Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.94 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ
CỪ, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2022


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của Đề Tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................3
5. Kết quả dự kiến đạt được...................................................................................................3


DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức ngân sách huyện Phù Cừ…………
Bảng 2.1. Dự toán chi Ngân sách cấp huyện tại huyện Phù Cừ giai đoạn 20162020……………………………………………………………………………
Bảng 2.2. Dự toán chi đầu tư XDCB ngân sách cấp huyện, huyện Phù Cừ giai
đoạn 2016-2020……………………………………………………………….
Bảng 2.3. Tình hình quyết tốn chi đầu tư XDCB ngân sách cấp huyện, huyện
Phù Cừ giai đoạn 2016-2020……………………………………………
Hình 2.2. Quy trình lập dự toán chi ngân sách cấp huyện tại huyện Phù Cừ..


Bảng 2.4. Số liệu điều chỉnh dự toán ngân sách cấp huyện, huyện Phù Cừ giai
đoạn 2016-2020………………………………………………..
Bảng 2.5. Kết quả thanh tra chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại Huyện
Phù Cừ năm 2018-2019 ............................................
Bảng 2.6. Quyết toán chi Ngân sách cấp huyện tại huyện Phù Cừ giai đoạn
2016-2020…………………………………………..
Bảng 2.7. Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện của
từng cơ quan, tổ chức theo nguồn vốn năm 2020……………………………


DANH MỤC TỪ NGỮ VIÊT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ ngữ viết tắt
NSNN
HĐND
UBND
KT-XH
BTC
QLNN
NS
ĐTXDCB


9

TABMIS

10
11
12
13
14

NSTW
NSĐP
KBNN
TCKH
KTHT

Từ ngữ viết đầy đủ
Ngân sách nhà nước
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kinh tế- xã hội
Bộ Tài chính
Quản lý nhà nước
Ngân sách
Đầu tư xây dựng cơ bản
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương

Kho bạc nhà nước
Tài chính-Kế hoạch
Kinh tế hạ tầng


LỜI MỞ ĐÂU
1. Tính cấp thiết của Đề Tài
“ Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 4- Luật NSNN số 83/2015/QH13). [1]
Trong nền kinh tế đang phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, việc quản lý ngân sách nhà nước có vai trị hết sức quan trọng, đảm bảo
cơng tác an ninh tài chính trong q trình phát triển và hội nhập của một quốc gia.
Trong thời điểm nguồn thu ngân sách nhà nước có hạn, buộc phải quản lý
chặt chẽ chi ngân sách hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí là sự tất
yếu trong quá trình điều hành ngân sách ở các cấp chính quyền. Giai đoạn năm
2016-2020, cơng tác quản lý chi ngân sách liên tục được đổi mới và tăng cường
theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm nâng cao quyền chủ động ,
nâng cao trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử
dụng ngân sách, đồng thời cũng giúp tiết kiệm tối đa được nguồn ngân sách cho
các cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm NSTW, NSĐP; NSĐP bao gồm NS
cấp tỉnh, NS cấp huyện và NS cấp xã; trong đó ngân sách cấp huyện có vai trị
quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước [26]. Trong quá trình đổi mới,
phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước luôn quan tâm đến công tác quản lý ngân
sách nhà nước, đặc biệt là hoạt động chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Trong
những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên đã có nhiều đổi mới và đạt được kết quả đáng kể. Tuy vậy, vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục về: phân bổ vốn đầu tư công và chi thường xuyên từ một

số nguồn đặc biệt như tăng thu ngân sách, kết dư ngân sách, thu khác ngân
sách,... Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi NSNN trong
huyện và cơng tác giám sát tài chính ngân sách của Hội đồng nhân dân huyện.
Do vậy, việc tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện là rất cần


thiết, nhằm hoàn thiện và từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
NSNN tại huyện Phù Cừ.
Tuy nhiên, do chính sách thay đổi liên tục, do đặc thù của từng địa phương,
vấn đề chi ngân sách còn tồn tại nhiều bất cập, Học viên chọn thực hiện nghiên cứu
đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên
địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu
sẽ là một phần tài liệu tham khảo về công tác chi ngân sách nhà nước của cán bộ
công chức trong bộ máy quản lý nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn trong
công tác quản lý chi và điều hành NSNN, và từ thực trạng quản lý chi ngân sách
cấp huyện tại địa phương, đưa ra phân tích, đánh giá những điểm mạnh, yếu
nhằm đưa ra giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên
địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi ngân sách
cấp huyện
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa
bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách cấp
huyện trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn

huyện Phù Cừ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian và thời gian: công tác quản lý chi ngân sách trên địa
bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên từ năm 2016 đến năm 2020
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý chi của ngân
sách tập trung vào các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Không


nghiên cứu quản lý chi đối với các khoản chi ngân sách trung ướng, ngân sách
tỉnh, ngân sách xã.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng với các
phương pháp như sau:
4.1. Phương pháp thu nhập dữ liệu
- dữ liệu thu thập từ báo cáo tổng quyết toán ngân sách giai đoạn 20162020 của Ủy ban nhân dân huyện Phù Cừ.
- Dữ liệu thu thập từ các báo cáo: báo cáo thu chi các năm 2016 đến 2020
của phịng Tài chính - Kế hoạch huyện; báo cáo chi ngân sách nhà nước theo nội
dung kinh tế (B3-01), báo cáo chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách
(B3-02) trên hệ thống tabmis các năm 2016-2020; báo cáo giải ngân chi đầu tư
của Kho bạc Nhà nước Phù Cừ các năm 2016-2020.
4.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được làm sạch, tổng hợp trên phần mềm Excel trước
khi đưa vào phân tích
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng các chỉ tiêu thống kê mức độ tuyệt đối, tương đối để so sánh, phân
tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện.

- Bản đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Bản tổng hợp các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước để phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn


huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Qua đó đưa ra giải pháp để nâng cao công tác
quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Phù Cừ trong thời gian tới.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc điều hành ngân sách cấp
huyện tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm
3 chương.


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách cấp huyện
1.1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN số
83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam thơng qua đã
xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [1]. Với khái niệm trên,

khi nói đến ngân sách nhà nước, là đề cập tới 3 đặc tính cơ bản:
- Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện.
- Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi
- Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, là một hệ thống quan hệ kinh tế
tồn tại khách quan, có đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính. Trong khi biểu hiện bên ngoài của NSNN là một
loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, bên trong ngân sách nhà nước lại phản ảnh các
quan hệ kinh tế trong q trình phân phối, nó thể hiện các quan hệ phân phối và
các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể là Nhà nước nhằm tạo lập và sử
dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội trên
cả nước. [26]
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, từ cấp trung ương xuống
các cấp chính quyền địa phương có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tổ
chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi cấp
ngân sách.


1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Các hoạt động tạo lập và quá trình sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với
quyền lực của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước; cụ thể
hơn: quyền lực của nhà nước sử dụng các chức năng của nhà nước là những
nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN.
- Các hoạt động thu, chi NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định, như: Luật NSNN, Luật thuế, Luật phí, lệ phí, và các chế độ thu, chế
độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu…do Nhà nước ban hành. Đó là một yếu tố có
tính khách quan, bắt buộc phải được tiến hành trên mọi lĩnh vực và tác động tới
mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
- Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài

chính quốc gia. Xuất phát từ đặc điểm đó, NSNN có 2 đặc trưng cơ bản:
+ Tính cưỡng chế: là các khoản thu có tính bắt buộc được quy định bởi
pháp luật và được ban hành theo Luật và các văn bản dưới luật (trừ các khoản
thu ngoài thuế và phí), cịn các khoản chi phải chịu sự giám sát của pháp luật.
+ Tính khơng hồn lại.
1.1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước là một công cụ nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô;
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của xã hội, chống lạm phát và giảm thất nghiệp đối
với nền kinh tế.
- Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Nhà nước thực hiện phân bổ
nguồn lực tài chính vào những lĩnh vực then chốt, qua đó nhằm tạo lập và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả. Thơng qua các biện pháp thu, chi và quản lý
ngân sách nhà nước, cần có biện pháp phân bổ nguồn lực phù hợp đối với các
lĩnh vực quan trọng, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể
thu hút, lơi kéo sự tham gia huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế.
- Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá
trình phân phối hoặc phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp


hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, phân hóa giàu nghèo thơng
qua cơng cụ thuế và công cụ chi tiêu.
- Chức năng điều chỉnh kinh tế.
Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó, phản ảnh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát,
điều chỉnh kinh tế vĩ mô.
1.1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước
Để phát huy vai trò, chức năng của NSNN trong đời sống kinh tế - xã hội,
trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ ngân sách
nhà nước ở nước ta, khái quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực

tiễn đã đưa ra một số nguyên tắc như sau:
Một là, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 8 Hiến pháp nước
cộng hoà XHCN Việt nam năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Hai là, Nguyên tắc công khai minh bạch: quản lý ngân sách phải cơng
khai minh bạch, đó là xuất phát từ địi hỏi chính đáng của người dân với tư cách
là người nộp thuế cho nhà nước.
Ba là, Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách
nhiệm trước nhân dân về tồn bộ q trình quản lý ngân sách.
Bốn là, Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối ngân sách nhà nước
ngoài sự cân bằng về thu, chi cịn là sự hài hồ hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa
các khoản thu- khoản chi; các lĩnh vực với nhau, các ngành, các cấp chính
quyền. Đảm bảo cân đối ngân sách là một địi hỏi khách quan xuất phát từ vai
trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định,
hiệu quả và công bằng.
1.1.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp huyện


Trước khi nghiên cứu khái niệm quản lý chi ngân sách cấp huyện, tác giả
trình bày khái niệm chi ngân sách nhà nước để chỉ ra cơ sở lý luận cần thiết tại
sao phải quản lý chi ngân sách?
Chi ngân sách Nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc
nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình: quá trình phân phối và quá
trình sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ
NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Cịn q trình sử
dụng là q trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải
qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.

Luật NSNN xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: “các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ
máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật” [1] Trong đó:
Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi
đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để mua hàng
dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ
trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chi trả nợ lãi là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để trả các khoản nợ
đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ việc
vay.
Chi viện trợ.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.


Mỗi một chế độ xã hội, trong các giai đoạn phát triển của lịch sử, chi
NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ
bản của nó:
- Chi NSNN ln gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị xã hội của Nhà nước. Nội dung chi ngân sách do chính quyền
nhà nước các cấp (từ trung ương đến địa phương) đảm nhận theo quy định, hoặc
phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển
kinh tế- xã hội.
- Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết

định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
- Xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước thì
chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng
hay ở phạm vi quốc gia.
- Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng
trực tiếp.
- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… cơ bản là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá sự tiến bộ về ngân sách của một quốc gia người ta thường
xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi ngân
sách được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các khoản chi ngân
sách và tỷ trọng của nó trong cơ cấu chi ngân sách... Nội dung, cơ cấu chi
NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước
đó trong từng giai đoạn lịch sử. Chính vì lẽ đó quản lý chi ngân sách là một việc
quan trọng đối với quá trình điều hành ngân sách, nó ảnh hưởng đến hiệu quả
phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước chính là q trình thực hiện dựa trên hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ


chi tiêu và thực hiện các chức năng của Nhà nước; là quá trình sử dụng các
nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thu ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế mà Nhà
nước đang đặt ra.
Việc quản lý có hiệu quả chi ngân sách nhà nước vừa là nghĩa vụ, vừa là
quyền lợi thiết thực của các cấp, các ngành, các đoàn thể. Do đó, việc nâng cao
hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước là yêu cầu khách quan, vừa có tính cấp
bách và vừa có tính cơ bản lâu dài, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả cơng

tác điều hành ngân sách.
Các điều kiện chi ngân sách Nhà nước theo Luật ngân sách Nhà nước:
“- Khoản chi dự định thực hiện phải có trong dự tốn NS được giao.
- Các khoản chi ngân sách phải được chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền quyết định
- Các khoản dự định chi phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người được ủy quyền quyết định” [1]
Đối với cấp huyện, quản lý chi ngân sách cấp huyện là quá trình phân
phối và sử dụng nguồn thu ngân sách cấp huyện để điều hành ngân sách cấp
huyện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách cấp huyện
Quản lý chi ngân sách cấp huyện có vai trò rất to lớn, thể hiện:
- Quản lý chi ngân sách cấp huyện giúp thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử
dụng các khoản chi ngân sách cấp huyện nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách huyện, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thơng qua đó sẽ có tác động khác nhau
đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề lao động-việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng.
- Trong quản lý chi đầu tư, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển
trên địa bàn huyện nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, phân
bổ và sử dụng nguồn vốn NSNN theo đúng kế hoạch đề ra.


- Quản lý chi ngân sách cấp huyện góp phần điều tiết thu nhập dân cư thực
hiện công bằng xã hội, đặc biệt trong tình hình phân hố giàu nghèo ngày càng
gia tăng thì vai trị của các chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm
bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng miền, các khu vực, các tầng
lớp dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
- Huyện sử dụng cơng cụ chi ngân sách để duy trì sự ổn định của cấp
ngân sách mình. Thơng qua cống tác quản lý các khoản chi thường xuyên, chi

đầu tư phát triển, cấp huyện sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng xã, thị
trấn trong vùng tạo ra sự kích thích tăng trưởng kinh tế thơng qua đầu tư cơ sở
hạ tầng, đầu tư các lĩnh vực trọng điểm hoặc yếu kém tại địa phương.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp huyện
Trong bất kì nền kinh tế nào, chi ngân sách phải tuân thủ những nguyên lí
nhất định, những địi hỏi đó càng trở thành u cầu bắt buộc bởi tính đa dạng
phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền
kinh tế thị trường. Chi ngân sách cấp huyện nằm trong hệ thống chi ngân sách
nhà nước nên bắt buộc phải có những nguyên tắc của quản lý chi ngân sách, cụ
thể:
- Chi ngân sách phải đảm bảo kỉ luật tài chính tổng thể trong tồn huyện.
- Ngân sách huyện nói chung và chi ngân sách huyện nói riêng phải gắn với
chính sách kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn trên địa
bàn huyện.
- Chi ngân sách phải đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong cả qui trình
điều hành ngân sách huyện.
- Chi ngân sách cấp huyện phải cân đối hài hoà giữa các ban, ngành, đồn
thể, các phịng, ban cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Chi ngân sách cấp huyện phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xun.
- Quản lí chi huyện phải là tác động địn bẩy để thúc đẩy các thành phần
khác tham gia cung cấp dịch vụ cơng, huy động các nguồn vốn góp, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ đa dạng, phong phú của mọi đối tượng.
1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện


Vấn đề quan trọng trong quản lý chi ngân sách cấp huyện là việc tổ chức
giám sát và quản lý các khoản chi ngân sách cấp huyện sao cho tiết kiệm nhưng
đạt hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc dự toán và phân bổ các khoản chi cụ
thể, làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình điều hành ngân
sách huyện.
- Quản lý chi phải là quá trình thực hiện đồng bộ các biện pháp: từ dự
toán, thực hiện, quản lý và kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Quản lý chi ngân sách cần chú trọng kết hợp quản lý các khoản chi ngân
sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc vốn ngoài ngân sách như
nguồn của các thành phần kinh tế, nguồn huy động đóng góp từ các tổ chức,…
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi ngân sách.
Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện, gồm quản lý từ khâu ban đầu
lập dự toán đến khâu thanh quyết tốn theo đúng quy trình, quy định hiện hành,
cụ thể:
1.2.1- Lập dự toán chi ngân sách cấp huyện:
Lập dự toán chi ngân sách hàng năm dựa trên các căn cứ lập dự toán ngân
sách, dự toán thu, nhu cầu chi của năm kế hoạch.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm (Điều 41, Luật NSNN
số 83/2015/QH13)
“-Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng, an ninh,
đối ngoại, bình đẳng giới.
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà
nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách
của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.


- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng
dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm sau.
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03

năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan” [1]
Đối với huyện Phù Cừ, căn cứ để xây dựng, lập dự toán chi NSNN hàng
năm như sau:
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn, thi
hành Luật;
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh áp dụng cho giai đoạn năm
2016-2020: Nghị quyết số 76/2016/NQ-HĐND ngày 25/11/2016 về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2017-2020; Nghị
quyết số 75/2016/NQ- HĐND ngày 25/11/2016 về nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ dự tốn chi thường xun ngân sách địa phương năm 2017; Nghị quyết
số 148/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp chính
quyền địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/2016/NQHĐND ngày 25/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số
33/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Ban hành quy định định
mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020.
[15],[35].
- Văn bản hướng dẫn lập dự toán năm kế hoạch của UBND tỉnh Hưng Yên,
Sở Tài chính Hưng Yên trong năm hiện hành.


- Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch phải trên cơ sở
dự toán nguồn thu trong năm; Dựa trên phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chi
ngân sách năm hiện hành; và nhu cầu chi thực tế dự kiến của năm kế hoạch.
Trên cơ sở Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi

của đơn vị mình theo đúng định mức tiêu chuẩn hiện hành: mức lương cơ sở,
định mức chi hoạt động theo đầu biên chế, định mức dân số,…Trên cơ sở dự
toán của các đơn vị, phịng Tài chính tổng hợp tham mưu UBND huyện lập dự
toán chi ngân sách cấp huyện gửi UBND tỉnh phê duyệt.
1.2.2 - Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp huyện
Sau khi UBND tỉnh giao dự tốn cho các huyện, thành phố, trên cơ sở đó
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo phịng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với
các cơ quan liên quan phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị sử dụng ngân sách
để có cơ sở thực hiện năm hiện hành.
Quản lý NSNN theo đúng chế độ quy định, chi trong phạm vi dự toán
được giao đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; rà sốt các chế độ, chính sách
an sinh xã hội, chú trọng các khoản chi cho con người đảm bảo chi đúng đối
tượng, đúng thời gian theo quy định.
Chủ động tính tốn chi ngân sách năm kế hoạch sao cho đảm bảo đúng
quy định, có hiệu quả, nhằm đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; chủ động
dành nguồn để thực hiện các chính sách Nhà nước đã ban hành, giảm nguồn
ngân sách Trung ương phải hỗ trợ.
1.2.3- Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt q trình chi ngân sách cấp huyện
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan chun mơn có chức năng,
nhiệm vụ tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND huyện trong việc lập, phân
bổ, chấp hành, quản lý, sử dụng, điều hành các nguồn kinh phí thuộc ngân sách
nhà nước cấp huyện và tổng hợp quyết toán ngân sách huyện theo quy định.
Theo đó, đối với các huyện thành phố đã giao tự chủ cho các phòng, ban,
cơ quan đơn vị: phòng Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện
chi ngân sách theo dự toán được duyệt, theo tiêu chuẩn định mức của nhà nước.


Bên cạnh đó có trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt quá trình, nội dung chi của các
cơ quan đơn vị.
Đối với các huyện thành phố chưa giao tự chủ cho các phịng, ban, cơ

quan đơn vị: phịng Tài chính thực hiện thanh tốn cho các cơ quan đơn vị thì
cần hướng dẫn đơn vị lập chứng từ thanh quyết toán đầy đủ, đúng quy định, cuối
năm thực hiện công tác kiểm tra, xét duyệt quyết tốn.
Cơng tác kiểm tra, kiểm soát trong chi ngân sách là rất quan trọng. Hàng
năm UBND huyện đều chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn trực thuộc quyền quản lý: Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra 3 đến 5 xã trong năm về tình hình chi ngân sách 3 năm liền kề;
phịng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện xét duyệt thẩm định quyết tốn chi
ngân sách các đơn vị phịng ban, trường học, các xã, thị trấn trên địa bàn. Qua đó
nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm trong quản lý ngân sách, đặc biệt
là trong quản lý chi ngân sách nhằm phịng chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí,
chiếm dụng tài sản của nhà nước hoặc chi sai chế độ, sai định mức; để để ngồi sổ
sách kế tốn.
1.2.4- Cơng tác quyết tốn chi ngân sách cấp huyện
Cơ quan tài chính, cơ quan thuế và Kho bạc nhà nước định kỳ, thường
xuyên phải tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn; kịp thời cập nhập số liệu chính xác và thực hiện đối chiếu số dư dự tốn
cho từng cơ quan, phịng, ban, đơn vị để đánh giá được tiến độ thực hiện theo dự
toán được duyệt. Bên cạnh đó, căn cứ vào số thu được vào ngân sách nhà nước,
nội dung chi hoặc các nội dung chỉ đạo phát sinh đột xuất từ cấp trên để cơ quan
Tài chính có sự tham mưu phù hợp nội dung nhiệm vụ chi cho những tháng còn
lại của năm ngân sách.
Cuối năng ngân sách, tổng hợp cơ quan tài chính phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổng hợp số liệu chi ngân sách vào tổng quyết toán của ngân sách, căn
cứ trên số liệu thực tế đó để đánh giá tình hình thực hiện năm hiện hành, có cơ sở
và phương hướng lập dự tốn chi ngân sách cho năm tiếp theo.


Kết thúc kỳ ngân sách, các phòng, ban, đơn vị sử dụng ngân sách hoàn
thiện đầy đủ sổ sách, chứng từ kế toán (sổ tài sản cố định, số theo dõi cơng cụ

dụng cụ, sổ theo dõi dự tốn, sổ tiền gửi, số quỹ tiền mặt, nhật ký sổ cái, bảng
cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn) gửi cơ quan tài chính
xét duyệt quyết toán ngân sách theo quy định.
Quản lý chi ngân sách cấp huyện bao gồm quản lý chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên:
* Quản lý chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập
trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH nhằm thúc đẩy phát triển
sản xuất, thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Chi đầu tư
phát triển là một trong nhiệm vụ chi quan trọng của ngân sách nhà nước, nó là
khoản chi lớn nhưng khơng có tính ổn định. Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư
xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp
luật và có các đặc điểm sau:
- Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy.
- Quy mơ và cơ cấu chi đầu tư phát triển của cấp huyện không cố định
nhưng phục thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH của địa phương.
- Chi đầu tư phát triển luôn gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Quản lý chi đầu tư phát triển của NSNN là nội dung rất rộng, chính vì
vậy, trong luận văn này tác giả tập trung trình bày về quản lý chi đầu tư XDCB,
đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu tư phát triển.
Nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, tránh lãng phí thất
thốt nguồn vốn ngân sách thì việc quản lý phân bổ và thanh toán vốn đầu tư
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phân bổ và thanh toán vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng kế hoạch
đầu tư cơng, đúng mục đích, mục tiêu đề ra. Đây là nguyên tắc quan trọng, được
quy định rõ trong Luật Đầu tư cơng. Việc thanh tốn cơng trình XDCB chỉ được




×