bằng Tổ quốc ghi cụng ”
Gia đình có liệt sỹ hi sinh sẽ được tặng “ Bằng Tổ quốc ghi công “, gia đình
có bao nhiêu liệt sỹ sẽ được tặng bấy nhiêu “ Bằng Tổ quốc ghi công ”.
Ngoài ra các gia đình liệt sỹ còn được cấp giấp chứng nhận “ Giấy chứng
nhận gia đình liệt sỹ “”.
Tháng 01/2008 phòng NVLĐTBXH Thị xã Cửa Lò đã cấp lại “ Bằng tổ
quốc ghi công “ cho 57 Gia đình liệt sỹ.
- Trợ cấp lần đầu cho gia đình Liệt sỹ
Theo NĐ 147/CP ( tháng 01/2005 ) để giảm bớt khó khăn chho gia
đình liệt sỹ khi liệt sỹ hi sinh thì thân nhân chủ yếu của liệt sỹ được
nhận một khoản trợ cấp là 3.000.000 đống, không kể người đó đang
hưởng lương hay sinh hoạt phí
Liệt sỹ không còn thân nhân chủ yếu thì người thân giữ “ Bằng Tổ
quốc ghi công “ làm nhiệm vụ thờ cúng liệt sỹ được nhận một khoản
trợ cấp là 600.000đồng.


- Trợ cấp tuất hàng tháng
Tháng 01/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã chi trả trợ cấp
tuất hàng tháng cho thân nhân liệt sỹ điều chỉnh theo NĐ 07/CP như
sau:
( đơn vị tính : đồng/tháng )
TT Đối tượng TC,PC theo NĐ
07 CP/CP
1 Tuất thân nhân 1 liệt sỹ 564 000
2 Tuất thân nhân 2 liệt sỹ trở lên 1015 000
3 Tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sỹ. 1015 000

Ngoài các khoản trợ cấp và phụ cấp theo quy định của Nhà nước thì thân
nhân của liệt sỹ còn được cáp đất, làm nhà tình nghĩa, hàng năm được tặng
quà vào các dịp lễ tết, ngày thương binh liệt sỹ 27/7, con liệt sỹ được ưu tiên
trong giáo dục - đào tạo, thân nhân liệt sỹ được mua thẻ BHYT.

1.2.5 Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH
Tổng số đối tượng bị nhiễm CĐHH toàn Thị Xã hiện nay là 110 người
Chế độ chi trả trợ cấp ưu đãi đối với các đối tượng trên được phòng
NVLĐTBXH thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.
Mức trợ cấp, phụ cấp của đối tượng bị nhiễm CĐHH được phòng điều
chỉnh theo NĐ 07/CP như sau:
( đơn vị đồng/ tháng )

24

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
CĐHH :
Mức trợ cấp, phụ cấp

+ Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 81% trở lên 942 000
+ Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 80% trở xuống 594 000
+ Thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ
MSLĐ bị nhiễm CĐHH
594 000
- Con đẻ còn sống của người HĐKC bị
nhiễm CĐHH


+ Bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong
sinh hoạt
564 000
+ Bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong
sinh hoạt
318 000

1.2.6 Đối với người có công giúp đỡ cách mạng, kháng chiến ( theo NĐ
07/CP )
- Người có công giúp đỡ cách mạng trước CMT8/1945:
+ Trợ cấp hàng tháng : 564 000đồng
+ Trợ cấp nuôi dưỡng : 952 000đồng
- Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến:
+ Trợ cấp hàng tháng : 334 000đồng
+ Trợ cấp nuôi dưỡng : 764 000đồng
Nhận xét :
Qua thực tế công tác thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà
nước đối với người có công ở Thị Xã Cửa Lò những năm gần đây cho
thấy Thị Xã đã rất quan tâm tới công tác này, chăm sóc đời sống
người có công cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc dù số lượng người có
công trên địa bàn Thị Xã rất lớn, đội ngũ làm công tác chuyên môn

còn thiếu nhưng với trách nhiệm và lòng biết ơn những ngươi có công
với đất nước, phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã có gắng hết
mình, giải quyết chế độ, quyền lợi cho các đối tượng một cách chính
xác, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước. Mọi thủ
tục xác nhận mức trợ cấp hay việc tổ chức chi trả cũng đều đươc tiến
hành một cách đồng nhất và đúng quy định. Thông qua các văn bản
sửa đổi, bổ sung Phòng đã lên kế hoạch và chi trả đúng theo hướng
dẫn của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm đối với người có công.
1.3 Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM
ở Thị Xã Cửa Lò

25
Việc xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM là một
việc làm, một nội dung có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn và
trực tiếp tới sự công bằng trong công tác thực hiện các chế độ, chính
sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
 Kết quả đạt được
Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM luôn
được phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò tiến hành giải quyết theo đúng
thủ tục và trình tự, bảo đảm thực hiện một cách khách quan, đúng đối
tượng, đúng chính sách của Nhà nước.
Công tác xét duyệt luôn được phòng áp dụng theo NĐ 147/CP và mới
đây nhất là NĐ 07/CP, thực hiện theo các thông tư hướng dẫn của cấp
trên và hiệu quả đạt được là :
- Tháng 1/2008 tổng hợp được 221 hồ sơ trình sở LĐTBXH, kết quả
được duyệt 198 hồ sơ với tổng số tiền gần 100 triệu đồng.
- Xét duyệt hồ sơ và trình sở LĐTBXH 30 đối tượng hưởng theo
NĐ 07/CP về chế độ trợ cấp 1 lần với thân nhân NCCVCM đã chết
với tổng số tiền 65 triệu đồng.
- Lập hồ sơ xét duyệt và chi trả trợ cấp ưu đãi 1 lần và thường xuyên

trong giáo dục năm học 2007-2008 cho hơn 200 đối tượng với số
tiền 400 triệu đồng.
- Duyệt và chi trả cho hơn 450 đối tượng là học sinh, sinh viên con
đối tượng chính sách hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục với số
tiền hơn 500 triệu đồng.
 Những vướng mắc, tồn đọng
- Công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục hồ sơ
Hiện nay, phần lớn NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò đều được hưởng các
chế độ chăm sóc, ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên còn có một số
vướng mắc, tồn đọng trong công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục, hồ
sơ, cụ thể là :
. Đối với Liệt sỹ : khó khăn trong công tác xác nhận, thủ tục tiến hành
như chết không đủ điều kiện xác nhận, hoặc đủ điều kiện nhưng chưa
được xác nhận, hoặc sau khi đã xác nhận thì trong nội bộ gia đình xảy
ra tranh chấp số tiền trợ cấp 1 lần dẫn đến khiếu nại, tố cáo, mất đoàn
kết; trường hợp vợ liệt sỹ tái giá cũng còn nhiều bất cập, ví dụ không
nuôi con liệt sỹ mà vẫn nhận là vợ liệt sỹ hoặc không chăm sóc bố mẹ
liệt sỹ khi tuổi cao sức yếu…Chính điều này đã dẫn đến tình trạng
hoài nghi và thiếu lòng tin của nhân dân; việc xác nhận liệt sỹ chống
Pháp cũng gặp nhiều khó khăn do thất lạc hồ sơ.
. Đối với thương binh, bệnh binh : do trước kia việc chi trả trợ cấp cho
các đối tượng xếp theo hạng nên cán bộ làm công tác thương binh,

×