Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

QUAN HỆ SỞ HỮU LÀ CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.29 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Môn : KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI SỐ 1

QUAN HỆ SỞ HỮU LÀ CƠ SỞ CỦA
QUAN HỆ SẢN XUẤT. LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN

GVHD :
VÂN
SVTH :
MSSV :
LỚP :
KHÓA

TS. NGUYỄN THANH
NGUYỄN ĐỨC MINH
101273018
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
: 28

TPHCM, 01/ 2006

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................



Chương I : LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU.................................
I. SỞ HỮU......................................................................
1. Sở hữu và chiếm hữu...........................................................
2. Sở hữu vừa là quan hệ kinh tế vừa là quan hệ
pháp lý...........................................................................................
3. Đối tượng của sở hữu............................................................
3.1. Đối tượng của sở hữu.........................................................
3.2. Mối quan hệ giữa các đối tượng sỡ hữu........................
4.Chế độ sở hữu.........................................................................
4.1. Khái niệm chế độ sở hữu................................................
4.2. Nội dung của chế độ sở hữu...........................................
5. Các loại hình sở hữu...............................................................
5.1. Loại hình sở hữu và hình thức sở hữu............................
5.2. Các hình thức thực hiện kinh tế của sở hữu.................
II. VAI TRÒ CỦA SỞ HỮU............................................
1. Quan hệ sở hữu là cơ sở của quan hệ sản xuất...........
2. Quan hệ sở hữu quyết định bản chất chế độ
kinh tế xã hội...............................................................................
3. Sở hữu yếu tố tiền đề mở đường cho lực lượng
sản xuất phát triển....................................................................
III. NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU Ở VIỆT
NAM..................................................................................
1. Về vị trí của vấn đề sở hữu đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghóa xã hội...................
2. Về khái niệm, bản chất và nội dung của phạm
trù sở hữu....................................................................................
3. Về loại hình sở hữu trong thời kỳ quá độ.........................
a. Sở hữu toàn dân.............................................................................
b. Sở hữu nhà nước.............................................................................

c. Sở hữu tập thể................................................................................


d. Sở hữu tư nhân .......................................................................
e. Sở hữu hỗn hợp.......................................................................
Chương II : THỰC TRẠNG SỞ HỮU DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
VÀ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM.........................
I. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI CỦA SỞ HỮU DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI...........
1. Những biện pháp và kết qủa đạt được ..........................
2. Những tồn tại yếu kém cần khắc phục...........................
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CHUYỂN
BIẾN CỦA
SỞ HỮU ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 1980 – 1999...................
1. Quản lý sử dụng các loại đất...........................................
2. Nội dung các chính sách, pháp luật về sở hữu
toàn dân đối với đất đai
từ năm 1980 đến năm 1999....................................................
3. Những bất cập và vướng mắc trong thực hiện
quyền sở hữu, sử dụng đất...................................................
Chương III : QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ
BẢN ĐỊNH HƯỚNG
CHO VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỞ HỮU Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................
I. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊNH HƯỚNG
CHO VIỆC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỞ HỮU..............................
II. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ SỞ HỮU TRONG DOANH

NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ SỞ HỮU Ở VIỆT NAM
20
1. Đối với sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nước
20


2. Đối với sở hữu đất đai........................................................
KẾT LUẬN.....................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................

LỜI MỞ ĐẦU
Sở hữu là nhân tố quan trọng hàng đầu trong
các nhân tố cấu thành quan hệ sản xuất. Trong
học thuyết cách mạng và khoa học của các nhà
sáng lập chủ nghóa Mác – Lênin, vấn đề sở hữu
có vị trí cực kỳ quan trọng. Đúng như C.Mác đã
viết: “Và thật vậy, tất cả những cuộc cách mạng
gọi là những cuộc cách mạng chính trị, từ cuộc
cách mạng đầu tiên đến cuộc cách mạng cuối
cùng, đều được tiến hành để bảo hộ sở hữu
thuộc một loại nào đó, …”
Ở Việt Nam, cùng với việc phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, các hình thức sở
hữu cũng đã được đa dạng hơn, trong đó các hình
thức sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể là nền
tảng. Với sự phát triển của nền kinh tế và cơ cấu
sở hữu có sự thay đổi đáng kể thấy rõ hơn
những biến đổi của sở hữu trong nền kinh tế
nước ta, mà trọng tâm là sở hữu trong doanh
nghiệp nhà nước và sở hữu đất đai, trong thời kỳ

đổi mới và tác động của sự thay đổi cơ cấu hình
thức sở hữu đến sự phát triển kinh tế – xã hội
nước ta. Chủ trương đa dạng hóa cơ cấu sở hữu,
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghóa, thay cho cơ cấu sở hữu đơn nhất gồm
toàn dân và tập thể với kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể trước kia. Sở hữu được nhìn nhận
không chỉ về mặt hiện vật mà quan trọng hơn là
mặt giá trị và đặt trong sự vận động của cơ chế
thị trường, tách bạch tương đối quyền sở hữu và
quyền sử dụng.


Vì thời gian có hạn, nên khi thực hiện đề tài
còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong
Thầy góp ý cho Em để khi thực hiện các đề tài
khác được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy.


Chương I
LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU
I. SỞ HỮU.
1. Sở hữu và chiếm hữu.
“ Sở hữu – hình thức chiếm hữu của cải vật
chất do lịch sử quy định, trong đó thể hiện quan hệ
giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất xã hội”. Khái niệm này phản ánh cơ bản
phạm trù sở hữu. Tuy nhiên phạm trù sở hữu đa

dạng và phức tạp hơn nhiều. Sở hữu là hình thái
xã hội của chiếm hữu còn, chiếm hữu là sự chinh
phục thiên nhiên – chiếm đoạt từ thiên nhiên
những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại
của mình. Chiếm hữu là hoạt động tự nhiên, tất
yếu vónh viễn của con người, con người khai phá,
chinh phục thiên nhiên với khả năng và trình độ
ngày càng cao hơn. Chiếm hữu phản ánh quan hệ
giữa con người và thiên nhiên, chiếm hữu là phạm
trù kinh tế khách quan tất yếu vónh viễn.
Sở hữu là mặt quan hệ xã hội giữa người
với người trong chinh phục thiên nhiên, sở hữu do
trình độ trình chinh phục thiên nhiên trình độ sản
xuất qui định.
2. Sở hữu vừa là quan hệ kinh tế vừa là
quan hệ pháp lý.
Sở hữu là quan hệ kinh tế diễn ra trong sản
xuất, sở hữu tồn tại thông qua quan hệ tổ chức,
quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm xã
hội, chịu sự chi phối của lực lượng sản xuất. Sở
hữu vận động, biến đổi vừa là điều kiện, vừa là
kết quả của sản xuất xã hội vừa phụ thuộc vừa
độc lập với sản xuất xã hội.
Là quan hệ giữa người và người trong quá
trình sản xuất sở hữu thể hiện ở nội dung pháp
lý và sự thực hiện kinh tế thông qua quá trình tái
sản xuất xã hội. Mặt kinh tế và mặt pháp lý
của sở hữu trong sự tác động qua lại, tạo thành
hệ thống quan hệ sở hữu vừa là điều kiện vừa
là kết quả của sản xuất.

Ý nghóa thực tiễn:


 Sở hữu là điều kiện của sản xuất, để
phát triển sản xuất phải giải quyết tốt mối quan
hệ giữa mặt kinh tế và mặt pháp lý của sở
hữu.
 Quan hệ sở hữu tồn trại trong các khâu của
tái sản xuất xã hội trong tổ chức quản lý sản
xuất và phân phối của cải xã hội. Sự xung đột
giữa hai mặt của sở hữu thể hiện ở nhiều khâu,
nhiều mặt, ở nhiều cấp độ khác nhau.
 Mặt pháp lý có thể thúc đẩy hay kìm hãm
mặt kinh tế.
3. Đối tượng của sở hữu.
3.1. Đối tượng của sở hữu.
Tư liệu sản xuất là cái quan trọng nhất quyết
định việc tạo ra của cải vật chất, cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội, do đó đối tượng của
sở hữu là tư liệu sản xuất. Sản xuất xã hội
không ngừng vận động biến đổi, các yếu tố
quyết định sản xuất xã hội cũng thường xuyên
thay đổi, vì vậy đối tượng của sở hữu, các tư liệu
sản xuất cũng thay đổi.
Ngày nay khoa học, công nghệ hiện đại tác
động mạnh mẽ làm thay đổi vai trò các yếu tố
của sản xuất xã hội. Trí tuệ của con người đóng
vai trò ngày càng lớn và đang trở thành nhân tố
quan trọng hàng đầu của sản xuất xã hội làm
xuất hiện đối tượng sở hữu mới, sở hữu trí tuệ.

3.2. Mối quan hệ giữa các đối tượng sở hữu.
Các đối tượng sở hữu có mối quan hệ tác
động qua lại, làm điều kiện tiền đề cho nhau trong
sự vận động của tái sản xuất xã hội. Sở hữu tư
liệu sản xuất chỉ được thực hiện khi nó kết hợp
với sở hữu sức lao động .Sở hữu trí tuệ chỉ được
thực hiện thông qua sở hữu tư liệu sản xuất và
sức lao động, thông qua quá trình vận động của
sản xuất xã hội.
4. Chế độ sở hữu.
4.1. Khái niệm chế độ sở hữu.
Chế độ sở hữu là hệ thống quan hệ pháp
luật của một xã hội xác định loại hình sở hữu


phổ biến trong xã hội, nó phản ánh và quy định
bản chất kinh tế xã hội của một xã hội nhất
định.
4.2. Nội dung của chế độ sở hữu.
Nội dung cơ bản của chế độ sở hữu là hệ
thống các quyền, chủ thể sở hữu và quyền của
chủ thể sở hữu.
Về các quyền : Bao trùm là quyền sở hữu,
quyền sở hữu lại bao gồm ba quyền :
- Quyền chiếm hữu
- Quyền sử dụng
- Quyền định đoạt
Điều 173 Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã
hội chủ nghóa Việt Nam ban hành ngày 9/11/1995 ghi
: “ Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,

quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”.
 Nội dung của quyền sở hữu.
- Quyền chiếm hữu : là quyền của chủ sở
hữu tự mình quản lý, nắm giữ tài sản thuộc sở
hữu của mình. Người không phải chủ sở hữu
cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong trường
hợp được chủ sở hữu chuyển giao, uỷ quyền thay
mặt hợp pháp hoặc do pháp luật qui định.
- Quyền sử dụng : là quyền của chủ sở hữu,
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản. Người không phải chủ sở hữu cũng có
quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu hoặc do
pháp luật quy định.
- Quyền định đoạt : là quyền của chủ sở hữu
trong việc chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
người khác như : bán, cho thuê, thế chấp hoặc từ
bỏ tài sản đó.
 Mối quan hệ giữa các quyền.
Quyền sở hữu bao gồm ba quyền, ba quyền
có mối quan hệ với nhau trong sự hợp thành Quyền
sở hữu. Mặt khác mỗi quyền lại phản ánh một
quan hệ trực tiếp với quyền sở hữu. Trong những
quan hệ này đáng chú ý là quyền sử dụng,
quyền sử dụng vừa thống nhất vừa phân cực với


quyền sở hữu. Trong nền sản xuất nhỏ với các
chế độ tư hữu quyền sở hữu với quyền sử dụng

là thống nhất, tuy nhiên trong quan hệ địa tô
quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng.
 Về chủ thể sở hữu.
Chủ thể sở hữu là các cá nhân, các pháp
nhân, các chủ thể khác ( các tổ chức chính trị,
xã hội ..) có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt ).
Về quyền của chủ sở hữu Điều 175 Bộ luật
dân sự quy định như sau:
1/ Quyền sở hữu cá nhân, pháp nhân và
các chủ thể khác được pháp luật công nhận và
bảo vệ.
2/ Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt
trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của
mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn
ngừa bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị
người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không
có căn cứ pháp luật.
3/ Trong những trường hợp thật cần thiết vì lý
do quốc phòng an ninh và lợi ích quốc gia. Nhà nước
trưng mua và trưng dụng có bồi thường tài sản cho
cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác theo
quy định của pháp luật.
5. Các loại hình sở hữu.
5.1. Loại hình sở hữu và hình thức sở hữu.
Loại hình sở hữu là kiểu sở hữu đặc trưng,
quy định bản chất của sở hữu, gắn với phương
thức sản xuất. Trong lịch sử có hai loại hình sở hữu
đặc trưng là sở hữu công cộng và sở hữu tư

nhân.
Hình thức sở hữu là sự biểu hiện của loại
hình sở hữu trong các phương thức sản xuất. Mỗi
loại hình sở hữu được biểu hiện ở nhiều hình thức
khác nhau, mỗi hình thức sở hữu lại đặc trưng cho
một phương thức sản xuất, phản ánh loại hình sở
hữu và bản chất của Quan hệ sản xuaát.


Trong lịch sử có những hình thức sở hữu quy
định phương thức sản xuất như:
- Sở hữu công hữu công xã nguyên
thuỷ.
- Sở hữu tư hữu nô lệ.
- Sở hữu ruộng đất phong kiến.
- Sở hữu tư hữu Tư Bản Chủ Nghóa.
- Sở hữu công hữu Xã hội chủ nghóa.
Ngoài ra còn sở hữu tư hữu nhỏ của người
lao động là hình thức sở hữu không đặc trưng cho
một phương thức sản xuất nào, hình thức sở hữu
này không tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất với những trình độ và biểu hiện không giống
nhau.
5.2. Các hình thức thực hiện kinh tế của sở
hữu.
Hình thức thực hiện kinh tế của sở hữu là sự
thể hiện và thực hiện của hình thức sở hữu trong
hiện thực đời sống kinh tế.
Tuỳ theo những điều kiện xã hội và trình độ
kinh tế khác nhau mà hình thành nên những hình

thức sở hữu và đi theo nó là những hình thức thực
hiện lợi ích kinh tế khác nhau, chẳng hạn như sở
hữu tư hữu Tư bản chủ nghóa, được biểu hiện dưới
các hình thức thực hiện kinh tế như : Sở hữu tư
nhân trong công ty cổ phần, sở hữu tư bản chủ
nghóa trong các liên doanh. Đối với sở hữu tư hữu
nhỏ của người lao động có các hình thức : sở hữu
cá thể tự cấp tự túc, sở hữu cá thể sản xuất
nhỏ, sở hữu cá thể trong góp vốn cổ phần. Đối
với sở hữu công hữu Xã hội chủ nghóa có các
hình thức biểu hiện như sở hữu nhà nước, sở hữu
tập thể, sở hữu nhà nước trong hợp tác liên
doanh,sở hữu nhà nước trong công ty cổ phần, sở
hữu nhà nước trong thuê khoán Doanh nghiệp nhà
nước.
Phân biệt các hình thức sở hữu với tư cách
là cái quy định bản chất kinh tế xã hội, quy định
phương thức sản xuất, và hình thức sở hữu không
quy định bản chất Kinh tế xã hội cùng tồn tại
khách quan trong một phương thức sản xuất.
II. VAI TRÒ CỦA SỞ HỮU.


1. Quan hệ sở hữu là cơ sở của Quan hệ sản
xuất.
Quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định Quan
hệ sản xuất. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất,
quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định quan hệ tổ
chức quản lý và phân phối sản phẩm, nó thể
hiện:

Quan hệ sở hữu quyết định phương pháp, hình
thức, chất lượng hiệu quả của việc tổ chức và
quản lý sản xuất. Quan hệ sở hữu quyết định
bản chất của quan hệ sản xuất.
Sở hữu là cơ sở của Quan hệ sản xuất, vì
vậy trong phát triển kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghóa nhất thiết phải xây dựng chế
độ cônh hữu về Tư liệu sản xuất để từng bước
thiết lập và củng cố Quan hệ sản xuất Xã hội
chủ nghóa.
2. Quan hệ sở hữu quyết định bản chất chế
độ kinh tế xã hội.
* Quan hệ sản xuất là tiêu chí hàng đầu để
phân biệt các hình thái Kinh tế xã hội. Mỗi hình
thái Kinh tế xã hội được đặc trưng bởi một Quan
hệ sản xuất riêng tạo thành một chế độ kinh tế
xã hội do chế độ sở hữu quy định, mỗi chế độ
sở hữu này lại do một hình sở hữu quy định.Vì vậy
sở hữu là cái quyết định bản chất chế độ kinh
tế xã hội.
* Quan hệ sở hữu quyết định bản chất kinh
tế xã hội, quy định mục đích của nền kinh tế xã
hội biểu hiện rõ ở chế độ kinh tế đó phục vụ cho
ai?, cho giai cấp nào?, Nó phản ánh qua quan hệ lợi
ích kinh tế giữa các giai cấp các tầng lớp trong
quá trình tái sản xuất xã hội.
* Trong các chế độ kinh tế xã hội khác nhau,
giai cấp thống trị xã hội là giai cấp nắm quyền
sở hữu Tư liệu sản xuất, thống trị về kinh tế xã
hội và chính trị. Các giai cấp khác chịu lệ thuộc

về kinh tế, bị thống trị về xã hội, chính trị. Sự
khác nhau về địa vị kinh tế, xã hội, chính trị giữa
các giai cấp tạo thành bản chất khác nhau của
các xã hội trong lịch sử, đều do sở hữu ở những
trình độ nhất định của sản phẩm xã hội quy ñònh.


* Chế độ sở hữu quy định cơ cấu giai cấp và
đấu tranh giai cấp xã hội
Chế độ sở hữu quy định phương thức kết hợp
sức lao động với các yếu tố vật chất của sản
xuất, quy định địa vị khác nhau của con người trong
tổ chức quản lý sản xuất và phân phối sản
phẩm.
K.Mark đã chỉ ra rằng : Chế độ tư hữu là cơ
sở kinh tế của giai cấp và đấu tranh giai cấp, chính
chế độ tư hữu là cơ sở của phân chia giai cấp,
của áp bức, bất công và đối kháng giai cấp trong
xã hội.
3. Sở hữu yếu tố tiền đề mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển.
* Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đây
là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, nó chi phối trong
mọi phương thức sản xuất ở mọi trình độ khác
nhau.
* Mở đường hoặc kìm hãm sự phát triển lực
lượng sản xuất của chế độ sở hữu. Sở hữu
quyết định quan hệ sản xuất vì vậy sở hữu quyết

định sự phù hợp hay không phù hợp giữa quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất.

III. NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ SỞ HỮU
Ở VIỆT NAM.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng ta –
Đại hội của sự đổi mới, trong đó đặc biệt là sự
đổi mới tư duy kinh tế – là cái mốc quan trọng
đánh dấu sự chuyển biến của nền kinh tế nước
ta. Từ sau Đại hội VI, công tác nghiên cứu lý luận
ở nước ta nói chung, vấn đề sở hữu nói riêng,
đã được triển khai mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn
chiều sâu.
1. Về vị trí của vấn đề sở hữu đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghóa xã hội.
Dưới gốc độ kinh tế chính trị, sở hữu có vai
trò quan trọng vì sở hữu “là cơ sở cho việc hình


thành các thành phần kinh tế và các hình thức tổ
chức kinh doanh”.
Vấn đề chiếm hữu và sở hữu tư liệu sản
xuất là vấn đề cơ bản của bước chuyển từ nền
kinh tế chậm phát triển với quan hệ lệ thuộc sang
nền kinh tế thị trường.
Vấn đề cơ bản và cốt tử ở đây là tăng
trưởng phát triển kinh tế chứ không phải vấn đề
sở hữu rằng: Trong nền kinh tế thị trường khi của
cải mang hình thái giá trị và sản phẩm của lao

động mang hình thái hàng hoá thì sở hữu quy vào
sở hữu tư liệu sản xuất đã trở nên không còn
thoả đáng.
Sự tăng trưởng, phát triển kinh tế cũng phải
nhằm mục đích vì con người, không phải là con
người chung chung, mà trước hết là con người chủ
sở hữu tư liệu sản xuất, sở hữu vốn, sở hữu
phát minh sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, sở
hữu trí tuệ, v.v…
2. Về khái niệm, bản chất và nội dung của
phạm trù sở hữu.
Quan niệm : sở hữu là quan hệ giữa người
với người về chiếm hữu tự nhiên, là hình thức xã
hội của hành vi chiếm hữu trong hình thái kinh tế –
xã hội nhất định, là phạm trù lịch sử, biến đổi
cùng với biến đổi của hình thái kinh tế – xã hội
trong lịch sử.
3. Về loại hình sở hữu trong thời kỳ quá độ.
a. Sở hữu toàn dân.
Sở hữu toàn dân chưa có điều kiện lộ
nguyên hình… mà còn phải thông qua hình thức sở
hữu nhà nước mới vận động được trên bề mặt
đời sống kinh tế, “Nhà nước xã hội chủ nghóa trở
thành chủ sở hữu tư liệu sản xuất của toàn dân,
còn từng người lao động là chủ sở hữu sức lao
động của mình”. Sở hữu toàn dân mà lâu nay


chúng ta quan niệm thực chất là sở hữu nhà
nước. Hiện nay chỉ có sở hữu nhà nước chứ

không có sở hữu toàn dân trừu tượng dẫn đến
vô chủ. Chỉ tới chủ nghóa cộng sản, khi không
còn giai cấp, không còn nhà nước mới có sở
hữu toàn dân thật sự.
b. Sở hữu nhà nước.
Đây là loại hình (hay hình thức) sở hữu mà
chủ thể sở hữu là nhà nước và đối tượng sở
hữu là toàn bộ của cải vật chất thuộc chủ
quyền quốc gia, của một nước như các tài nguyên
đất đai, vùng trời, vùng biển, tài nguyên trên
mặt đất và trong lòng đất trong biên giới thuộc
chủ quyền quốc gia, các tài sản, nguồn vốn nhà
nước đầu tư (kể cả cho vay) để sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nước… mà chỉ có nhà nước
mới có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt (cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng, bán…
các tài sản đó).

c. Sở hữu tập thể.
Đây là hình thức sở hữu mà chủ sở hữu là
một tập thể người, còn đối tượng sở hữu là
những tài sản và vốn do các thành viên tập thể
đóng góp, chung sức tạo rá hoặc được cấp, tặng
chung cho tập thể (thường được gọi là vốn quỹ
không chia) và thuộc quyền sở hữu của tập thể.
d. Sở hữu tư nhân.
Đây là hình thức sở hữu của cá nhân đối
với các tài sản, vốn, tư liệu sản xuất mà họ có
toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
e. Sở hữu hỗn hợp.

Đây là hình thức kết hợp, đan xen của nhiều
chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân khác nhau để


hình thành một chủ sở hữu mới có tư cách pháp
nhân độc lập.


Chương II
THỰC TRẠNG SỞ HỮU DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ SỞ
HỮU ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
I. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI CỦA SỞ HỮU
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NHỮNG
NĂM MỚI ĐỔI MỚI.
1. Những biện pháp và kết quả đạt được.
1.1
. Đổi mới cơ chế, chính sách tách
quyền quản lý của nhà nước với tư cách
chủ sở hữu với quyền sử dụng tài sản
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để doanh nghiệp nhà nước tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, hạch toán kinh doanh trong cơ chế
thị trường.
- Về kế hoạch: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, doanh nghiệp được chủ động xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh bao gồm: kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư
kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư xây dựng cơ
bản tài chính, lao động tiền lương… trên cơ sở tính

toán nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ của
mình.
- Về tài chính: Doanh nghiệp được Nhà nước giao
vốn, tự chủ sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ
kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn và có hoàn trả.
- Về tổ chức bộ máy và nhân lực: Doanh nghiệp
có quyền tự chủ động tổ chức bộ máy quản lý
và tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước: Từng bước xoá bỏ chế độ chủ quản


của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực
tiếp can thiệp quá sâu, quá cụ thể vào các hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước.
- Về thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước: Việc thực hiện
chức năng quản lý của chủ sở hữu cũng đã
được đổi mới một bước trên cơ sở phân công,
phân cấp giữa Thủ tướng Chính phủ, các bộ, uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh
nghiệp nhà nước, về chiến lược, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, về quyết định đầu trung ương, về
sử dụng vốn và lợi nhuận, về cán bộ lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp.
Đến nay, cả nước có 734 doanh nghiệp nhà nước
công ích, bằng 13% tổng số doanh nghiệp nhà

nước với tổng số vốn nhà nước 15.125 tỷ đồng,
bằng 12% tổng số vốn nhà nước của toàn bộ
doanh nghiệp nhà nước (các bộ, ngành, tổng công
ty nhà nước có 185 doanh nghiệp chiếm 25,2%; các
địa phương có 549 doanh nghiệp, chiếm 74,8%. Lónh
vực sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh 66 doanh
nghiệp chiếm 9%; quản lý, khai thác, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống đường sắt quốc gia, đường bộ,
đường thuỷ, sân bay, điều hành bay, bảo đảm
hàng hải, dẫn dắt tàu ra vào cảng biển, đăng
kiểm phương tiện giao thông cơ giới có 90 doanh
nghiệp, chiếm 12,3%; sản xuất giống gốc vật
nuôi, cây trồng có 39 doanh nghiệp, chiếm 5,3%;
các lónh vực khác có 539 doanh nghiệp, chiếm
73,4%)
1.2
. Sáp nhập, giải thể, phá sản doanh
nghiệp nhà nước yếu kém, thua lỗ kéo dài
mà Nhà nước không cần nắm giữ để khu
vực doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu quy mô
hợp lý.


Từ năm 1991 đến nay, Chính phủ đã liên tục chỉ
đạo và thực hiện ba đợt sắp xếp lớn các doanh
nghiệp nhà nước.
Đợt thứ nhất (1990-1993): tập trung vào việc
chấn chỉnh và tổ chức sản xuất kinh doanh trong
khu vực kinh tế quốc doanh theo Quyết định số

315/HĐBT và tiến hành thành lập, đăng ký lại,
giải thể doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số
338/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Mục tiêu là
kiểm soát được số lượng doanh nghiệp nhà nước
đã thành lập một cách tràn lan ồ ạt, trong những
năm trước đó, sắp xếp lại những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ kéo dài.
Đợt thứ hai (1994-1997): thực hiện các Quyết định
số 90/TTg, chỉ thị số 500 TTg của Thủ tướng Chính
phủ tiếp tục sắp xếp tổng thể các doanh nghiệp
nhà nước, các liên xí nghiệp có tính chất hành
chính trung gian để thành lập mới các tổng công ty
nhà nước trong những ngành, lónh vực then chốt
của nền kinh tế.
Đợt thứ ba: thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII),
từ giữa năm 1998 đến nay, Thủ tướng Chính phủ
đã ra chỉ thị số 20/1998/CT-TTg về đẩy mạnh sắp
xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, chính phủ
đã ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP và Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định số
103/1999/ NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số
49/2002 NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 103/1999/ NĐ-CP.
Kết quả 3 đợt sắp xếp, đổi mới nói trên là tích
cực, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước được tăng lên và không gây hậu quả xấu
cho xã hội. Số doanh nghiệp nhà nước giảm từ

trên 12.300 xuống 5.655 (giảm 55% về số lượng,


chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và do địa phương
quản lý).
1.3
. Tổ chức, củng cố và phát triển
các tổng công ty nhà nước nhằm tập trung
nguồn lực của nhà nước vào các ngành then
chốt mà nhà nước vần chi phối.
Đến hết năm 2002, nước ta có 17 tổng công ty
91 và 77 tổng công ty 90 đang hoạt động. Các tổng
công ty được thành lập tập trung vào các ngành
và lónh vực như: Công nghiệp – Xây dựng – Giao
thông (có 12 tổng công ty 91 và 47 tổng công ty
90); Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thuỷ sản (có 4
tổng công ty 91 và 18 tổng công ty 90); Thương mại
– Dịch vụ (có 1 công ty 91 và 6 tổng công ty 90);
Ngân hàng, Bảo hiểm (có 6 tổng công ty 90).
Kết quả hoạt động của các tổng công ty
nhà nước trên một số mặt như sau:
- Các tổng công ty đã chi phối được các ngành,
các lónh vực quản lý then chốt của nền kinh tế, là
một công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước
điều tiết nền kinh tế thị trường.
- Các tổng công ty nhà nước đã bảo toàn và
tích tụ được vốn ngày càng tăng, huy động nhiều
nguồn lực đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng
lực sản xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh được
nâng lên.

- Tổng công ty nhà nước bước đầu đã phát huy
sức mạnh tổng hợp để phát triển sản xuất và
giải quyết khó khăn của các doanh nghiệp thành
viên.
- Các tổng công ty nhà nước đã góp phần tích
cực trong việc thực hiện chính sách xã hội và anh
sinh xã hội.
1.4
. Cổ phần hoá một bộ phận doanh
nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần
nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn,


tạo thêm động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển; và doanh nghiệp nhà nước
đầu tư một phần vốn để thành lập mới
công ty cổ phần.
Thực hiện các nghị quyết của Đảng, đặc biệt
là Nghị quyết Đại hội VIII: “Triển khai tích cực và
vững chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực
thúc đẩy doanh nghiệp làm có hiệu quả, làm cho
tài sản nhà nước ngày càng tăng lên, không
phải để tư nhân hoá. Bên cạnh những doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước sẽ có nhiều doanh
nghiệp nhà nước nắm đa số hay nắm tỷ lệ cổ
phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ
phần cho người lao động tại doanh nghiệp, cho các
tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ từng
trường hợp cụ thể; vốn huy động được phải dùng

để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và Nghị
quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tư (khoá VIII)
tháng 12-1997: “Phân định loại doanh nghiệp công
ích và doanh nghiệp kinh doanh; xác định danh mục
loại doanh nghiệp cần giữ 100% vốn nhà nước; loại
doanh nghiệp Nhà nước cần nắm tỷ lệ cổ phần
chi phối; loại doanh nghiệp Nhà nước chỉ cần giữ
tỷ lệ cổ phần ở mức thấp…
Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước không
cần nắm 100% vốn, cần lập kế hoạch cổ phần
hoá để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn
có hiệu quả. Sửa đổi, bổ sung các quy định, kiện
toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá các cấp. Thí
điểm việc bán cổ phần cho người nước ngoài.
Khuyến khích nông dân sản xuất nguyên liệu, tham
gia mua cổ phần ở các doanh nghiệp chế biến
nông sản, Chính phủ đã ban hành các văn bản
pháp quy nhằm cụ thể hoá các Nghị quyết của
Đảng, gần đây nhất là Nghị định 44/1998/ NĐ-CP
và Nghị định số 64/2002/ NĐ-CP về chuyển một bộ
phận doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ



×