Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 63 trang )

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
(PCLĐ)
CỦA CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
( CBQLGD)


I. Các quan điểm về PCLĐ.
1.1. Thời cổ đại với các quan niệm
về trị Nước.
1.2. Những năm 40 THẾ KỶ XX đến nay
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
III. PCLĐ của CBQLGD
IV. NHỮNG BIỂU HIỆN PCLĐ của CBQLGD
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PCLĐ CỦA CBQLGD
VI. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PCLĐ CỦA CBQLGD


CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PCLĐ
I. Các quan điểm về PCLĐ.
1.1. Thời cổ đại với các quan niệm
về trị Nước.
a) Phương Đông :
- Khổng Tử ( 551 -479 TCN; Thời
Xuân Thu – nước Lỗ ) -Vạn Thế Sư
Biểu, "Bậc Thầy Của Muôn Đời". :
Nhân trị / Đức trị.
- “Người trị dân phải có đức, phải trị
dân bằng đức chứ không bằng bạo
lực”


- Nền tảng tư tưởng : Nhân chi sơ
tính bổn thiện”, “ Tính tương cận,
tập tương viễn”.
- Ảnh bên : Tượng ở Văn Miếu, HN


Bài giảng nổi tiếng nhất “Quy tắc vàng”:
Tử Cống hỏi: "Có một chữ nào có thể
dẫn dắt hành xử trọn đời khơng?"
Thầy đáp: "Có lẽ là chữ Thứ
(恕 )chăng? Cái gì mà mình khơng muốn
thì đừng làm cho người khác?"
Ḷn Ngữ : "Kỷ sở bất dục, vật thi ư
nhân “ (Điều mình khơng muốn đừng bắt
người phải chịu thì gọi là Thứ 恕 )
Ảnh dưới : Tượng ở Quebec, Canada

Mộ Khổng Tử tại Khúc Phụ,
Sơn Đông- Di sản VHTG


- Nhà tư tưởng, nhà triết học xã hội nổi tiếng .
- Triết học của ông nhấn mạnh trên sự tu dưỡng đức hạnh cá nhân và
cai trị bằng đạo đức: "tu thân, tề gia, bình thiên hạ“; sự chính xác của
các mối quan hệ xã hội, đạo đức và quy phạm làm người, "Đạo Trung
Dung" và các đức tính "Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín".
- Các tư tưởng của Khởng Tử được phát triển thành hệ thống triết học
gọi là Khởng giáo và cịn được xem là một tơn giáo lớn của loài người,
nhất là Trung Hoa. Hiện có hàng trăm Học viện Khổng Tử khắp thế giới.
- Luận Ngữ ; Ngũ kinh ( Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân thu)…

- Môn đồ và là người cháu duy nhất của ông, Tử Tư, tiếp tục duy trì
trường phái triết học Khởng Tử sau khi ơng qua đời .Mạnh Tử tin vào
tính thiện vốn có của con người, trong khi Tuân Tử đề cao sự thực tế và
những khía cạnh vật chất trong tư tưởng Khổng Tử….
- 50 tuổi , vua Lỗ mời Khổng Tử giữ chức Trung Đô Tể ( cấp Phủ), rồi
Đại Tư Khấu (Hình bộ thượng thư), được 4 năm cử làm Nhiếp Tướng
Sự, quyền nhiếp việc chính trị trong nước. Sau đó từ quan…
- Vua Tề cảnh Công hỏi về chánh sách cai trị, đức Khổng Tử trả lời:
-Quân nhân, thần thần, phụ phụ, tử tử. ( Vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra
cha, con ra con) ! ( Liên hệ : Trường ra trường, …., trò ra trò)


SƠN ĐƠNG (phía đơng Thái Hành
Sơn) là tỉnh ven biển phía đơng
Trung Quốc có dân số đơng thứ 2
cấp tỉnh 91,8 triệu; 156.700 km².
Thời Xuân Thu-Chiến Quốc, nước
Tề thuộc tỉnh này (đôi khi gọi là
tỉnh Tề); giáp tỉnh Giang Tô, Hà
Nam, phía đơng giáp biển Hồng
Hải.
Sơn Đơng cùng với Sơn Tây,
Thiểm Tây, Hà Bắc, Hà Nam là 1
trong những cái nôi của nền văn
minh Trung Hoa của dân tộc Hoa
Hạ, là quê hương của nhiều nhân
vật kiệt xuất: các vua Tề, Quản
Trọng, Chung Vô Diệm, Mạnh
Thường Quân, Khổng Tử, Mạnh Tử,
Ngô Khởi, Tôn Vũ, Tôn Tẫn, Gia Cát

Lượng, Lưu Dung, Tống Giang ( thủ
lĩnh 108 anh hùng Lương Sơn bạc),
Thúy Kiều...

Thủ phủ Tế Nam
Thanh Đảo ( 1/40 Th.C-TQ)



108 anh hùng Lương Sơn bạc - Dưới: Núi Lương ( Sơn Đơng)




Tống Giang là vị đầu lĩnh của 108
anh hùng Lương Sơn Bạc sau khi
Tiều Cái trúng tên qua đời. Nghĩa
quân của ông hoạt động ở Sơn
Đông, Hồ Nam, trước khi đầu hàng
vua Tống Huy Tông(1082-1126).
Lập nhiều công trạng, được phong
chức quan cai trị ở Sở Châu. Do bị
gian thần hãm hại nên đã chết khi
uống phải rượu vua ban có thuốc
độc. Ảnh dưới : Sở Châu, Giang Tô.


VƯƠNG THÚY KIỀU ( 1524-1556)
Sông Tiền Đường (nơi tự vẫn)- Đại thi hào Nguyễn Du
(1766-1820), Danh nhân VH 1965- Hà Tỉnh



-

Hàn Phi Tử ( 280 -233 TCN; Chiến
Quốc - Tần Thủy Hoàng (221210TCN); Nhà Tần (221-206TCN)
- Pháp trị :“ Hoạt động cai trị, quản
lý phải dựa trên THẾ- PHÁP –
THUẬT ( kỹ thuật và tâm thuật)”.
- Nền tảng tư tưởng : “Bản chất con
người có tính ác, mưu lợi cho bản
thân”.
- Dòng dõi quý tộc nước Hàn , Hàn
Phi và Lý Tư đều học với Tuân
Khanh ( Tuân Tử).
- Có vai trị trong việc giúp Tần
Thủy Hồng thống nhất Trung
Quốc. Sau khi thống nhất đã áp
dụng học thuyết của Hàn Phi Tử
để quản lý nhà nước
- Bị Lý Tư ( Tể tướng) mưu hại
( dèm pha Tần TH cho uống thuôc
độc chết).



b)Phương Tây :
Platon (427-347 TCN; Hy Lạp)





-

-

-

Triết gia vĩ đại nhất mọi thời đại (!) cùng
với Socrates là thầy ông : Duy tâm khách
quan (ý niệm).
Năm 387 TCN sáng lập ra Viện hàn lâm
được coi là trường đại học đầu tiên trong
lịch sử nhân loại).
Đức trị. “ Đạo đức trong phép cai trị”:
Chân dung lãnh đạo : Ham hiểu biết/
Thành thật/Tự chủ/ Không tham vọng cá
nhân/ nhiều kinh nghiệm.
“Tự chinh phục mình là chiến cơng vĩ đại
nhất." " Self-conquest is the greatest of
victories."
Môn đệ : Nổi tiếng nhất là Aristoteles (ảnh
bên). Sau này có Plotinus , triết gia Ai
Cập chịu ảnh hưởng của Platon( Tư
tưởng ông phát triển khuynh hướng thần
bí của Platon và được biết tới như học
thuyết Tân Platon) .









Socrates là nhà hiền triết, công dân
mẫu mực của thành Athena, Hy Lạp cổ
đại, là nhà tư tưởng giữa giai đoạn
bóng tối và ánh sáng của nền triết học
Hy Lạp cổ đại; đặt nền móng cho thuật
hùng biện ( những câu hỏi đối thoại).
Ơng có tư tưởng tiến bộ, nởi tiếng về
đức hạnh : “Hãy tự biết lấy chính
mình”, “Tơi chỉ biết mỗi một điều duy
nhất là tôi không biết gì cả”.
Ơng bị kết tội làm bại hoại tư tưởng
của thanh niên do không thừa nhận hệ
thống các vị thần cũ được thành
Athena thừa nhận, bảo hộ và truyền bá
các vị thần mới. Vì thế ơng bị tun
phạt tự tử bằng thuốc độc, mặc dù có
thể thoát khỏi án tử hình nếu như cơng
nhận những sai lầm của mình, hoặc là
rời bỏ Athena. Nhưng với quan điểm
"Thà rằng chịu lỗi, hơn là lại gây ra tội
lỗi.", ông kiên quyết ở lại, đối diện với
cái chết . Theo ông sự thật còn quan
trọng hơn với cả sự sống.

470–399 TCN

Cái chết của Socrates












Nhà triết học và bác học thời Hy Lạp
cổ đại, học trò của Platon và thày dạy
của Alexandros Đại đế (Cả hai vĩ nhân
này đều có công với nhân loại: một
bên thống nhất thế giới - Đại đế, một
bên thống nhất triết lí - Aristotes ).
Cùng với Platon và Socrates,
Aristoteles là một trong ba cột trụ của
văn minh Hy Lạp cổ đại.
Di bút của ông gồm nhiều lãnh vực
như vật lý học, siêu hình học, thi văn,
kịch nghệ, âm nhạc, luận lý học, tu từ
học , ngơn ngữ học, chính trị học, đạo
đức học, sinh học, và động vật học.
Ông được xem là người đặt nền móng
cho môn luận lý học và thiết lập một
phương cách tiếp cận với triết học bắt

đầu bằng quan sát và trải nghiệm
trước khi đi tới tư duy trừu tượng.
Đề ra thuyết "Vật nặng rơi nhanh hơn
vật nhẹ, càng nặng rơi càng nhanh”

ARISTOTES (384-322 TCN)


1.2. Những năm 40 THẾ KỶ XX đến nay
a) Liên Xô cũ :
- PC cá nhân có 2 phần : Ỗn định, bền vững / Động
cơ linh hoạt.
- PC được hiểu tính cách hoạt động về quan hệ của
người lãnh đạo đối với người thuộc quyền .
2 kiểu PCLĐ : Dân chủ / Độc đoán.
b) Châu Á ( Nhật, Hàn, Sing…) :
Áp dụng Pháp luật trong Quản lý Nhà nước và
Quản trị // Nhân trị ( Kế thừa văn hóa Nho giáo :
Quan tâm con người, nhân hòa, trung thành).


c) Các nước công nghiệp phát triển Âu – Mỹ
+ Nhà TLH Kurt Lewin(1890-1947 ;

Ba Lan – Quốc tịch : Đức – Mỹ) :
3 kiểu PCLĐ :
- ĐỘC ĐOÁN : Nhân tố trung tâm
là người L Đ.
– DÂN CHỦ : Nhân tố trung tâm
là quần chúng

– TỰ DO : Nhân tố trung tâm là
cá nhân / nhóm quần chúng.
“ PCLĐ dân chủ là PC mang lại
hiệu quả cao nhất và đây là PC
của người lãnh đạo thành công”


+ NHÓM GS ĐẠI HỌC OHIO - MỸ
• 2 nhóm hành vi : Quan tâm tới công việc Quan tâm tới con người.
• 4 loại PCL Đ :
- Quan tâm tới công việc cao và con người cao.
(tốt nhất).
- Quan tâm tới công việc thấp và con người cao.
- Quan tâm tới công việc cao và con người thấp.
- Quan tâm tới công việc thấp và con người thấp.


+ R. TANNENBAUM & W.H.
SCHMIDT :

PCLĐ
theo
tình
huống :
• Thích ứng với các
tình huống khác
nhau và là 1 dịng
lên tục.
• Bị ảnh hưởng bởi cả
môi trường tổ chức

và xã hội.

+ Rensis Likert ( 1903-1981) và
các đồng nghiệp Đại học tổng
hợp Michigan:
Các mô hình phong cách lãnh
đạo sau: quyết đoán áp chế,
quyết đoán nhân từ, tham vấn,
tham gia theo nhóm.


American educator and
organizational psychologist is best
known for his research on
management styles.


+ PC L Đ mới về chất ( những năm 70 – 80)
• Bass ( 1985) : Người L Đ mới về chất chủ yếu
dựa trên ảnh hưởng của người L Đ đối với
người dưới quyền.
Khái quát : L Đ mới về chất
• là bằng những phẩm chất tốt đẹp và cao cả,
• bằng sức hấp dẫn, sức cuốn hút,
• bằng tầm nhìn, nguồn cảm hứng bất tận của
người lao động trong thực hiện nhiệm vụ
• và bằng việc phát huy tài năng của người
lao động với tư cách là những con người và̀
nguồn lực cho sự phát triển.



d) Ở Việt Nam
+ Năm 1983 – Trần Đỉnh “ Một số vấn đề
TLH trong quản lý sản xuất” : Kiểu quản lý
cơ động, mềm dẻo- PCLĐ của Lênin là
kiểu mẫu hoàn chỉnh về PCLĐ và quản lý.
+ Năm 1991 – PGS,PTS Nguyễn Hải
Khoát : Đề xuất 1 số ý kiến về PCLĐ mới
trên cơ sở phân tích các khuynh hướng,
xu hướng và PPLĐ của cán bộ QLGD.
+ Năm 1994 - Nguyễn Đình xuân và Vũ
Đức Đán : 2 loại nhà lãnh đạo : Tân tiến /
Quan liêu.


+ 1995 - PTS Vũ Dũng :” TLXH với quản lý” – PCLĐ là sản
phẩm của đời sống XH, phản ảnh sự vận hành của XH,
trong đó có cơ chế quản lý. Cơ chế QL mới địi hỏi phải
có tính quyết đoán, năng động và tinh thần dám chịu
trách nhiệm cá nhân cao.
PC quản lý quyết đốn ( đơi khi mang cả tính gia trưởng
và mệnh lệnh) đã và đang thay thế PCQL tập thể.
+ 1997 – Ths Trần Thanh Lê : Ngươì L Đ phải hành động
khơng phải bằng sức mạnh của mệnh lệnh mà bằng
sức thuyết phục. Tính chủ động và độc lập có ý nghĩa
đặc biệt với người L Đ. Người L Đ phải nhạy cảm với
cái mới, biết nhìn rõ triển vọng của sự phát triển, biết
dựa vào những thành tựu mới nhất của KHKT-CN, biết
tìm ra những phương tiện và phương pháp mới để giải
quyết nhiệm vụ.



+ Năm 1997 – GS Đặng Xuân Kỳ
& 1 số nhà nghiên cứu.

-

-

Tác phẩm “ Phương pháp và phong
cách Hồ Chí Minh”:
Phong cách HCM là sự tởng hợp :
PC tư duy- PC làm việc – PC diễn
đạt - PC sinh hoạt.
PC HCM bao gồm :
Tác phong quần chúng – Tác
phong tập thể & dân chủ – Tác
phong khoa học.

Ảnh : GS Đặng Xuân Kỳ (1931-2010)con trai cả của cố Tổng Bí thư
Trường Chinh.




VT Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lê-nin và HCM (nay là Học viện Chính
trị - HCQG Hồ Chí Minh); VT Viện KHXH
Việt Nam; PCT Chuyên trách Hội đồng
Lý luận Trung ương khóa IX;
UV TW Đ Việt Nam khóa VI, VII.



II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1. Phong cách và PCLĐ :
a) PC :
- TĐ Tiếng Việt : PC là những lối, cung cách sinh
hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự tạo nên cái
riêng của 1 người hay 1 loại người nào đó.
- Nhà TLHXH Liên Xơ E.A. Klimov : PC là hệ thống
các đặc điểm riêng có của 1 cá nhân, được
hình thành có ý thức nhằm giúp cá nhân thực
hiện tốt nhất mục đích của mình.
- Dominique Chalvin : PC là hàm số đặc điểm nhân
cách với môi trường.


b) PCLĐ ( kiểu lãnh đạo / lối làm việc )
b.1.“ PCLĐ là tổng thể các nguyên tắc, phương
pháp và cách thức thể hiện trong việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý”.
b.2.“ PCLĐ là sự tổ hợp :
→ các yếu tố nhân cách của người quản lý
(cái riêng của mỗi người) .
→ yếu tố môi trường .

2.2. PC và 1 số khái niệm liên quan :


a. Tác phong: Lề lối làm việc, sinh hoạt hàng
ngày của mỗi người,

TÁC PHONG

PHONG CÁCH

Thể hiện cụ thể của
PC gắn liền với nhân
PC, mang tính cá nhân cách, có tính xã hội
nhiều hơn
rộng hơn
It thay đổi theo lứa Thay đổi theo thời gian
tuổi ( nếu không đổi cùng với sự phát triển
nghề).
cơ thể và các quan hệ
xã hội.


×