Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực ở VN thời kỳ 2000 -2010 - các Giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.1 KB, 36 trang )

Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Lời nói đầu
Thế kỷ 20 đã qua và thế kỷ 21 sẽ tiếp nối những thành tựu của nhân dân
Việt Nam, đất nớc Việt Nam đã đi qua một thế kỷ đấu tranh gian nan, oanh
liệt giành lại độc lập, tự do, thống nhất, tổ quốc và bớc vào xây dựng CNXH.
Thế kỷ 20 là thế kỷ của những chiến công hiển hách và thắng lợi có ý nghĩa
lịch sử thời đại của dân tộc Việt Nam. Đó là thắng lợi vĩ đại của cuộc cách
mạng công nông đầu tiên ở Đông Nam á, đó là thắng lợi vĩ đại của các cuộc
kháng chiến thần thánh đánh thắng những thực dân đế quốc hung hãn, giải
phóng dân tộc bảo vệ vững chắc tổ quốc. Những thắng lợi to lớn của sự
nghiệp xây dựng đất nớc sau chiến tranh sự đổi toàn diện đất nớc theo định h-
ớng XHCN trong những năm qua đã tạo ra thế và lực cho cách mạng Việt
Nam tạo điều kiện tiền đề rất quan trọng để dân tộc ta bớc vào thời kỳ phát
triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá nhằm xây dựng
thành công bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Bớc vào thời kỳ mới cách mạng nớc ta vừa đứng trớc những thời cơ vận
hội lớn, vừa phải đối mặt với những nguy cơ thách thức lớn không thể xem
thờng. Nắm bắt cơ hội, tận dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ vợt qua thách thức
với tinh thần cách mạng tiến công đa cách mạng Việt Nam tiến lên mạnh mẽ
đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với đất nớc ta trong thời kỳ mới.
Thế kỷ 21 đó là thế kỷ mà khoa học và công nghệ có những bớc nhảy vọt
cha từng thấy. Kinh tế tri thức sẽ chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình
phát triển. Xu thế toàn cầu hoá đang lan rộng, phơng pháp sản xuất sẽ thay
đổi cơ bản dựa vào công nghệ chuyên sâu hiện đại phân công lao động ngày
một sâu hơn nảy sinh nhiều ngành nghề mới, thời gian và sức lao động của
con ngời sẽ đợc ít dùng hơn và đợc thay thế bằng các công cụ máy móc tự
động. Vậy sự giàu có của đất nớc trong thế kỷ 21 sẽ đợc xây dựng chủ yếu
dựa trên nền tảng văn minh trí tuẹe của con ngời nó khác với trớc đây là dựa
vào tài nguyên thiên nhiên. Thời đại mới thế kỷ 21 đòi hỏi phải phát triển tài
nguyên con ngời một cách toàn diện. Con ngời vừa là nguyên nhân vừa là
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội


mục tiêu của sự phát triển. Thật vậy để nâng cao phát triển nguồn nhân lực
chúng ta cần phải có thời gian và phải phát triển từng bớc từng giai đoạn một.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với sự hớng dẫn của cô Nguyễn Thị Kim Dung
em đã mạnh dạn nghiên cuứu đề tài: "Kế hoạch hoá phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam thời kỳ 2000- 2010 và các giải pháp thực hiện".
Đây là một đề tài hết sức cần thiết và quan trọng đối với nguồn nhân lực
nớc ta hiện nay,
Cơ cấu của đề tài đợc chia làm 3 nội dung chính.
Chơng I: Cơ sở lý luận của kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Chơng II: Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
Chơng III: Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong giai
đoạn 2000- 2010 và các giải pháp thực hiện.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng nh kinh nghiệm thực tế còn ít
nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
chỉ bảo và góp ý kiến giúp đỡ của cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Chơng 1: Cơ sở lý luận
I. Vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là gì và quan trọng nh thế nào trong sự phát
triển kinh tế của đất nớc? Những nhân tố nào ảnh hởng tới nguồn nhân lực.
Đó là những vấn đề cần quan tâm khi chúng ta đi vào kế hoạch hoá nguồn
nhân lực.
1. Tổng quan về kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch
hoá nguồn nhân lực.
1.1. Khái niệm kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Trớc hết kế hoạch là sự thể hiện ý đồ của chủ thể đối với đối tợng quản lý
nhằm hớng tới đối tợng quản lý để theo mục tiêu đã định trớc và nó bao gồm
cả vấn đề về cách thức thực hiện mục tiêu đó. Vậy từ đó ta có kế hoạch hoá
phát triển xã hội là một phơng thức quản lý của nhà nớc bằng mục tiêu nó thể

hiện bằng việc xác định các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong 1 khoảng thời
gian nhất định 2 cách thì đạt mục tiêu đó thông qua hệ thống các chính sách
giải pháp để điều hành toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội.
Kế hoạch hoá nằm trong công đoạn quan trọng nhất của quy trình quản lý
kế hoạch hoá là để trả lời 4 câu hỏi: làm gì? Làm bao nhiêu? Ai làm? Làm
khi nào? Thực chất của kế hoạch hoá là kế hoạch ở tầm vĩ mô định hớng của
chính phủ dới dạng các chính sách phát triển của đờng lối góc độ không tiếp
cận từ trên xuống để khống chế các biến số kinh tế xã hội chủ yếu của một
quốc gia của một vùng một địa phơng thì nó conf là một sự cố gắng của
chính phủ nhằm đa ra những phơng án sử dụng và khai thác triệt để nguồn
lực nhằm hớng nền kinh tế theo mục tiêu đã định trớc.
Theo xu hớng phát triển của xã hội Đảng và Nhà nớc ta đã nắm bắt đợc
thời cơ nhanh chóng chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng với sự điều tiết của nhà nớc. Để đa
kinh tế đất nớc ngày càng phát triển hơn. Một là nền kinh tế thị trờng phát
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
triển ngày càng bộc lộ rõ những vấn đề hạn chế nảy sinh các khuyết tật nh
lạm phát, thất nghiệp, môi trờng,... đói nghèo dẫn đến chính phủ cần có sự
can thiệp để nhằm khắc phục đợc những khuyết tật của thị trờng và tránh hậu
quả phụ nảy sinh.
Hai là, do sự phát triển của phân công lao động xã hội chính phủ phải
nhận biết đợc trình độ phát triển của phân công lao động xã hội và thực hiện
sự phân công đó theo các mục tiêu cụ thể.
Ba là về vấn đề nguồn lực. Khan hiếm chính phủ phải điều tiết phân bổ
hợp lý các nguồn lực vào các ngành các lĩnh vực xã hôị cần thiết và đợc sử
dụng một cách hợp lý giữa trớc mắt và lâu dài đảm bảo sự phát triển bền
vững và ngày càng đợc tái sinh.
Bốn là do yếu tố tâm lý xã hội khi có kế hoạch sẽ tạo niềm tin cho nhân
dân, tạo nên sự đoàn kết kích hợp toàn dân.
Năm là về vốn để viện trợ và đầu t nớc ngoài khi có kế hoạch sẽ tạo cơ sở

để xác định các phơng án xin viện trợ đầu t nớc ngoài, để tạo niềm tin cho
các nhà tài trợ.
Sự điều tiết của chính phủ hay hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã
hội chính là khắc phục những vấn đề trên bởi vậy vai trò của kế hoạch hoá là
rất cần thiết trong nền kinh tế của đất nớc ta hiện nay cũng nh mai sau.
1.2. Nguồn nhân lực chính là một yếu tố một đối tợng của kế hoạch hoá
phát triển kinh tế xã hội.
Nh chúng ta đã biết để đất nớc phát triển phải cần có các nguồn lực nh:
nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực về vốn, nguồn lực về con ng-
ời...
Con ngời chính là nguyên nhân và mục đích của mọi quá trình phát triển
mọi sự đổi mới tất cả đều vì con ngời do con ngời. Do đó để đất nớc phát
triển đi đúng mục tiêu phơng hớng đã định. Đảng và nhà nớc ta cần có những
chính sách và biện pháp cơ chế thích hợp để phát triển con ngơì nói chung
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
hay phát triển nguồn nhân lực nói riêng vì nguồn nhân lực chính là nhân tố
tạo nên sự phát triển nguồn nhân lực đợc hiểu trớc hết là những ngời lao động
đang có khả năng tham gia vào các quá trình lao động xã hội và các thế hệ
nối tiếp sẽ cho xã hội. Khi tham gia vào các quá trình kinh tế xã hội con
ngời luôn luôn đóng vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ
quá trình đó hớng tới mục tiêu nhất định. Vì vậy nguồn nhân lực không chỉ
đơn thuần là số lợng lao động đãcó và sẽ có mà nó còn phải bao gồm một
tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực kỹ năng làm việc; thái độ và phong cách
làm việc... Tất cả những yếu tố đó ngày nay đều thuộc về chất lợng nguồn
nhân lực và đợc đánh giá bằng một chỉ tiêu tổng hợp là văn hoá lao động.
Ngoài ra khi xem xét nguồn nhân lực cơ cấu của lao động bao gồm cả cơ cấu
đào tạo, cơ cấu ngành nghề cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng. Để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động những ngời lao động
phải đợc đào tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý đảm bảo tính hiệu
quả cao nhất trong sử dụng. Một quốc gia có khối lợng lao động đông đảo

nhng nếu không đợc phân bổ hợp lý giữa các ngành các vùng, cơ cấu đào tạo
không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì lực lợng lao động đông đảo đã không
thể trở thành nguồn lực để phát triển mà nhiều khi còn là gánh nặng cản trở
sự phát triển .
Đất nớc ta hiện đang tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá để đến năm
2020 cơ bản trở thành nớc công nghiệp với thế mạnh lớn nmhất hiện có đó là
lực lợng lao động đông đảo. Đây là cơ sở để đảng ta xác định nguồn lực cơ
bản nhất để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là nguồn nhân lực. Tuy
nhiên với chỉ lực lợng lao dodọng hiện có thì cha thể đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế trong giai đoạn mới. Vấn đề cấp bách là phải chuẩn bị con
ngời Việt Nam nh thế nào để có đợc một đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu
và đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để giải quyết những vấn đề này chúng ta cần phải từng bớc có những ch-
ơng trình kế hoạch hoá phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý sao cho
nguồn nhân lực ngày càng phù hợp với giai đoạn mới của đất nớc.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá
phát triển kinh tế xã hội nó xác định quy mô cơ cấu chất lợng của bộ phận
dân số đang tham gia hoạt động kinh tế và số tham gia hoạt động kinh tế, xét
các chỉ tiêu về mặt xã hội của nguồn nhân lực và đồng thời đa ra các chính
sách giải pháp đẻe theo đuổi nguồn nhân lực một cách hợp lý có hiệu quả
nhất nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế và các mục tiêu xã
hội khác.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực chính là một bộ phận rất quan trọng trong
hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội nó có tác động tới mọi kế
hoạch khác trong hệ thống và có ảnh hởng tới các kế hoạch khác. Kế hoạch
hoá nguồn nhân lực một yếu tố nguồn lực cho mục tiêu tăng trởng kinh tế nó
mang tính bị động phải dựa vào mục tiêu tăng trởng kinh tế của kế hoạch, nh-
ng kế hoạch hoá nguồn nhân lực cũng là một bộ phận kế hoạch mang tính
mục tiêu mang tính chủ đoọng nó đặt ra yêu cầu cần thiết cho tăng trởng đa

ra các chính sách giải pháp để thực hiện các mục tiêu xã hội.
2. Những yếu tố tác động tới nguồn nhân lực
2.1. Nhân tố về dân số
2.1.1. Quy mô dân số
Nguồn nhân lực là một bộ phận của quy mô dân số nguồn nhân lực bao
gồm tất cả những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
Tuy nhiên bộ phận này còn phụ thuộc vào tỷ lệ số ngời trong độ tuổi lao
động có khả năng tham gia lao động chiếm trong tổng số dân số ở mức tơng
đối thì nguồn nhân lực tỷ lệ thuận với quy mô dân số và ngợc lại và cũng do
đặc điểm của quy mô dân số mà nó quyết định đến tốc độ gia tăng dân số và
từ đó ảnh hởng đến quy mô dân số trong tơng lai hay chính là ảnh hởng tới
quy mô dân số. Quy mô dân số lại bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố nh mức sinh:
mức sinh là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến tốc độ gia tăng dân số. Mức
sinh con làm quy mô dân số tăng nhanh gây áp lực tăng quy mô nguồn nhân
lực trong tơng lai. Cũng chính do mức sinh cao dẫn đến mức sống của dân c
giảm hoặc do số ngời ăn theo nhiều khi những ngời này còn cha đến tuổi lao
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
động làm cho sức khoẻ của nguời lao động bị giảm sút. Không những thế mà
còn ảnh hởng cả đến vấn đề học tập và điều kiện sinh hoạt đời sống tinh thần
dẫn đến trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng thấp kém. Và
đây cũng là nguyên nhân làm giảm chất lợng nguồn nhân lực một cách đáng
kể đòi hỏi chúng ta phải quan tâm và tính toán đến. Bên cạnh đó mức chết
cũng ảnh hởng làm giảm quy mô dân số nhng ngợc lại cũng có tác động tích
cực đến mức sinh.
2.1.2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có ảnh hởng đến quy mô nguồn nhân lực nớc
ta có dân số tăng tức là tỷ lệ trẻ em từ 0- 14 tuổi chiếm trong tổng số dân số
là lớn sẽ dự báo quy mô nguồn nhân lực trong tơng lai có nguy cơ tăng rất
nhanh. Số lao động trẻ này đòi hỏi phải đợc học tập, đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu của công việc.Cơ cấu dân số lao động theo giới tính. Do đặc trng lao

động nữ và nam rất khác nhau nên ảnh hởng đến chất lợng công việc. Vì vậy
phải lu ý đến việc sử dụng sao cho hợp lý tránh sự phân công không phù hợp
với khả năng.Nói chung là cơ cấu dân số ảnh hởng đến quy mô và chất lợng
nguồn nhân lực.
2.2. Vấn đề đào tạo
Đào tạo là việc trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho
ngời lao động để họ có thể đảm nhận đợc một công việc nhất định trong bất
kỳ lĩnh vực sản xuất nào cũng cần đến lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, những lao động này gọi là lao động phức tạp, còn lao động không qua
đào tạo gọi là lao động giản đơn.
Đào tạo có thể làm thay đổi cơ cấu lao động nó cân đối lại lao động trong
lĩnhvực công nghiệp nông nghiệp và dịch vụ. Về lâu dài chỉ có đào tạo để
chuyển đổi lại cơ cấu nghề nghiệp mới giải quyết đợc việc làm cho ngời lao
động.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Việc đào tạo không phải chỉ chú ý đến số lợng của đào tạo mà phải tính
đến chất lợng và cách khác là đào tạo phải có hiệu quả có nh vậy mới thực sự
nâng cao đợc chất lợng nguồn nhân lực.
2.3. Cơ cấu nghề nghiệp
Việc phân bổ nguồn lực lao động vào các lĩnh vực nông nghiệp dịch vụ
cũng ảnh hởng đến nguồn nhân lực. Việc bố trí lao động vào các nghành
nghề không phù hợp sẽ không tận dụng đợc nguồn lực mọi mặt để phát triển
kinh tế đất nớc.
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới nguồn nhân lực của một đất
nớc không chỉ có quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lợng dân số, việc đào
tạo cơ cấu nghề nghiệp còn nhiều yếu tố khác nh thiên tai, chiến tranh, tâm
lý... vì vậy chúng ta cần phải nắm vững những nhân tố ảnh hởng để có thể lập
đợc một kế hoạch hoá nguồn nhân lực hoàn chỉnh đúng hớng.
II. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá nguồn nhân lực
với các kế hoạch khác trong nền kinh tế.

Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống kế
hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội và trong quá trình phát triển kinh tế, nhng
tuy nhiên để đảm bảo kế hoạch hoá nguốn nhân lực, đợc thành công phù hợp
với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, đồng bộ với các kế hoạch
khác trong nền kinh tế ta phải nghiên cứu nó trong mối quan hệ với các kế
hoạch khác.
1. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá nguồn nhân lực với kế hoạch tăng
trởng kinh tế.
Kế hoạch hoá tăng trởng kinh tế là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
hoá phát triển kinh tế xã hội nó xác định các mục tiêu gia tăng khối lợng sản
xuất và dịch vụ cần phải đạt đợc trong thời kỳ kế hoạch và những giải pháp,
chính sách cơ bản để thực hiện các mục tiêu đó trong mối quan hệ với các
mục tiêu gắn liền với tăng trởng kinh tế.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch tăng trởng là cơ sở để xác định các chỉ tiêu có liên quan đến
phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy kế hoạch tăng trởng đóng vai trò tác động
quan trọng quy định đối với kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Từ mục tiêu tổng
quát của kế hoạch tăng trởng đòi hỏi cần phải có chỉ tiêu kế hoạch nguồn
nhân lực phù hợp để thực hiện mục tiêu tổng quát. Muốn vậy sẽ phải có các
chính sách giải pháp về nguồn nhân lực phù hợp và mục tiêu kế hoạch tăng
trởng.
Kế hoạch tăng trởng thành công sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất l-
ợng nguồn nhân lực. Mổc dù nền kinh tế muốn phát triển đợc thì phải có các
yếu tố nguồn lực. Bởi vậy, kế hoạch hoá nguồn nhân lực lại đóng vai trò
quyết định quan trọng đối với kế hoạch hoá tăng trởng. Vì lao động là một
trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trởng kinh tế cho nên việc lập kế
hoạch nguồn nhân lực nó xác định các chỉ tiêu về quy mô, chất lợng nguồn
nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực sẽ có ảnh hởng trực tiếp kế hoạch tăng tr-
ởng. Nói một cách khác mục tiêu tổng quát của kế hoạch tăng trởng lại phụ
thuộc vào thực trạng số lợng, chất lợng cơ cấu của nguồn nhân lực.

Vậy có thể nói rằng kế hoạch hoá tăng trởng và kế hoạch hoá nguồn nhân
lực có quan hệ mật thiết qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, chỉ có thể thực hiện thành
công kế hoạch này mới đảm bảo cho kế hoạch kia và ngợclại.
2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực với kế hoạch hoá vấn đề đầu t
Nh đối với kế hoạch hoá tăng trởng ta cần phải biết kế hoạch hoá vốn đầu
t là gì? Kế hoạch hoá vốn đầu t là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá
phát triển kinh tế xã hội nó xác định tổng nhu cầu vốn đầu t xã hội cần thiết
nhằm đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế cùng kế hoạch cân đối. Nhu cầu đó
với các nguồn bảo đảm và đa ra các chính sách giải pháp cần thiết để khai
thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t của kỳ kế hoạch.
Kế hoạch hoá vốn đầu t và kế hoạch hoá nguồn nhân lực là 2 yếu tố quan
trọng nhất quyết định tới sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Có vốn nên
không có ngời sử dụng nó cũng sẽ chỉ là đồng tiền vô dụng và sẽ không thể
sinh ra vốn mới.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Do vậy kế hoạch hoá nguồn nhân lực có tác động qua quan trọng tới kế
hoạch vốn đầu t vì vậy muốn có kế hoạch vốn đầu t hợp lý phải có kế hoạch
nguồn nhân lực đúng đắn phù hợp. Để từ đó có các con số chính xác về quy
mô, số lợng, chất lợng và cơ cấu nguồn nhân lực trên cơ sở tỷ lệ kết hợp giữa
lao động và vốn đầu t sẽ có ọt kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu t một
cách hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Ngợc lại kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ
không thể đạt kết quả nếu nh không dựa vào kế hoạch hoá vốn đầu t. Do vậy
ta cần phải kết hợp giữa kế hoạch nguồn nhân lực và kế hoạch vốn đầu t một
cách hợp lý hiệu quả nhất để tạo sự phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế.
3. Mối quan hệ kế hoạch hoá nguồn nhân lực và kế hoạch hoá chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân và
mối quan hệ của các bộ phận đó với nhau. Biểu hiện bằng tỷ trọng của mỗi
bộ phận và vị trí của nó trong tổng thể nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cơ cấu từ dạng này sang

dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội sự phát
triển của lực lợng sản xuất và các nhu cầu phát triển khác của xã hội.
Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một bộ phận trong hệ thống
kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội nó xác định các mục tiêu các định h-
ớng, các quan điểm về việc thay đổi các bộ phận cấu thành, tỷ trọng và vị trí
của mỗi ngành kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Đồng thời đa ra
các giải pháp chính sách cơ bản nhằm thực hiện các nội dung chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế của thời kỳ.
Kế hoạch hoá chuyển dịch ngành chịu sự chi phối và ảnh hởng của kế
hoạch hoá nguồn nhân lực vì mỗi ngành mỗi vùng khác nhau sẽ có đặc điểm
nhu cầu nguồn nhân lực khác nhau. Do đó sự thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực
sẽ có tác động tới kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế bên cạnh đó kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu lại mang tính chủ động ở chỗ nó đề ra mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Đồng thời đây cũng là cơ sở để cho việc thực hiện, đào tạo và phân bổ
nguồn nhân lực vào các ngành các vùng trong tơng lai.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực và kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu kinh tế
có tác động qua lại với nhau, ảnh hởng lẫn nhau, quyết định lẫn nhau, phối
hợp với nhau cùng nhau đạt mục tiêu phơng hớng để phát triển.
Tóm lại kế hoạch hoá nguồn nhân lực có quan hệ mật thiết qua lại tác
động ảnh hởng chặt chẽ với các kế hoạch hoá khác trong nền kinh tế và
chúng cùng nhau tạo nên sự phát triển cho nền kinh tế.
III. Yêu cầu và nội dung của kế hoạch hoá nguồn
nhân lực
Trong điều kiện công nghệ thế giới đang thay đổi nhanh chóng đòi hỏi
chất lợng nguồn nhân lực cũng phải thay đổi nhanh chóng để theo kịp tiến bộ
công nghệ. Tuy nhiên bao giờ cũng cần phải có một thời gian để đào tạo và
điều chỉnh chất lợng nguồn nhân lực đảm bảo cân bằng cung và cầu về nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá kế hoạch khác trong

nền kinh tế thị trờng, kế hoạch hoá phát triển nguồn nhân lực chỉ là một kế
hoạch chỉ dẫn và nó cung cấp những định hớng, còn việc thực hiện là thông
qua đào tạo và những chính sách khuyến khích hay hạn chế thích hợp.
Vì vậy vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực là phải đa ra các dự báo
chính xác từ đó xác định các kế hoạch, các chỉ tiêu về nguồn nhân lực để từ
đó nền kinh tế có thời gian điều chỉnh cho phù hợp.
Nội dung của kế hoạch hoá nguồn nhân lực bao gồm ba bộ phận có mối
quan hệ gắn bó với nhau.
1. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngời
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngời nó cũng giống nh các nguồn lực
khác, vốn, tiền, tài nguyên... cần đợc huy động để thực hiện các mục tiêu đã
đặt ra hay nguồn nhân lực là trình độ lành nghề là kiến thức, là năng lực, văn
hoá của con ngời hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế và xã
hội trong một cộng đồng. Khác với các nguồn lực khác, con ngời có cảm
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
giác, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên,
kinh tế, xã hội diễn ra tại môi trờng nơi họ sống và làm việc. Họ có thể quyết
định và hành động theo ý mình. Vì vậy việc quản lý con ngời và sử dụng con
ngời nó khó khăn hơn rất nhiều so với việc quản lý và sử dụng các nguồn lực
khác.
ở nớc ta nguồn nhân lực đợc định nghĩa là một bộ phận dân số bao gồm
những ngời trong độ tuổi lao động theo quy định của bộ luật lao động nớc
Việt Nam là nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi và có khả
năng lao động. Đây chính là nguồn nhân lực đã và có thể huy động vào các
hoạt động kinh tế của đất nớc.
Vì nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số nên số lợng chất lợng nguồn
nhân lực đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy
mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn tới quy mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực càng cao và ngợc lại. Do đó, để nghiên cứu quy mô và
tốc độ tăng nguồn nhân lực thì nhất thiết phải nghiên cứu quy mô và tốc độ

tăng dân số và tỷ lệ của nguồn nhân lực trong tổng dân số.
Dân số ở kỳ kế hoạch có thể đợc tính theo công thức
S
1
= S
0
(1 + s)
t
Trong đóL S
1
: dân số kỳ kế hoạch
S
0
: dân số kỳ gốc
r: tốc độ tăng dân số
t: Số năm từ năm gốc đến năm kế hoạch
Nguồn nhân lực của kỳ kế hoạch đợc tính theo :
L
1
= S
1
x
là tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số
L
1
là nguồn nhân lực kỳ kế hoạch
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2000: của nớc ta khoảng 59% kế hoạch hoá
phát triển nguồn nhân lực có mục tiêu là làm thế nào để cung và cầu về lao
động của nền kinh tế trong các ngành nghề ăn khớp với nhau và tránh đợc d

thừa, thiếu hụt lao động so với nhu cầu để nhằm đợc mục tiêu phát triển
chung của đất nớc.
Bảng 3. Cân đối giữa mục tiêu và khả năng về các chỉ tiêu chủ yếu có liên
quan đến dân số, lực lợng lao động và việc làm giai đoạn 2000- 2010
Chỉ tiêu đơn vị Thực tế
đến năm
2000 (*)
Mục tiêu phát triển (theo
dự kiến)
Theo tính toán từ các
chơng trình mục tiêu
(khả năng)
Cân đối về số lợng
giữa khả năng và mục
tiêu (cao hơn/thấp
hơn)
Đến
năm
2010
Tăng giảm
bình quân
hàng năm
2000- 2010
Đến năm
2010
Tăng giảm
bình quân
hàng năm
2000-
2010

Đến năm
2010
hàng
năm
2000-
2010
A B 1 2 3 4 5 6 7
1. Dân số 1000 ngời 77697,0 83000 1060,6 82492,6 959,1 -507,4 -101,5
Chia ra:
Thành thị
nt 18647,3 22825 835,5 22685,5 725,1 -552 -110,4
- Nông thôn nt 59049,7 60175 225,1 59807,1 234,0 44,6 8,9
- Hệ số đô thị
hoá
% 24,0 27,5 0,70 27,5 0,60 -0,5 -0,1
2. Lực lợng
lao động
1000 ngời 38643,0 42665,
0
804,4 42665,0 804,4
Chia ra Thành
thị
nt 8726,0 11092,
9
473,4 11092,9 473,4
Nông thôn bt 29917,0 31572,
1
331,0 31572,1 331,0
Tỷ lệ LLLĐ
thành thị

chiếm trong
tổng LLLĐ cả
nớc
% 22,6 26,0 0,68 26,0 0,68
3. Lực lợng
lao động có
việc làm th-
ờng xuyên
Tổng số 1000 ngời 35205 40000,
0
758,9 40007,5 760,4 7,5 1,5
Chia theo
nhóm ngành
Nông, lâm ng
nghiệp
nt 22670,0 22600 -14,0 24020,0 270,0 142,0 284
công nghiệp
và xây dựng
nt 4743,7 8000 651,3 7193,7 490,0 -806,3 -161,3
Dịch vụ nt 8791,9 9400 121,8 8793,8 0,4 606,2 121,4
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
4. Cơ cấu lao
động có việc
làm thờng
xuyên chia
theo nhóm
ngành
Nông, lâm ng
nghiệp
% 62,56 56,5 -1,2 60.04 -0,5 3,54 0,7

Công nghiệp
và ng nghiệp
% 13.15 20.0 1,4 17,98 1,0 -2,02 -0,4
Dịch vụ % 24,29 23,5 -0,16 21,98 -0,5 -1,52 0,3
5. Lao động
không có việc
làm thờng
xuyên
1000 ngời 2437,4 2665,0 45,5 2657,5 44,0 -7,5 -1,5
Trong đó chia
ra
- đi xuất khẩu
lao động và
chuyên gia
nt 200,0 300,0 20,0 300,0
- GQVL thông
qua các hoạt
động hỗ trợ
trực tiếp
nt 1351,7 1550,0 39,7 1550,0 39,7
- Thất nghiệp nt 885,7 815,0 14,1 807,5 15,6 -7,5 -1,5
6. Tỷ lệ thất
nghiệp ở
thành thị
% 6,44 5,5 5,0 -0,5 -1,5
7. Tỷ lệ sử
dụng thời gian
lao động ở
nông thôn
% 73,86 80,0 78,0 -2,0 -0,4

2. Xác định cơ cấu nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực là trong trạng thái hoạt động của nguồn nhân lực
phân chia nguồn nhân lực trong các hoạt động kinh tế của đất nớc.
Việc nghiên cứu về cơ cấu nguồn nhân lực là một công việc quan trọng để
từ đó tạo lập một cơ cấu nguồn nhân lực mới để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội theo định hớng của mỗi quốc gia. Việc lập cơ cấu nguồn nhân
lực phải nhằm phục vụ cho đợc sự chuyển dịch theo các mặt chủ yếu sau:
- Cơ cấu trình độ lành nghề của đội ngũ lao động chuyển dịch theo hớng
yêu cầu trí tuệ năng lợng ngày càng cao gắn với cơ cấu công nghiệp, đó là
trình độ cơ cấu công nghệ, nhiều loại quy mô trong đó u tiên các loại trình độ
u tiên thích hợp.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Theo kinh nghiệm của thế giới tơng ứng với mỗi quốc gia giai đoạn phát
triển của tiến bộ kỹ thuật cần có cơ cấu chất lợng theo trình độ thích hợp tơng
ứng. Từ đó ta xác định cơ cấu nguồn nhân lực cần thiết theo sự phát triển
kinh tế của đất nớc phù hợp với giai đoạn phát triển tơgn ứng của đất nớc ta.
- Cơ cấu phân công lao động theo ngành nghề. Có mối liên quan chặt chẽ
giữa bình quân GDP/ngời và cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân. GDP/ngời càng cao thì tỷ trọng lao động làm việc trong nông
nghiệp càng giảm, trong công nghiệp và dịch vụ tăng và ngợc lại. Vì vậy ta
cần có phơng hớng chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực theo hớng giảm lao
động trong nông nghiệp và tăng du lịch trong công nghiệp và dc.
- Cơ cấu tổ chứ lao động theo hớng hình thành bộ máy và cơ chế vận hành
mới của ba loại hình tổ chức phổ biến trong xã hội.
Bộ máy Nhà nớc (lập pháp, hành pháp và t pháp).
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ phát triển theo yêu cầu
của thị trờng. Các cơ sở sự nghiệp (khoa học và giáo dục đào tạo).
Tuỳ theo mỗi tổ chức mỗi loại chức năng cần có những nhân lực tơng ứng
về ngành nghề, trình độ t chất cho con ngời cụ thể và với một cơ cấu thích
hợp. Nếu đảm bảo đợc cho mỗi loại tổ chức đó có bộ máy với cơ cấu thích

hợp sẽ bảo đảm hiệu quả hoạt động của toàn xã hội. Vì vậy phải xuất phát từ
những yêu cầu phẩm chất của những loại chức năng lao động đó để đào tạo
nguồn nhân lực cho phù hợp tránh tình trạng thừa thiếu trong mỗi giai đoạn
phát triển. Song song bên cạnh có với mỗi vùng, lãnh thổ, mỗi ngành cần
phải chú ý đến cơ cấu lãnh thổ, vùng, để đảm bảo sự tơng quan nguồn nhân
lực với yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nớc.
Ngoài ra cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính cũng có ảnh h-
ởng quan trọng đến cơ cấu ngành nghề của mỗi nớc, mỗi vùng, cơ cấu dân số
trẻ dẫn đến số lao động trẻ trong nguồn nhân lực lớn, đòi hỏi số lao động trẻ
cần phải đợc đào tạo học tập để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công
việc.
Đề án môn học Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội
Cơ cấu theo giới tính cũng có ảnh hởng tới sự phát triển của cơ cấu ngành
nghề trong nền kinh tế. Do đặc điểm giữa lao động nam và lao động nữ khác
nhau do vậy cần thiết phải nghiên cứu cơ cấu giới tính trong nền kinh tế để từ
đó bố trí các ngành nghề phù hợp với từng giới, phát huy hết sức mạnh của
từng giới và có những phơng hớng đào tạo phù hợp.
3. Xác định chất lợng nguồn nhân lực
Chất lợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực là trình độ văn hoá, lành nghề của ngời lao động. Chất lợng
nguồn nhân lực thể hiện qua một số chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực
Sức khoẻ là trạng thái thoả mãn về thể chất cũng nh tinh thần của ngời lao
động đợc thể hiện thông qua những tiêu chuẩn và chiều cao, cân nặng trên
phạm vi quốc gia, phải nghiên cứu cả đến các chỉ tiêu nh tỷ lệ sinh, chết, tỷ lệ
tử vong trẻ em, tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng, tuổi thọ trung bình, GDP/ngời.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nó nói lên mức độ phát triển của xã hội và
nó đợc lợng hoá bằng các quan hệ tỷ lệ.

Số lợng và tỷ lệ biết chữ, số lợng và tỷ lệ ngời có bằng cấp nh tiểu học
trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học trình
độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
thuật và vận dụng nó vào thực tiễn đó có thể phát triển những ngành nghề có
hàm lợng kỹ thuật cao để có trình độ văn hóa cao thể hiện một nớc văn minh
phát triển.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực
Là trạng thái biểu hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn nghề nghiệp, kỹ năng làm việc
Nó đợc thể hiện qua các chỉ tiêu:

×