Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.66 KB, 12 trang )

1 2

Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1993, sau đạo Luật Đất đai của nền kinh tế thị trờng, Nhà
nớc ta mới thực sự bỏ "bao cấp đất đai", cộng đồng doanh nghiệp và
ngời dân thoạt đầu cha quen với điều đó, cũng nh còn ngỡ ngàng khi
phải trả cho Nhà nớc một khoản tiền để có đợc quyền sử dụng đất.
Nh vậy, từ chỗ đợc bao cấp triệt để về quyền sử dụng đất, mọi việc
cần đến đất đai đều không mất tiền, đến nay khi ngời ta sử dụng đất
vào mục đích sản xuất kinh doanh, họ cần phải có thói quen trả cho
ngời đã tạo dựng cho mình một mặt bằng cho sản xuất, cho lợi nhuận
từ hoạt động đầu t tạo lập bất động sản một khoản tiền xứng tầm với
quyền sử dụng đất mà họ có đợc. Bài học vỡ lòng đó chắc các doanh
nhân, ngời làm kinh doanh đã biết đợc từ lâu, song mới áp dụng ở
Việt Nam cha tới hai thập niên. Do vậy, xét về chính sách và pháp luật,
việc sử dụng đất phải trả cho ngời đại diện chủ sở hữu đất đai một
khoản tiền dờng nh mới ở chặng đờng đầu tiên. Trong bối cảnh đó,
Nhà nớc cần phải ban bố cho ngời sử dụng đất biết đến hàng hóa
quyền sử dụng đất, việc sử dụng đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phải trả tiền, phải tạo lập thị trờng quyền sử dụng đất trong thị trờng
bất động sản để doanh nghiệp và ngời dân có đủ quyền tham gia các
giao dịch dân sự về đất đai cũng nh đam mê trong việc đầu t tạo lập
các bất động sản từ nhà ở, công trình xây dựng đến các đại siêu thị, văn
phòng cho thuê ở mọi cấp độ, khách sạn cao cấp, khu đô thị mới, khu
công nghiệp để đáp ứng mọi nhu cầu sinh sống, sản xuất, kinh doanh
của đối tợng sử dụng đất ở trong nớc và nớc ngoài. Tuy nhiên, hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất còn rất mới, thời gian áp dụng cha
dài, phản ứng về mặt xã hội cũng rất đa chiều khi ngời sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính áp theo giá đất còn bao cấp và ngợc lại.
Thực tế đó tạo ra sự xung đột về mặt lợi ích giữa Nhà nớc, nhân dân,


các chủ đầu t trong quan hệ đất đai.
Do vậy, nghiên cứu về hình thức sử dụng đất nói chung và hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất nói riêng chính là ớc vọng của tác giả
luận án, qua đó nhìn nhận và luận chứng một cách có hệ thống các hình
thức sử dụng đất đang đợc áp dụng tại Việt Nam, các u điểm và
nhợc điểm thực sự của từng hình thức sử dụng đất, đặc biệt là hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất. Từ đó, phân tích, đánh giá và đa ra các
nhận định về sức sống thực sự của hình thức sử dụng đất này ở Việt
Nam, khi mà cơ chế thị trờng đang chỉ ra những "yếu đuối" của luật
pháp trong quá trình thực hiện. Giá đất bồi thờng quá thấp không tuân
thủ quy luật thị trờng gây mất niềm tin cho ngời bị thu hồi đất, trong
khi đó thất thoát quá lớn lợi ích từ đất đai, tình trạng tham nhũng, lãng
phí quỹ đất quốc gia vẫn còn là căn bệnh trầm kha của xã hội. Tác giả
luận án cố gắng làm sáng tỏ dới khía cạnh pháp lý các bức xúc đơng
đại của xã hội về vấn đề đất đai và kiến nghị các phơng thức giải quyết.
Do đó, cùng với các bớc phát triển mới trong Luật Đất đai (2003),
luận án sẽ góp phần luận giải đầy đủ một hình thức pháp lý thể hiện rõ
nét nhất về sử dụng đất trong nền kinh tế thị trờng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lĩnh vực đất đai có thể đợc nghiên cứu dới nhiều góc độ khác
nhau. Có ngời nhìn nhận vấn đề về kinh tế tài nguyên đất, có nghiên
cứu về các đạo luật thuế liên quan đến đất đai, các nghiên cứu về thị
trờng bất động sản, các nghiên cứu thực tế của ngời hoạt động thực
tiễn phản ánh ở nhiều góc độ khác nhau. Trớc hết đó là những nghiên
cứu ban đầu của các học giả trong cuốn sách "Một số vấn đề về đổi mới
quan hệ sở hữu đất đai" do TS. Trần Quốc Toản (chủ biên) và đợc Nxb
Thông tin lý luận ấn hành năm 1993. Trong khuôn khổ một đề tài cấp
Nhà nớc, cuốn sách này đã luận chứng nhu cầu phải đổi mới t duy về
3 4


quan hệ sở hữu đất đai với ba phơng diện, đó là: (i) về mặt nhận thức;
(ii) về mặt thực tiễn; (iii) về mặt pháp lý. Về mặt lý luận sở hữu đất đai
có nhiều nhà nghiên cứu, cụ thể là TS. Nguyễn Văn Niên với cuốn "Xây
dựng Nhà nớc pháp quyền Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn" năm 1996 có phần bàn nhiều về vấn đề sở hữu đất đai, cuốn "Một
số vấn đề về sở hữu ở nớc ta hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Văn Thạo
và TS. Nguyễn Hữu Đạt do Nxb Chính trị quốc gia ấn hành năm 2004
nghiên cứu một cách toàn diện về mặt lý luận, về thực trạng sở hữu
doanh nghiệp, sở hữu đất đai và hớng giải quyết vấn đề sở hữu ở nớc
ta; cuốn "Vấn đề sở hữu ruộng đất trong nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần ở Việt Nam" do PGS.TS Hoàng Việt (chủ biên) năm 1999.
Đề cập về hình thức sử dụng đất trong chơng quản lý nhà nớc về
đất đai tại các Giáo trình Luật đất đai của Viện Đại học Mở Hà Nội
(2005), Trung tâm Đào tạo từ xa, Đại học Huế (2005), của Trờng Đại
học Luật Hà nội (2007) cũng là những phần tham khảo của tác giả luận
án. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu quan trọng có thể nêu là: Báo cáo
tổng hợp nghiên cứu rà soát các văn bản pháp luật về thành lập, tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp với t tởng chỉ đạo xây dựng Luật
Doanh nghiệp thống nhất và Luật Đầu t chung đợc Ban Nghiên cứu
của Thủ tớng Chính phủ chủ trì trong khuôn khổ dự án VIE 01/025
thực hiện tháng 2/2005; Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật với đề tài
"Điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả việc giao đất có thu
tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê gắn liền với xây dựng cơ sở hạ tầng" của Viện Nghiên cứu Địa
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trờng thực hiện tháng 4/2005; "Báo cáo
chính sách và tình hình sử dụng đất của 12 nớc" của Viện Nghiên cứu
Địa chính thực hiện năm 2000; "Nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý
về quyền sử dụng đất của doanh nghiệp" của CONCETTI (Công ty
Nghiên cứu và T vấn chuyển giao công nghệ và đầu t (tháng
10/2004); Báo cáo về "Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật đất đai

và kiến nghị sửa đổi Luật Đất đai" của Ban Kinh tế Trung ơng Đảng,
tháng 8/2002; Báo cáo Tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trờng số 712/BTNMT-ĐĐ ngày 10/4/2003.
Các tài liệu từ hội thảo khoa học cũng là nguồn t liệu quan trọng
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài, đó là Hội thảo "Tổng kết
chính sách, pháp luật đất đai, kiến nghị sửa đổi Luật đất đai" do Ban
Kinh tế Trung ơng Đảng tổ chức tháng 5/2002; Hội thảo về "Xây dựng
cơ sở pháp lý về thị trờng quyền sử dụng đất ở Việt Nam" ngày
26/5/2002 do Bộ môn Pháp luật kinh doanh, Khoa luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội tổ chức; Hội thảo "Pháp luật và chính sách về kinh doanh
bất động sản" do Trung tâm Thông tin, Th viện và Nghiên cứu khoa
học thuộc Văn phòng Quốc hội, năm 2005.
Thật sát với đề tài chính là những nghiên cứu từ các tạp chí, cụ thể
là PGS.TS Phạm Hữu Nghị tại Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, số 1/2005
với bài viết "Vai trò của Nhà nớc trong việc thực hiện quyền sở hữu
toàn dân về đất đai"; Đặc san về Luật Đất đai của Tạp chí Luật học của
Trờng Đại học Luật Hà Nội số 5/2004 với các bài viết của ThS. Nguyễn
Thị Nga: "Lý luận và thực tiễn đấu giá quyền sử dụng đất", ThS. Trần
Quang Huy: "Các vấn đề pháp lý về tài chính đất đai và giá đất",
PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa: "Bình luận về Luật đất đai năm 2003 dới
khía cạnh chính sách pháp luật", TS. Nguyễn Quang Tuyến: "Về vấn đề
sở hữu toàn dân đối với đất đai trong Luật Đất đai năm 2003". Các Tạp
chí Tài chính, Tạp chí Bất động sản, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp đã cung
cấp cho tác giả các bài viết rất cần thiết phục vụ việc nghiên cứu đề tài.
Về tài liệu nghiên cứu nớc ngoài, tác giả luận án tham khảo các
Báo cáo của Đoàn công tác "Nghiên cứu khảo sát về chính sách, pháp
luật đất đai của Trung Quốc" (2002), Báo cáo của Đoàn công tác của
Ban Kinh tế trung ơng "Nghiên cứu, khảo sát chính sách, pháp luật đất
đai của Đài Loan" (2002), Bài viết của TS Nguyễn Ngọc Điện về "Cấu
5 6


trúc kỹ thuật của hệ thống pháp luật sở hữu bất động sản Việt Nam -
một góc nhìn Pháp", Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 6/2007, Bài viết
của GS. Ulf JENSEN của Trờng Đại học Tổng hợp Lund (Thụy Điển):
"So sánh các yếu tố luật pháp của thị trờng bất động sản". Các bài viết
và báo cáo nói trên cung cấp cho tác giả luận án nhận định về những
tơng đồng trong chính sách và pháp luật giữa Việt Nam và một số nớc
có chung chế độ công hữu đất đai nh Trung Quốc, những khác biệt
trong chính sách của các nớc về hình thức sử dụng đất.
Do vậy, nghiên cứu sinh gần nh là ngời có nhiệm vụ khai phá đề
tài pháp luật về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác lập các hình
thức sử dụng đất ở Việt Nam với đặc thù "đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nớc đại diện chủ sở hữu", trong đó đặc biệt nhấn mạnh về hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, hình thức giao đất chủ yếu nhất
trong nền kinh tế thị trờng. Từ đó, làm rõ thực trạng sử dụng đất của tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài sử
dụng đất dới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam;
- Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam, để qua đó hình
thành các chính sách mới, các sửa đổi bổ sung cần thiết cho việc áp
dụng thành công hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở nớc ta.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đợc những mục đích đặt ra trên đây, luận án tập trung giải
quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu bản chất pháp lý của quyền sử dụng đất trong nền

kinh tế thị trờng, qua đó thấy đợc nhu cầu và sự cần thiết của việc xác
lập các hình thức sử dụng đất ở Việt Nam;
- Phân tích làm rõ để phân biệt từng hình thức sử dụng đất, các u
điểm và nhợc điểm của từng hình thức đó, đặc biệt là hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất;
- Trình bày có tính hệ thống về hình thức sử dụng đất thông qua các
đạo Luật Đất đai, qua đó đánh giá thực trạng pháp luật về hình thức sử
dụng đất từ trớc đến nay;
- Phân tích, đánh giá để làm rõ hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế ở trong
nớc khi giao đất để xây nhà bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhợng hoặc cho thuê; xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; sử dụng đất làm mặt bằng để tổ chức sản xuất
kinh doanh; giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp để sản xuất, kinh doanh;
- Phân tích, đánh giá để làm rõ việc giao đất có thu tiền sử dụng đất
cho ngời Việt Nam định c ở n
ớc ngoài, hình thức hoàn toàn mới theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003;
- Từ kết quả nghiên cứu pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, đề xuất các kiến nghị hoàn
thiện pháp luật đất đai hiện hành về hình thức giao đất chủ yếu của nền
kinh tế thị trờng.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Luận án tập trung phân tích các luận điểm khoa học làm rõ bản chất
của đất đai, tính hàng hóa của quyền sử dụng đất trong nền kinh tế thị
trờng để qua đó áp dụng hình thức sử dụng đất phù hợp nhất, đồng thời
thấy đợc bản chất pháp lý của hình thức giao đất có thu tiền khi áp
7 8


dụng đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, ngời Việt Nam định
c ở nớc ngoài. Luận án dành phần lớn nội dung nghiên cứu đề cập đến
các quy định hiện hành của pháp luật đất đai khi giao đất cho các chủ
thể sử dụng đất có so sánh đối chiếu với các quy định về hình thức sử dụng
đất từng tồn tại ở các Luật Đất đai từ trớc đến nay. Từ các luận chứng
đó để xây dựng cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định về nghĩa vụ tài
chính của ngời sử dụng đất đối với Nhà nớc, chính sách bồi thờng về
đất và tài sản cũng nh phát triển thị trờng bất động sản ở nớc ta.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
"Pháp luật về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất" với tính
cách là đề tài luận án, song điều đó không có nghĩa phạm vi nghiên cứu
của tác giả về mọi phơng diện pháp luật có liên quan đến hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất. Thực chất, hình thức giao đất có thu
tiền chỉ là hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất phổ biến nhất tồn
tại ở Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh cả hai nớc đều thực thi
chế độ công hữu về đất đai. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài
chính là các quy định về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở
Việt Nam với các quy định mới nhất của pháp luật đất đai, nghiên cứu,
đánh giá và đa ra các giải pháp hoàn thiện.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đợc mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án dựa trên
quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta
về chính sách và pháp luật đất đai - xem đó là cơ sở phơng pháp luận
giải quyết những vấn đề thuộc nội dung của luận án. Nói cách khác, đó
là căn cứ cơ bản giúp tác giả luận án làm sáng tỏ những vấn đề thuộc về
khái niệm, bản chất, việc nhận dạng các hình thức sử dụng đất, phân biệt
các hình thức sử dụng đất, đặc biệt là bản chất pháp lý của hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam.
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phơng pháp nghiên cứu cụ thể, nh:

phơng pháp hệ thống, phơng pháp lịch sử cụ thể, phơng pháp phân
tích quy phạm pháp luật, phơng pháp thống kê, phơng pháp so sánh
Trong sự kết hợp với những tiên lợng khác nhau giữa các phơng pháp
nghiên cứu với sự chủ đạo của phơng pháp phân tích quy phạm pháp luật.
6. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã phân tích một cách có hệ thống, toàn diện khái
niệm hình thức sử dụng đất, phân biệt các hình thức sử dụng đất, làm rõ
nội hàm của từng hình thức sử dụng đất; làm rõ bản chất pháp lý của
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, đối tợng sử dụng đất bởi
hình thức pháp lý này.
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện việc áp
dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân và ngời Việt Nam định c ở n
ớc ngoài theo
các quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Qua đó nêu rõ tính đúng
đắn khi lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với từng
chủ thể sử dụng đất, những khiếm khuyết hiện tại trong việc áp dụng
hình thức này trong quá trình thực thi Luật Đất đai (2003).
Thứ ba, tác giả đa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
của Luật Đất đai theo hớng thể hiện đầy đủ hơn lợi ích của Nhà nớc
và ngời sử dụng đất, các quyền và lợi ích về đất đai đợc đặt trong một
chỉnh thể thống nhất.
Các kết luận, kiến nghị và đề xuất mà luận án nêu ra đều có cơ sở
khoa học và thực tiễn, vì vậy, chúng có giá trị tham khảo trong việc
hoạch định các chính sách và pháp luật đất đai phù hợp với các quan
điểm về đổi mới quan hệ đất đai trong nền kinh tế thị trờng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án gồm 3 chơng, 9 mục.
9 10


nội dung cơ bản của Luận án
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam
Mục tiêu của chơng này, nhằm lý giải các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và pháp luật về
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam. Trên cơ sở đó,
tác giả luận án thực hiện nhiệm vụ đánh giá thực trạng pháp luật ở
chơng 2 và đa ra các giải pháp, kiến nghị tại chơng 3. Nội dung cơ
bản của chơng 1 gồm:
1.1. Đặc trng pháp lý của quyền sử dụng đất
1.1.1. Quan niệm về quyền sử dụng đất
Với đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc đại diện chủ
sở hữu, Nhà nớc xác lập quyền sử dụng đất cho ngời sử dụng bằng
nhiều hình thức pháp lý khác nhau, trong đó quan trọng nhất là hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nh vậy, quyền sử dụng đất đợc
tiền tệ hóa trở thành hàng hóa đặc biệt trong thị trờng bất động sản. Do
vậy, quan niệm hiện tại phải xuất phát từ đất đai là một tài sản, ngời
chủ sở hữu hay ngời đại diện chủ sở hữu tài sản này phải hởng đầy đủ
lợi ích kinh tế từ việc khai thác, quản lý và trao quyền. Đất đai không
chỉ thuần túy là một tài nguyên và khai thác nh mọi tài nguyên khác,
đất đai phải là một tài sản và quản lý nh một tài sản. Đó chính là thông
điệp của tác giả luận án khi đề cập về tiểu mục này.
1.1.2. Đặc trng pháp lý của quyền sử dụng đất
Nhà nớc là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, cho nên Nhà
nớc có đủ quyền năng về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tuy nhiên,
Nhà nớc trên thực tế không sử dụng đất đai, mà trao quyền sử dụng đất
cho nhiều chủ thể khác nhau. Bởi vậy, ngời đợc sử dụng đất không có
quyền năng định đoạt đất đai nh định đoạt các tài sản khác. Họ đợc

Nhà nớc bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp. Tuy nhiên, tùy từng chủ
thể nhất định, ngời sử dụng đất cũng có các quyền về chuyển đổi,
chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nhà nớc bảo hộ các quyền
nói trên, tuy nhiên, khi Nhà nớc có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích
công cộng, lợi ích quốc gia thì việc thu hồi quyền sử dụng đất phải tuân
thủ trình tự hành chính về thu hồi đất. Các khía cạnh pháp lý nói trên thể
hiện tính đặc thù trong quan hệ đất đai ở Việt Nam với nền tảng của chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai.
1.2. Các hình thức sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm hình thức sử dụng đất
Trong tiểu mục này, luận án đề cập đến các quan niệm về hình thức
sử dụng đất tồn tại ở trên thế giới với chế độ sở hữu t nhân về đất đai.
Các khái niệm đợc đề cập ở đây là: sở hữu tuyệt đối và sở hữu không
tuyệt đối. Chủ sở hữu đất có thể cho thuê đất hàng ngàn năm (gần nh
vĩnh viễn), hình thức cấp đất (land grant), hình thức thuê đất vĩnh viễn
(perpetual land lease), hình thức cho thuê đất có thời hạn.
Từ việc nghiên cứu cách thức sử dụng đất trên thế giới để đề cập
tới hình thức sử dụng đất ở Việt Nam. Khác với mọi quốc gia trên thế
giới, Việt Nam thực thi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Do vậy,
cách thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ Nhà nớc cho ngời sử
dụng đất rất đa dạng, bao gồm giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất, hình thức thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
1.2.2. Phân biệt hình thức sử dụng đất
Với đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, hình thức sử
dụng đất đợc phân biệt thành từng loại khác nhau với các đặc trng
pháp lý nhất định.

×