HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Tên tiểu luận: Một số vấn đề về công tác
dân tộc - thực trạng và những giải pháp về
các dân tộc vùng Tây Bắc nước ta
Chuyên đề tự chọn: Chính sách
dân tộc
ở các tỉnh phía Bắc hiện nay
Thuộc chuyên đề số: 8
Họ và tên học viên: Nơng Thu Huyền
Lớp: Cao cấp LLCT tỉnh Lạng Sơn
Khóa học: 2014 - 2016
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Họ và tên học viên: Nông Thu Huyền
Ngày sinh: 08-11-1970
Lớp: Cao cấp LLCT Lạng Sơn 2014 - 2016
Mã số học viên: 14CCKTT0610
Tên Tiểu luận: Một số vấn đề về công tác dân tộc - Thực trạng và những giải
pháp về các dân tộc vùng Tây Bắc nước ta.
Khối kiến thức thứ 4 thuộc các chuyên đề tự chọn.
Chuyên đề số 8.
Học viên ký và ghi rõ họ tên
Nông Thu Huyền
Điểm kết luận của tiểu luận
Bằng số
Bằng chữ
Chữ kí xác nhận CB chấm tiểu luận
Cán bộ chấm 1
Cán bộ chấm 2
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Tây Bắc Việt Nam là một vùng rộng lớn có địa chính trị, kinh tế - văn
hóa đặc biệt, có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước
cả về an ninh - quốc phòng, kinh tế, xã hội và văn hóa. Trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân
tộc, tạo điều kiện để Tây Bắc phát triển đồng đều và vững chắc, đóng góp vào
việc thực hiện mục tiêu chung của đất nước là phấn đấu đến năm 2020, nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của cả nước, khu vực
Tây Bắc cũng đang đứng trước những thời cơ và thử thách lớn trước những
biến đổi lớn lao trong quá trình cấu trúc lại nền sản xuất xã hội theo hướng
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn
trong việc đóng góp những ý kiến với các nhà hoạch định chính sách, các nhà
quản lý để giải quyết những vấn đề nóng của Tây Bắc trên con đường hội nhập
phát triển, em chọn vấn đề “Một số vấn đề về công tác dân tộc - thực trạng và
những giải pháp về các dân tộc vùng Tây Bắc nước ta” làm tiểu luận Khối
kiến thức thứ 4, chuyên đề tự chọn số 8.
2. Mục đích
Xác định và làm rõ một số vấn đề cơ bản của các dân tộc vùng Tây Bắc
trong vùng để nhận định, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để giải quyết
một số vấn đề cơ bản của các dân tộc và đề cập đến mối quan hệ của đời sống
kinh tế - xã hội các dân tộc miền núi phía Bắc với môi trường sinh thái..
3. Giới hạn
- Đối tượng: Thông qua các nguồn tài liệu thứ cấp thu thập được ở
Trung ương và địa phương.
- Không gian: Tiểu luận nghiên cứu phạm vi một số vấn đề cơ bản của
1
các dân tộc vùng Tây Bắc. Tập trung nghiên cứu thực trạng những vấn đề về
kinh tế - xã hội - văn hóa của đồng bào trong khung cảnh cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước trên cơ sở đó đóng góp những kiến nghị và giải pháp
cho những những vấn đề cơ bản của Tây Bắc dưới góc độ Dân tộc học/Nhân
học.
- Thời gian: Giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của các dân tộc vùng Tây Bắc có đối
tượng và phạm vi khá rộng, do đó để thực hiện được đề tài này, chúng tôi sẽ
sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính là thế mạnh trong nghiên cứu Dân tộc
học/Nhân học. Với việc sử dụng các kỹ thuật: phỏng vấn sâu, quan sát thực tế,
thảo luận nhóm, chụp ảnh, ghi âm để thu thập các tư liệu liên quan đến chủ đề
nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: Sử dụng bảng hỏi, nhằm thu thập ý kiến của
người dân về các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và an ninh quốc phịng đang
diễn ra trong đời sống của đồng bào các dân tộc trong vùng.
Ngồi ra đề tài cịn sử dụng các nguồn tài liệu thứ cấp thu thập được ở
Trung ương và địa phương.
5. Ý nghĩa thực tiễn
Tập chung nghiên cứu các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh
tế, xã hội văn hóa của vùng Tây Bắc, đi sâu vào hai dân tộc được chọn làm
mẫu nghiên cứu là người Thái và người Hmông.
6. Cấu trúc tiểu luận
Tiểu luận được kết cấu như sau:
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên vùng Tây Bắc
Tây Bắc là một phức hợp của những bồn địa lớn,nhỏ nằm xen kẹp giữa
các dãy núi cao bao bọc xung quanh. Nếu tính từ phía Bắc xuống, có dãy Pu
La San, Pu Đen Đin chạy từ phía khu vực thượng lưu sông Đà đến Điện Biên
Phủ. Song song với chúng là dãy Pu Sam Sao chạy dọc biên giới Việt - Lào.
Đặc điểm địa lý cơ bản của vùng Tây Bắc là vùng núi cao, địa hình chia
cắt nhiều tầng trên một nền địa chất phức tạp và sự phân hóa khí hậu sâu sắc.
Độ dốc chiếm phần lớn diện tích Tây Bắc, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đơng
Nam
Khí hậu Tây Bắc khá phức tạp, mùa khơ hạn kéo dài cộng với lượng
gió Tây khơ nóng gây khó khăn cho cây trồng và vật nuôi. Vào tháng 12
tháng 1 thường xuyên có sương muối và băng giá, vào đầu mùa mưa thường
có gió lốc, mưa đá và lũ ống, lũ quét gây ra sự tàn phá bất thường đối với đất
đai, sản xuất và đời sống.
Tất cả những khó khăn thuận lợi của tự nhiên đều trực tiếp tác động
đến đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân vùng Tây Bắc.
1.2. Khái quát lịch sử tộc người, dân cư, dân số dân tộc, địa bàn cư
trú các dân tộc vùng Tây Bắc
Tây Bắc là vùng lãnh thổ khơng chỉ phức tạp về địa hình, có nhiều km
đường biên giới với Trung Quốc và Lào mà còn đa dạng về thành phần dân
tộc. Theo số liệu tổng điều tra dân số 1.4.1999 Tây Bắc có trên 20 dân tộc anh
em với tổng dân số 82.069.8 người Trong số đó, đơng nhất là dân tộc Thái
718.424 người chiếm 32% dân số trong vùng; dân tộc Mường 551.649 người
chiếm 24,8%; dân tộc Kinh 462.592 người, chiếm 20,85; dân tộc Hmông
289.000 chiếm 13%; dân tộc Dao 68.791 người chiếm 3%; dân tộc Khơmú
24.845 ngưòi chiếm 1,1%; dân tộc Tày 22.713 ngươi chiếm 1%; dân tộc Xinh
mun 17.985 người; dân tộc Kháng 10.114 người; dân tộc Lự 9.567 người; dân
3
tộc Giáy 9.098 người; dân tộc La Ha 6.825 người; dân tộc Lự 4.443 người;
dân tộc Hoa 3.164 người; dân tộc Mảng 2.636 người; dân tộc Cống 1.669
người; dân tộc Nùng 969 người; dân tộc Si La 800 người; dân tộc Thổ 736
người.
1.3. Sự phân bố các dân tộc vùng Tây Bắc
Một số dân tộc điển hình ở Tây Bắc sinh sống tại các tĩnh Lai Châu;
Sơn La; Điện Biên được phân bố như sau:
Tỉnh Lai Châu có 20 dân tộc anh em chung sống, là tỉnh có số dân tộc
thiểu số đông nhất trong 64 tỉnh thành trong cả nước. Trong số đó, dân tộc
Thái có số lượng đơng nhất 206.001 người chiếm 35,1 % dân số trong tỉnh,
xếp thứ hai là dân tộc Hmông 170.460 người, chiếm 29,0 % sau đó là dân tộc
Kinh 99.094 người. Ba dân tộc có dân số từ 10 nghìn đến 40 nghìn người là
dân tộc Dao; Khơ mú; Hà nhì. Mười dân tộc có số dân từ 1 nghìn người đến
dưới 10 nghìn người là các dân tộc: Giáy; La Hủ; Lào; Lự; Kháng; Hoa;
Mảng; Cống; Xinh mun; Tày, số còn lại là các dân tộc dưới 1 nghìn người.
Tỉnh Điện Biên tính đến 12/2005 có 83.536 ngưịi, gồm nhiều dân tộc,
trong số đó dân tộc Hmơng có 40.571 người chiếm 48,57 %; Dân tộc Thái có
24.500 người chiếm 29,33 %.
Tỉnh Sơn La, dân tộc Thái có 48.2985 người; dân tộc Hmơng 11.4578
người; dân tộc Xinh mun 1.6654 ngưòi; dân tộc Khơ mú 9950 người.
Trong bức tranh toàn cảnh của sự phân bố tộc người, chúng ta thấy tại
các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La của Tây Bắc, dân tộc Thái và dân tộc
Hmơng có số dân cư trú đơng nhất, đây cũng là những tỉnh được chọn làm
mẫu nghiên cứu, với hai dân tộc Thái và Hmông.
1.4. Đặc điểm kinh tế
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu của hầu hết đồng
bào các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc. Ngồi ra, họ cịn chăn ni theo hộ gia
đình, làm một số nghề thủ cơng, thực hiện nhiều hình thức chiếm đoạt các
nguồn lợi tự nhiên sẵn có trong rừng quanh khu vực cư trú. Nhìn chung, mặc
4
dù nền kinh tế thị trường đã phổ biến ở đồng bằng và một số khu vực miền
núi nhưng về cơ bản, các dân tộc vùng Tây Bắc vẫn duy trì các phương thức
sản xuất truyền thống. Tuy vậy, ở một số vùng đã có sự xuất hiện của việc
phát triển cây công nghiệp, trồng cây ngô và lúa giống mới có năng suất cao,
mở rộng chăn ni đại gia súc và chú ý phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền
thống.
Tuy nhiên, tập quán trồng trọt ở mỗi tộc người tại các vùng thung lũng,
vùng rẻo giữa và vùng cao vẫn có những nét riêng biệt, bởi những cách làm
ăn này đã tồn tại qua hàng nghìn năm canh tác của họ1.
+ Các hoạt động kinh tế khác
Cho đến nay các tộc người sống ở Tây Bắc vẫn duy trì một số nghề thủ
cơng gia đình như dệt vải, đan lát, làm mộc, làm rèn, chế tác kim loại làm
trang sức, làm giấy dó. Tuy nhiên, mỗi tộc người lại có những nghề nổi trội ví
dụ người Thái, người Lào, người Mường rất nổi tiếng với nghề trồng bông,
dệt vải thổ cẩm, người Hmơng nổi tiếng vói nghề rèn chế tác công cụ sản xuất
và trồng lanh dệt vải lanh. Các công việc thủ công này thường do người phụ
nữ đảm nhiệm, riêng nghề đan lát đồ gia dụng nổi tiếng của nhóm Mơn - khơ
me như: Khơ mu, Xinh Mun, Kháng lại chủ yếu do người đàn ông đảm
nhiệm.
+Trao đổi hàng hóa
Trao đổi hàng hóa là nhu cầu thiết yếu đã có từ lâu đời của các dân tộc
thiểu số ở Tây Bắc, họ thường cùng nhau họp chợ tại trung tâm xã, huyện
hoặc ngay ven đường cái. Do các tộc người đều cư trú ở vùng sâu vùng xa
nên họ chỉ họp chợ 5 ngày hoặc 1 tuần 1 lần.
1.5. Đặc điểm xã hội
Thiết chế xã hội truyền thống của các tộc người cư trú ở Tây Bắc rất
phong phú, điều này phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của họ
Về đặc điểm tộc xã hội người ở đây, mỗi dân tộc đều có những nét
riêng biệt.
5
Với người Thái Khu vực chúa đất cai quản gọi là mường và có bộ máy
cai trị cũng như có luật lệ riêng. Mỗi mường có một mường trung tâm và các
mường ngoại vi. Chúa đất cai quản toàn mường, con trai cả của chúa đất sẽ
cai quan rmường trung tâm, các con trai thứ và các cháu sẽ cai quản các
mường phụ thuộc. Bộ máy thống tri toàn mường lớn gọi là Xiêng hay
Chiềng....
Trong quan hệ họ hàng của người Thái có 3 mối quan hệ đặc trưng, đó
là:
- Ải nọng bao gồm những thành viên trai của từng dịng họ và có cùng
tổ tiên. Quan hệ Ải nọng là quan hệ giữa những người con trai cùng thế hệ có
hơn nhân với người con gái của dịng họ khác.
- Quan hệ Lung ta là mối quan hệ giữa những người con gái trong dịng
họ có quan hệ hơn nhân với thành viên của Ải nọng (con gái làm dâu bên Ải
nọng).
- Quan hệ Nhinh sao là quan hệ giữa những người con trai dịng họ có
quan hệ hơn nhân với các thành viên gái của Ải nọng (con trai về làm rể Ải
nọng).
Với người Hmông bộ máy Seophải cai quản một bản, thống lý cai quản
một vùng, ngoài ra cịn có các phó thống lý, lý dịch. Những người trong bộ
máy cai trị thường là người đứng đầu các dịng họ.
Trong xã hội truyển thống của người Hmơng quan hệ cố kết dòng họ là
nét đặc trưng nhất, nó được biểu hiện ở 2 hình thức: Cố kết rộng và cố kết
hẹp.
+Người Khơmú:
Người Khơ mú có nhiều dịng họ, các dòng họ của họ thường mang tên
cây, cỏ hay chim, thú. Các quan hệ của họ chủ yếu dựa theo nhóm hơn nhân.
Với các dân tộc khác như Kháng, XinhMun, tổ chức xã hội truyền thống của
họ cũng tương tự như ở người Khơmú, họ đều có quá trình dài lâu trong Lịch
6
sử là những người bị phụ thuộc và trở thành người làm cơng như lệ nơng cho
các chúa đất (phía tạo) người Thái.
Qua những nét chính về bức tranh xã hội của phần lớn các dân tộc thiểu
số điển hình ở Tây Bắc trong đó nổi bật là các chúa đất Thái (phía tạo) và
thống lý ở người Hmơng
1.6. Đặc điểm văn hóa
+ Văn hóa vật chất
Văn hóa của các tộc người vùng Tây Bắc rất đa dạng và phong phú,
mang tính khái quát và khác biệt giữa một số tộc người ở Tây Bắc.
- Nhà ở của các tộc người Thái, Lào, Mường, Khơmú, Xinhmun,
Kháng, Cống đều ở nhà sàn. Với người Hmông, Dao lại ở nhà trệt, mái thấp,
tường trình.
- Về trang phục: Đây là nét đa dạng và độc đáo nhất của bản sắc văn
hóa tộc người thể hiện qua yếu tố văn hóa vật chất của các bộ trang phụ nữ và
nam..
- Về đồ ăn, uống: Các dân tộc vùng thấp như Thái và các dân tộc vùng
rẻo giữa thường ăn cơm nếp đồ, hiện nay bà con đã ăn cơm tẻ nhiều hơn.
Người Thái có món nậm Pịa, mọc, lạp và làm nhiều loại bánh từ bột nếp.
Người Hmơng thì món ăn đặc trưng vẫn là ngô bột được đồ lên (mèn mén),
thắng cố bánh dày được làm vào dịp tết Mơng.
- Văn hóa tinh thần
Hầu hết các tộc người thiểu số sống ở vùng Tây Bắc đều theo tín
ngưỡng đa thần và quan niệm về vũ trụ xung quanh con người được tạo bởi
nhiều tầng thế giới. Người Hmông, Dao đều cho rằng thế giới được tạo thành
bởi trời, đất, nước, dưới mặt đất. Người Thái lại cho rằng riêng trời được cấu
tạo bởi 3 tầng thế giới.
Về văn học dân gian của các tộc người ở Tây Bắc rất phong phú, nhất
là các dân tộc Thái, Mường, Hmông những nội dung của văn học dân gian
7
đều phản ánh cuộc sống lao động sản xuất, xã hội tộc người, nguồn gốc lịch
sử của dân tộc mình.
2. Phân tích thực trạng nội dung nghiên cứu
2.1. Quan hệ dân tộc trong quá trình phát triển của các dân tộc trong
vùng Tây Bắc
Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc là vấn đề rộng lớn gồm nhiều khía
cạnh và lĩnh vực khác nhau liên quan đến sự ổn định và phát triển của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia, do vậy, vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ln là mục
tiêu có tầm chiến lược trong các chính sách từ vi mơ đến vĩ mơ của các quốc
gia.
Cho đến nay ở vùng Tây Bắc nhất là với 2 dân tộc được chọn làm mẫu
nghiên cứu thì quan hệ dân tộc mang tính tộc người vẫn giữ vai trị chủ đạo,
thơng qua quan hệ hơn nhân nội tộc, họ hàng thân thích, láng giềng đồng tộc
để thực hiện các nghi lễ tộc người.
Vấn đề cơ bản thứ hai của các các dân tộc Tây Bắc mà chúng tôi muốn
đề cập ở đây là vấn đề đất đai với nhiều yếu tố rất nhậy cảm, để thấy được
những nét cơ bản của tình hình đất đai ở Tây Bắc chúng tôi tập trung vào các
nội dung sau đây.
2.2. Thực trạng sử dụng và quản lý đất đai ở các dân tộc vùng Tây
Bắc
Tây Bắc là vùng đất rộng, người thưa, chiếm 11,3% diện tích cả nưóc,
tiềm năng đất đai, rừng, nguồn nước, hệ sinh thái được xếp vào tốp đứng đầu
trong 8 vùng kinh tế của cả nước.
Tài nguyên đất ở Tây bắc vô cùng phong phú đây là một tiềm năng to
lớn của Tây Bắc.Tuy nhiên, đất đai Tây Bắc cịn có nhiều nơi chưa được hợp
thức hóa hoặc sử dụng chưa hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Thứ nhất do việc bất cập trong việc thực hiện Nghị định 364/CP với nội
dung phân lại địa giới hành chính tại các địa phương của Tây Bắc; Thứ hai
việc di dân tự do của người Hmông;Thứ ba chúng ta không thể bỏ qua đó là
8
những vấn đề bất cập trong quản lý sử dụng đất đai gây nên sự bất ổn định xã
hội qua việc thực hiện chương trình di dân tái định cư thủy điện Sơn La.
2.3. Đói nghèo của các dân tộc vùng Tây Bắc
Nội dung cơ bản muốn đề cập tới là đói nghèo, đây là vấn đề vừa nan
giải vừa bức xúc của Tây Bắc.Trên cơ sở lý thuyết cơ bản về những quan
niệm về đói nghèo và các tài liệu chính thống của các cơ quan quản lý về
chính sách xã hội các cơ quan nghiên cứu và quản lý vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số cộng với các tài liệu điều tra tại các địa phương và hai dân tộc
được chọn làm mẫu nghiên cứu chúng tôi đã đưa ra những nhận xét và đánh
giá về các vấn đề sau :
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động thương binh xã hội đến cuối
năm 2005 - 2010 trên địa bàn Tây Bắc vẫn còn 80.780 hộ nghèo chiếm tỷ lệ
58,6% cao nhất trong cả nươc. Nếu tổng hợp lại, có thể thấy, nhìn chung tỷ lệ
hộ nghèo ở vùng các dân tộc thiểu số Tây Bắc trong gần một thập niên qua
dao động trong khoảng trên dưới 40%. Với chuẩn nghèo quốc gia mới đây
quy định 200.000 đ/tháng. Thu nhập và đời sống dân cư vùng Tây Bắc đến
nay vẫn thấp nhất trong 8 khu vực cả nước.
2.4. Một số vấn đề về xã hội
Vấn đề về xã hội, qua đó chúng tơi muốn cung cấp cái nhìn tồn diện
về những vấn đề cơ bản của các dân tộc Tây Bắc qua các vấn đề về an sinh xã
hội, tình hình y tế và giáo dục, đây là những vấn đề quan trọng tạo nên sự
phát triển bền vững cho vùng Tây Bắc
Vấn đề y tế - giáo dục ở Tây Bắc:. Xuất phát từ quan điểm Y tế, chăm
sóc sức khỏe (CSSK) là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
chiến lược kinh tế - xã hội, nhằm mang lại phúc lợi cho người dân. Trong
những năm qua, việc CSSK đối vói các dân tộc ít người ở Tây Bắc đã có
nhiều bước tiến đáng kể về : về mạng lưới y tế; về sức khoẻ sinh sản cho phụ
nữ; Chăm sóc sức khoẻ trẻ em.. .qua các số liệu cụ thể tại địa bàn nghiên cứu
chúng tơi thấy : Nhìn chung tình hình y tế, chăm sóc sức khỏe của các tỉnh
9
vùng Tây Bắc vẫn cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn, tập trung vào một số lĩnh
vực sau: Cơ sở hạ tầng còn yếu, nguồn nhân lực y bác sĩ còn thiếu.
Về giáo dục ở Tây Bắc: Mạng lưới trường học tuy đã được phủ kín đến
thơn bản, chất lượng giáo dục có nhiều chuyền biến tích cực, góp phần cải
thiện đáng kể trong việc nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích tiến bộ của hệ thống giáo dục của Tây
Bắc vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
2.5. Vấn đề trồng cây thuốc phiện, buôn bán và nghiện hút
Đây là vấn đề điển hình xã hội ở Tây Bắc được rất nhiều các ngành, các
cấp quan tâm đó là vấn đề trồng cây thuốc phiện và buôn bán thuốc phiện
cũng như vấn đề nghiên hút của đồng bào thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc và đang
tồn tại với chiều hướng gia tăng là vấn đề nhức nhối của Tây Bắc địi hỏi sự
quan tâm của các cấp chính quyền và ngành Công an phong chống ma tuý, tội
phạm của tỉnh và Trung ương.
2.6. Sự biến đổi tơn giáo tín ngưỡng truyền thống
Vấn về sự biến đổi tơn giáo tín ngưỡng truyền thông thông qua việc
xuất hiện việc chuyển đạo của một bộ phận người Hmông trong vùng, biến
đổi tôn giáo tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc Tây Bắc chỉ tập trung
vào người Hmơng, đó chỉ là những niềm tin mù quáng bị các thế lực tôn giáo
bên ngồi lợi dụng, cịn với dân tộc Thái có lác đác một số biến động như
theo ki tô giáo, theo đạo Phật nhưng khơng nhiều.
2.7. Hệ thống chính trị cơ sở trong quản lý cộng đồng ở các dân tộc
nổi riêng, quản lý xã hội trong vùng nói chung
Đây là vấn đề làm nên sự sống còn của Tây Bắc trên con đường phát
triển, khơng có một hệ thống chính trị đủ mạnh chúng ta sẽ rất khó khăn trong
việc xây dựng bản làng văn hóa mới và bảo vệ an ninh biên giới quốc gia
Thực tế nghiên cứu tại địa phương, với nhiều cứ liệu cụ thể chúng tôi
nhận thấy, vấn đề củng cố hệ thống chính trị cơ sở của vùng các dân tộc thiểu
số ở Tây Bắc là vơ cùng cấp thiết, địi hỏi sự quan tâm và đầu tư thích đáng
10
của các cấp từ địa phương đến Trung ương có như thế chúng ta mới xây dựng
Tây Bắc phát triển bền vững làm chỗ dựa vững chắc bảo vệ an ninh và biên
giới quốc gia.
2.8. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tộc người của các dân tộc
vùng Tây Bắc
Qua thực tế nghiên cứu tại các địa phương của Tây Bắc chúng tôi thấy
vấn đề bảo tồn và phát bản sắc văn hóa tộc người của các tỉnh Tây bắc đã có
những kết quả đáng ghi nhận, thơng qua việc bảo tồn và phát huy tác dụng
của các di sản văn hóa, qua việc phục hưng các lễ hội các nghề thủ công
truyền thống và ẩm thực dân tộc lồng với các hoạt động du lịch góp phần phát
triển kinh tế tại các địa phương, đem lại thu nhập cho chính các chủ thể văn
hóa. Tuy nhiên, nhiều vấn đề vẫn cịn tồn tại, đó là việc trong kế hoạch và quá
trình triển khai xây dựng các nhà máy,khu công nghiệp với việc bản tồn các di
sản vãn hóa cịn nhiều bất cập gây sự mất mát rất đáng tiếc do sự thiếu hiểu
biết về văn hóa tộc người và sự cần thiết phải bảo tồn phát huy nền văn hóa
đó của các nhà xây dựng, các nhà quản lý, các nhà kinh tế. Trong giai đoạn tới
mong rằng vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa sẽ được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm đúng mức trong khung cảnh Tây Bắc đang trên
con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ.
3. Những giải pháp giải quyết
3.1. Nguyên tắc chung của việc giải quyết những vấn đề về các dân
tộc vùng Tây Bắc
Giải quyết các vấn đề cơ bản của các dân tộc vùng Tây Bắc phải dựa
trên cơ sở đảm bảo cho đời sống các dân tộc thiểu số ngày càng được nâng
cao mà vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình trong sự đa dạng và thống
nhất; Đảm bảo tính phù hợp về đặc điểm văn hóa tộc người trong những bước
đi cụ thể của các giải pháp trên cơ sở thực tế của từng địa bàn tộc người; Cần
có sự tham gia của người dân và toàn thể xã hội từ nhận thức đến hành động.
3.2. Định huớng mục tiêu cho việc đưa ra các giải pháp
11
3.2.1. Định hướng mục tiêu từng địa phương, tộc người nằm trong
vùng Tây Bắc.
3.2.2. Định hướng mục tiêu theo nhóm vấn đề cần giải quyết của vùng
Tây Bắc.
3.2.3. Định hướng mục tiêu theo từng lĩnh vực của các vấn đề cơ bản
của các dân tộc vùng Tây Bắc
3.3. Nhóm giải pháp về chính sách
3.3.1. Có chủ trương, chính sách, chương trình của Nhà nước về việc
giải pháp các vấn đề cơ bản của các dân tộc vùng Tây Bắc phải được đặt ở
tầm như là một nhiệm vụ cấp bách một cách tổng hợp và tồn diện trong cả
q trình hoạch định chính sách phải dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn coi
việc phát triển kinh tế xã hội - văn hóa vùng Tây Bắc là một bộ phận hữu cơ
của chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân.
3.3.2. Các chính sách cơ chế thích hợp, có sự chỉ đạo thống nhất phối
hợp đồng bộ để triển khai các chương trình, dự án về các vấn đề cơ bản của
các dân tộc vùng Tây Bắc.
3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc
3.4.1. Cần đánh thức tiềm năng lợi thế vùng Tây Bắc
Đó là tiềm năng về đất đai, khí hậu, khóang sản,danh lam thắng cảnh...
những tiềm năng này tạo ra cơ hội để các địa phương trong khu vực thúc đẩy
phát triển công - nông - lâm nghiệp - thương mại - du lịch.
3.4.2. Chính sách ưu đãi đầu tư
Tây Bắc đang khát vốn đầu tư là một thực tế, đầu tư nước ngoài vào
Tây Bắc rất mỏng, mong rằng trong giai đoạn 2011- 2020 những dự án nước
ngoài vào Tây Bắc sẽ được tăng lên. Tuy nhiên,với những tiểm năng và lợi
thế của mình Tây Bắc phấn đấu nhịp độ táng trưởng kinh tế giai đoạn 20102020.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt cho các thành
phần kinh tế khi đầu tư vào Tây Bắc như hỗ trợ tín dụng, miễn giảm tiền sử
12
dụng đất hỗ trợ cước phí vận chuyển nguyên liệu, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp; miễn giảm thuế thu nhập....
3.4.3. Để phát triển kinh tế- xã hội vùng Tây Bắc trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế chúng ta cần đặc biệt quan tâm các vấn đề cụ thể sau:
3.4.3.1. Hoàn thiện quy hoạch vùng kinh tế Tây Bắc
Trong quy hoạch, kế hoạch chiến lược đầu tư của Nhà nước cho Tây
Bắc cần thiết lập vai trò của các yếu tố: Kết cấu hạ tầng, công nghiệp chế
biến, lâm, nông sản, dịch vụ, du lịch sinh thái gắn với lọi thế vùng lòng hồ và
ven hồ thuỷ điện, Hồ Bình, Sơn La, Lai Châu.
3.4.3.2. Giải pháp vốn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh
Tây Bắc là vùng nghèo, thiếu vốn rất nghiêm trọng nên giải pháp tài
chính cơng trở nên cấp thiết trước mắt và lâu dài. Trước mắt, cần tăng tỷ trọng
đầu tư từ ngân sách Trung ương cho Tây Bắc và cân đối tỷ trọng so với trước
để tạo bước ngoặt về tăng trưởng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngang mức
trang bình cả nưóc. Để thực hiện được chủ trương này có nhiều việc phải làm,
trong đó có trách nhiệm của Trung ương và các địa phương, có kế hoạch xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, có cơ chế chính sách
thơng thóang.
3.4.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp ông nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Nghiên cứu củng cố, phát triển trường Đại học Tây Bắc trở thành cơ sở
đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực có trình độ cao nguồn chủ yếu là con em
đồng bào các dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc và con em người Kinh đang
làm ăn sinh sống gắn bó lâu dài với Tây Bắc.
Giải pháp giảm nghèo nhằm thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và
mục tiếu quốc gia giảm nghèo ở vùng Tây Bắc là vấn đề hết sức khó khăn,
đây cũng là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững
của toàn vùng Tây Bắc, chúng ta cũng cần quan tâm đến:
+ Các biện pháp giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách chênh lệch.
13
Cần tập trung nguồn lực của Trung ương hỗ trợ cho 62 huyện nghèo
trong cả nước, hầu hết các huyện này tỷ lệ nghèo đều trên 50%, đây có thể
xem là mơ hình giảm nghèo có hiệu quả trong những năm qua ở miền núi
phía bắc và miền Trung.
Cần đổi mới cơ chế, chính sách trợ giúp giáo dục, y tế, dạy nghề theo
hướng linh hoạt hơn, bảo đảm cho người nghèo dân tộc thiểu số tiếp cận tốt
nhất các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề bình đẳng và ngày càng có chất
lượng tốt hơn.
Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mơ hình giảm nghèo ở từng vùng
miền cho phù hợp với điều kiện địa lý, phong tục tập quán và trình độ phát
ưiển kinh tế - xã hội của từng địa phương; phát huy được nội lực và lợi thế về
nguồn lực, chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm huy động được sự tham gia
đông đảo của người dân mà đặc biệt là nhóm hộ nghèo và phụ nữ nghèo, giúp
họ tạo thêm việc làm thu nhập và giảm nghèo, chú trọng huy động nguồn lực
của cộng đồng và của các doanh nghiệp vào phát triển vùng ngun liệu giúp
dân xố đói giảm nghèo. Cần đẩy mạnh chương trình “mái ấm cho người
nghèo” huy động sự tham gia của các doanh nghiệp.
4. Đề xuất, kiến nghị
Chính quyền địa phương cần làm tốt cơng tác quản lý các nguồn vốn
đầu tư cho các chương trình quốc gia. Huy động nguồn vốn sẵn có để người
nghèo phát huy khả năng để phát triển sản xuất nâng cao đời sống và giảm
khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng với nhau.
Các cấp ủy, chính quyền làm tốt cơng tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho nhân dân về việc tích cực, chủ động trong tham gia các chương trình
xóa đói giảm nghèo ở gia đình và cộng đồng sinh sống, nhất là các vùng sâu
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ có đủ năng lực và trình độ có thể đáp ứng
khi đến với cơ sở vận động nhân dân tham gia tích cực chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
14
Đảng và Nhà nước cần có chủ trương chính sách về dân tộc trong sự
phát triển kinh tế xã hội văn hóa của vùng Tây Bắc như: Chính sách hỗ trợ
dân tộc đặc biệt khó khăn, chính sách xố đói giảm nghèo, chính sách tín
dụng…; đặc biệt là chính sách bảo tồn các bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây
Bắc nước ta.
C. KẾT LUẬN
Tây Bắc là vùng đất rộng người thưa, có tiềm năng đất đai, rừng, nguồn
nước, hệ sinh thái chăn nuôi được xếp vào tốp đứng đầu trong 8 vùng kinh tế
15
của cả nước. Tây Bắc có tổng diện tích là 329.314,6km, chiếm 11,3% diện
tích cả nước, có dân số 82.069.8 nghìn người với trên 20 dân tộc anh em,
trong số đó dân tộc Thái chiếm đơng nhất 206.001 nghìn người chiếm 35%
dân số, thứ hai là dân tôc Hmông 170.460 nghìn người, chiếm 29,05% dân số.
Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trên đường hội
nhập và phát triển, nhiều thách thức đặt ra đối với sự bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa truyền thống đó cuả các tộc người Tây Bắc cùng với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Tây Bắc đồng thời cũng đặt ra nhiều khó
khăn và thách thức không nhỏ trên con đường phát triển, những biến đổi lớn lao
trong quá trình cấu trúc lại nền sản xuất xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa. Trong những năm đổi mới vừa qua, địi sống kinh tế, xã hội và văn hóa
ở vùng đồng bào các dân tộc Tây Bắc đã có bước tiến đáng kể.
Tuy nhiên, để thực hiện những nhiệm vụ định hướng của Đảng và Nhà
nước đối với vùng Tây Bắc chúng ta cần có phương hướng giải quyết một số
vấn đề khó khăn vẫn cịn tồn tại, đó là những vấn đề điểm nóng như sau:
1. Vấn đề quan hệ dân tộc trong quá trình phát triển.; Thực trạng sử
dụng và quản lý đất đai; Vấn đề đói nghèo của các dân tộc; Một số vấn đề về
xã hội như y tế, giáo dục.. ; Vấn đề tôn giáo, Về hệ thống chính trị trong quản
lý cộng đồng; Vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các tộc người.
2. Một số chủ trương chính sách về dân tộc của Đảng và Nhà nước
trong sự phát triển kinh tế xã hội văn hóa của vùng Tây Bắc như:
Chính sách hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chính sách xố đói giảm
nghèo, chính sách tín dụng., và từ đó đưa ra những giải pháp về một số vấn đề
cơ bản của các dân tộc vùng Tây Bắc trên cơ sở các nguyên tắc chung, những
định hướng cơ bản cho từng địa phương tộc người nằm trong vùng Tây Bắc,
theo nhóm vấn đề cần giải quyết của vùng Tây Bắc. Theo từng lĩnh vực của
các vấn đề cơ bản của các dân tộc vùng Tây Bắc theo các nhóm giải pháp về
chính sách, nhóm gải pháp về kinh tế - xã hội, nhóm giải pháp về giáo dục
đào tạo.
16
3. Tập trung vào những giải pháp phát triển kinh Tây Bắc như:
Cần đánh thức tiềm năng lợi thế vùng Tây Bắc; Chính sách ưu đãi đầu
tư:Hồn thiện quy hoạch vùng kinh tế Tây Bắc; Giải pháp vốn nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh; Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
1.
Hồng Nam (2002), Đặc trưng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nxb Văn
hóa Dân tộc, Hà Nội.
2.
Ngơ Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Diệu (1998), Văn hóa các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3.
Nguyễn Văn Huy (2001), Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
4.
Đặng Nghiệm Vạn và tập thể các tác giả (1997), Tư liệu lịch sử và xã hội
dân tộc Thái, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
5.
Cầm Trọng (1978), Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
6.
Cừ Hịa Vần, Hồng Nam (1994), Dân tộc H’mơng ở Việt Nam, Nxb
Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
18