Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa nội tổng hợp – nội tiết, bệnh viện trường đại học y dược huế năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.66 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

PHAN NGUYỄN TRÀ LINH

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
NĂM 2021

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

Huế, 2022

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

PHAN NGUYỄN TRÀ LINH

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
NĂM 2021

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

Người hướng dẫn luận văn:
TS. BS. NGUYỄN THỊ THANH NHÀN



2


Huế, 2022

Lời Cảm Ơn
Ngay sau khi được giao đề tài khóa luận này, em đã cảm thấy
mình rất may mắn vì em có cơ hội được làm nghiên cứu, được học hỏi
thêm nhiều kiến thức mới. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Y
học Dự Phòng năm học 2021-2022, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và trân trọng đến:
Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Giám Đốc Bệnh viện Trường
Đại học Y - Dược Huế, Ban Chủ Nhiệm khoa Y tế cơng cộng cùng
tồn thể q thầy cô đã giảng dạy, truyền thụ cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt 6 năm học vừa qua.
Các cán bộ nhân viên khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong q trình
thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến
cô TS.BS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Khoa Y tế công cộng, Trường
Đại học Y - Dược, Đại học Huế đã tận tình giúp đỡ, dạy dỗ trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân
đã dành nhiều tình cảm động viên và tạo điều kiện thuận lợi giúp
em trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Cuối cùng em xin cảm ơn tất cả bệnh nhân đã đồng ý tham
gia vào nghiên cứu để em có được những số liệu khách quan và
chính xác nhất cho luận văn này.
Huế, tháng 07 năm 2022
Sinh viên thực hiện


3


Phan Nguyễn Trà Linh

4


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Huế, tháng 07 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Phan Nguyễn Trà Linh

5


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
BN

: Bệnh nhân

ĐH

: Đại học


ĐTĐ

: Đái tháo đường

TC-BP : Thừa cân béo phì
TĐHV : Trình độ học vấn
TH

: Tiểu học

THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thơng
TTDD : Tình trạng dinh dưỡng
Tiếng anh
ADA

: American Diabetes Association

BMI

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

SDSCA : Summary of Diabetes Self-Care Activities
(Hành vi tự chăm sóc đái tháo đường)
SGA

: Subjective Global Assessment of nutritional status

RDA


: Recommended Dietary Allowance

WHO : World Health Organization (Tổ Chức Y Tế Thế Giới)

6


MỤC LỤC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

7


DANH MỤC BẢNG

8


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu.
Theo thống kê của Hiệp hội đái tháo đường thế giới, năm 2021 trên thế giới có
khoảng 536,6 triệu người trưởng thành mắc đái thái đường và dự đoán sẽ tăng lên
642,7 triệu người vào năm 2030 và 783,2 triệu người vào năm 2045 [49]. Tại Việt
Nam năm 2021 cho biết, hiện có tới 3,994 triệu người mắc bệnh đái tháo đường,
ước tính tăng lên 4.961 triệu người vào năm 2030 và số người mắc bệnh có thể tăng
lên 6,015 triệu vào năm 2045 [49]. Trong đó, Đái tháo đường type 2 chiếm khoảng

90% trong tất cả các trường hợp đái tháo đường [49].
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên
nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi. Đáng lưu ý, có
tới 70% trường hợp ĐTĐ type 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh
bằng tuân thủ lối sống lành mạnh (dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục) [3].
Dinh dưỡng là một phần trong quá trình điều trị bệnh đái tháo đường type 2 và
liệu pháp dinh dưỡng y học tế (MNT – Medical Nutrition Therapy) đóng vai trị
quan trọng trong việc kiểm sốt đường huyết thơng qua chế độ ăn uống cân bằng và
lựa chọn thực phẩm lành mạnh phù hợp với tình trạng sinh lý và nhu cầu dinh
dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ type 2 [14], [31]. Một chế độ ăn uống lành mạnh bao
gồm giảm lượng calo nếu bạn thừa cânđảm bảo năng lượng theo nhu cầu cơ thể,
thay thế chất béo bão hòa (kem, pho mát, bơ) bằng chất béo khơngchưa bão hịa
(bơ, các loại hạt, ô liu và dầu thực vật), ăn chất xơ (trái cây, rau, ngũ cốc nguyên
hạt), tránh sử dụng thuốc lá, rượu quá nhiều, thêm đường và hoạt động thể lực
thường xuyên là điều cần thiết để giúp kiểm sốt mức đường huyết [44]. Vì vậy, để
khuyến cáo và can thiệp dinh dưỡng hiệu quả cần tiến hành đánh giá tình trạng dinh
dưỡng cho bệnh nhân, sẽ phát hiện sớm tình trạng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng đồng
thời giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh, tiên lượng bệnh hiệu quả [7].
Ở Việt Nam, hiện có nhiều nghiên cứu đánh giá về tình trạng dinh dưỡng của
bệnh nhân đái tháo đường type 2 như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm và cộng sự


10
đưa ra tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng chiếm đến 44,2%, tỷ lệ các chất sinh năng
lượng (protein, lipid, glucid) và vitamin A chưa đạt so với kiến nghị và nghiên cứu
của Nguyễn Thị Hương Lan đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân thông
qua mức đáp ứng khẩu phần so với nhu cầu kiến nghị Recommended Dietary
Allowance (RDA) 2016 cho thấy tỷ lệ năng lượng, chất xơ, canxi và lượng
cholesterol vẫn chưa đạt so với kiến nghị [10],[13]. Tại Thừa Thiên Huế, đã có
nhiều nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường type 2, tuy nhiên vẫn chưa có

nghiên cứu nào đi sâu vào đánh giá tình dinh dưỡng và các yếu tố liên quan đến tình
trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân. Nhận thấy tầm quan trọng của tình trạng dinh dưỡng
đối với bệnh nhân đái tháo đường trong việc kiểm sốt và dự phịng các biến chứng.
Với mong muốn tìm hiểu một số yếu tố liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Chúng tơi, tiến hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Khoa Nội Tổng hợp – Nội tiết,
Bệnh viện trường Đại học Y-Dược Huế năm 20212” với 2 mục tiêu sau:

1. Mơ tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị nội
trú tại khoa Nội tổng hợp, bệnh viện Đại học Y – Dược Huế năm 20212.

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo
đường type 2 đang điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp, bệnh viện Đại học Y –
Dược Huế năm 2022đối tượng nghiên cứu.


11

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐỊNH NGHĨA, CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Đái Tháo Đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn
tính gây ra do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do tác dụng insulin không hiệu
quả gây ra bởi nguyên nhân mắc phải và hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose
máu. Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống cho cơ thể đặc biệt là mạch
máu và thần kinh [57].
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường [3]
1.1.2.1. Đái tháo đường type 1

ĐTĐ type 1 chiếm khoảng 10% tổng số bệnh nhân ĐTĐ trên thế giới. Nguyên
nhân được xác định do sự thiếu hụt tuyệt đối insulin do sự phá hủy tế bào beta đảo tụy,
cơ chế thường gặp nhất là do các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu qua trung gian tế bào.
1.1.2.2. Đái tháo đường type 2
Bệnh ĐTĐ type 2 là loại bệnh phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% tổng số các
ca bệnh ĐTĐ. Nó thường được đặc trưng với rối loạn hoạt động tiết insulin. Đặc
điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường type 2 là có sự tương tác giữa
yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc bệnh đái tháo
đường type 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để
kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu q trình này thực hiện khơng tốt thì bệnh
nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin và tình trạng đề kháng insulin có
thể được cải thiện nhưng khơng bao giờ trở lại hồn tồn.
1.1.2.3. Đái tháo đường thai kì
ĐTĐ thai kì là tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu với các mức độ khác
nhau, khởi phát hay được phát hiện đầu tiên khi có thai và được chẩn đoán trong 3
tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kì và khơng có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2
trước đó.


12
1.1.2.4. Các thể đái tháo đường ĐTĐ khác
Nguyên nhân có thể liên quan đến giảm chức năng tế bào beta do khiếm
khuyết gen, thuốc hay hóa chất, bệnh lí tụy ngoại tiết: bệnh tụy do xơ sỏi, viêm tụy,
ung thư, xơ kén tụy, bệnh lí nội tiết: hội chứng cusing, to đầu chi, nhiễm virus
(coxsackie B4, rubella, EBV….).
1.1.3. Chẩn đoán đái tháo đườngĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định: Theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ American Diabetes
Association (ADA) được cập nhật năm 2020 dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với

75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/L). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng
phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Bệnh nhân (BN) có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của
cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L).
Chẩn đốn xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu
máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng
tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
1.2. DỊCH TỄ HỌC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới
Hiện nay, ĐTĐ đã trở thành mối quan tâm toàn cầu khi vượt qua các khoảng
cách về địa lý cũng như khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, với tốc độ phát
triển nằm trong top đầu trong nhóm các bệnh khơng lây nhiễm tại cộng đồng. Tỷ lệ
mắc có xu hướng tăng lên ở hầu hết các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới kèm
theo tỉ lệ tử vong do các biến chứng của ĐTĐ cũng biến động theo làm cho ĐTĐ
thực sự trở thành một “Đại dịch” với toàn nhân loại.
Theo hiệp hội đái tháo đường thế giới International Diabetes Federation (IDF)
năm 2021, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ toàn cầu năm 2021 là 10,5% (536,6 triệu người), dự


13
đoán tăng lên 12,2% (700 triệu người) vào năm 2045. Tỷ lệ mắc bệnh năm 2021
được ước tính ở thành thị (12,1%) cao hơn so với nông thôn (8,3%) và ở các nước
có thu nhập cao (11,1%) so với các nước có thu nhập thấp (5,5%) [49].
Sự gia tăng lớn nhất về tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường từ năm 2021 đến năm
2045 dự kiến sẽ xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình (21,1%) so với các nước
có thu nhập cao (12,2%) và thấp (11,9%). Chi tiêu cho y tế liên quan đến bệnh đái
tháo đường đường trên tồn cầu ước tính khoảng 966 tỷ USD vào năm 2021 và dự
kiến đạt 1,054 tỷ USD vào năm 2045 [49].

Ở cấp độ quốc gia, Trung Quốc (140,9 triệu người), Ấn Độ (74,2 triệu người)
và Pakistan (33 triệu người) là những quốc gia có số người mắc bệnh đái tháo
đường cao nhất trong năm 2021. Dự đoán đến năm 2045, ba quốc gia trên vẫn đứng
đầu về số lượng người bệnh đái tháo đường đường [49].
1.2.2. Tình hình dịch tễ bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Nước ta nằm trong khu vực Tây Thái Bình Dương - khu vực bị ảnh hường
nặng nề nhất của bệnh ĐTĐ.
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành
phố Hà Nội), 2,52% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (ở thành phố Huế), nghiên
cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: tỷ lệ hiện mắc đái tháo
đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa
được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6% [1]. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là
7,3%, rối loạn glucose huyết lúc đói 1,9% (tồn quốc năm 2003). Theo kết quả điều
tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện
năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ
là 3,6%, trong đó tỷ lệ ĐTĐ được chẩn đốn là 31,1%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn
đoán là 69,9%. Trong số những người được chẩn đoán, tỷ lệ ĐTĐ được quản lý tại
cơ sở y tế: 28,9%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được quản lý: 71,1% [3]. Dữ liệu cập nhật của
hiệp hộiLiên đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF) cho thấy năm 2021, tại Việt Nam
tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng thành là 6.1% tương ứng với 3.994 triệu người, ước
tính tăng lên 4.961 triệu người vào năm 2030 và 6.015 triệu người vào năm 2045


14
[49]. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ khơng được chẩn đốn là 51.5% và hơn
57.200 nghìn người tử vong do ĐTĐ [49]. Qua những số liệu trên cũng một phần
nào hiểu được tốc độ phát triển và hậu quả của bệnh ĐTĐ.
1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
1.3.1. Định nghĩa tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và

hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh
dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ
thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn vào và tình trạng
sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng thể hiện có vấn đề về sức khoẻ
hoặc vấn đề về dinh dưỡng [2].
1.3.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là nội dung kỹ thuật quan trọng hàng đầu
trong lĩnh vực dinh dưỡng học. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá thơng qua các
biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, các chỉ số sinh hóa và các số đo nhân trắc dinh dưỡng.
Số đo nhân trắc dinh dưỡng là cơng cụ đo lường với tính chất nhạy, khách quan và
có ý nghĩa ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá
thể hay của cộng đồng. Trong hoạt động giám sát hoặc theo dõi liên tục diễn biến
tình trạng dinh dưỡng của một cá thể hay của cộng đồng qua các chỉ số dinh dưỡng
có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn. Hơn thế nữa, việc đo lường khơng địi
hỏi phương tiện dụng cụ q đắt tiền và có thể thực hiện dễ dàng. Vì vậy, việc đánh
giá tình trạng dinh dưỡng qua các chỉ số dinh dưỡng được áp dụng rộng rãi trong
công tác khám chữa bệnh.
Một số phương pháp chính thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
người bệnh ĐTĐ [2]:
- Phương pháp nhân trắc học:

+ Tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng "chỉ số khối cơ thể" (Body Mass Index, BMI),
trước đây gọi là chỉ số Quetelet, để nhận định về tình trạng dinh dưỡng.

+ BMI = Cân nặng(kg)/Chiều cao(m)2


15
+ Người ta nhận thấy cả tình trạng quá nhẹ cân và quá thừa cân đều liên quan đến sự
gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ khối

mỡ trong cơ thể, do đó là một chỉ số được Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị để
đánh giá mức độ gầy béo.

+ Đánh giá dựa trên phân loại BMI
Phân loại

WH0 (kg/m2) [54]

IDI - WPRO (kg/m2)
[50]

Thiếu cân

< 18,5

< 18,5

Bình thường

18,5 – 24,99

18,5 – 22,9

Thừa cân

≥ 25 – 29,9

≥ 23 – 24,9

≥ 30


≥ 25

Béo phì

Trong nghiên cứu của chúng tơi, đánh giá TTDD theo phân loại của theo Văn
phòng tổ chức Y tế thế giới và khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) năm 2004
dành riêng cho người châu Á [50]. Thiếu cân BMI < 18,5; Bình thường BMI 18,5 22,9; Thừa cân BMI ≥ 23 – 24.99; Béo phì BMI ≥ 25.
+

- Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo thang đo SGA: Thang đo
SGA được mô tả lần đầu tiên bởi Baker và cộng sự vào năm 1982 [20]. SGA là
bộ cơng cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân có nguy cơ suy dinh
dưỡng giúp nhận diện nguyên nhân suy dinh dưỡng, phân loại mức độ suy
dinh dưỡng và đánh giá ảnh hưởng suy dinh dưỡng về mặt chức năng. Từ đó
giúp đưa ra phương pháp can thiệp dinh dưỡng thích hợp. Phân loại khơng dựa
vào sự phối hợp bao nhiêu chỉ số đánh giá, chỉ hoàn toàn dựa vào nhận định chủ
quan của nhà lâm sàng. Các biến số thường được chú ý để đánh giá là mất cân, thay
đổi chế độ ăn, mất mỡ dưới da, teo cơ. Gồm 3 mức đánh giá:

+ SGA-A: Dinh dưỡng tốtTình trạng dinh dưỡng bình thường;
+ SGA-B: SSuy dinh dưỡng nhẹ và vừa: SGA-B;
+ SGA-C: Suy dinh dưỡng nặng: SGA-C. Phân loại không dựa vào sự phối


16
hợp bao nhiêu chỉ số đánh giá, chỉ hoàn toàn dựa vào nhận định chủ quan của nhà
lâm sàng. Các biến số thường được chú ý để đánh giá là mất cân, thay đổi chế độ
ăn, mất mỡ dưới da, teo cơ.


- Đánh giá TTDDhành vi tự chăm sóc thơng qua bộ cơng cụ hành vi tự chăm sóc
bệnh ĐTĐ (SDSCA): SDSCA là bộ công cụ dụng để đánh giá việc tự chăm sóc
ở bệnh nhân ĐTĐ, bao gồm các nội dung liên quan đến chế độ ăn uống, hoạt
động thể lực (HĐTL), tự kiểm soát đường máu, tuân thủ điều trị thuốc và tự
chăm sóc bàn chân. Bộ câu hỏi đề cập đến hành vi tự chăm sóc của đối tượng
trong vòng 7 ngày trở lại đây. Nếu trong tuần này, đối tượng bị ốm thì chuyển
sang hỏi 7 ngày gần nhất mà đối tượng không bị bệnh. Với mỗi câu hỏi có tương
ứng các đáp án từ 0 đến 7 ngày để trả lời [52]. Đánh giá hành vi tự chăm sóc ĐTĐ
dựa vào 14 câu hỏi trong bộ câu hỏi SDSCA. Mỗi câu hỏi sẽ có 8 mức độ lựa chọn
được đưa ra, dùng để thu thập tần suất thực hiện các hành vi tự chăm sóc trong
một tuần. Phân loại hành vi tự chăm sóc được đánh giá qua trung bình ngày thực
hiện gồm 2 mức đánh giá:

+ . Hành vi tự chăm sóc tốt: Điểm SDSCA > 4.0 (tần suất thực hiện tất cả các nội
dung trung bình trên 4 ngày);

+ Hành vi tự chăm sóc chưa tốt: Điểm SDSCA ≤ 4.0 (tần suất thực hiện tất cả các
nội dung trung bình từ 4 ngày trở xuống)
- Phương pháp điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống: Điều tra khẩu phần
bằng phương pháp nhớ lại 24 giờ qua và các thói quen ăn uống như: ăn ngọt; ăn
đêm; ăn vặt; ….
- Phương pháp khám lâm sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh
dưỡng kín đáo và rõ ràng.
- Các xét nghiệm chủ yếu là hoá sinh (máu, nước tiểu...).
- Các kiểm nghiệm chức phận để xác định các rối loạn chức phận do thiếu hụt
dinh dưỡng.
- Điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong để tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh tật và


17

tình trạng dinh dưỡng.
- Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
1.4.1. Môi trường và lối sống
- Hoạt động thể lực: Chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục có thể giảm
tình trạng thừa cân và béo phì cũng như các bệnh đi kèm liên quan của chúng. Giảm
cân vừa phải (5% –10%) và hoạt động thể lực vừa phải (30 phút /ngày) là những
khuyến nghị đầu tiên để phòng ngừa bệnh đái tháo đường type 2. Lối sống ít vận
động và tập thể dục ít hơn 30 phút/ngày là một trong những yếu tố nguy cơ gây TCBP [17]. Lối sống tích cực về thể lực dẫn đến cải thiện hoạt động của insulin và
kiểm soát đường huyết. Hoạt động thể lực góp phần trong việc trì hỗn hoặc ngăn
chặn sự tiến triển biến chứng bệnh đái tháo đường type 2 bằng cách cải thiện độ
nhạy insulin và BMI [29].
- Hút thuốc lá: Hút thuốc chủ động có liên quan đến việc giảm cảm giác thèm
ăn và giảm cân. Mặt khác, cai thuốc lá thường liên quan đến tăng cân. Trong một số
nghiên cứu, việc ngừng hút thuốc lá cũng có liên quan đến việc tăng tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ Type 2 và nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 này cao nhất trong 3 năm đầu sau
khi ngừng thuốc [40]. Tuy nhiên, nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 ở người hút
thuốc tăng lên so với người không hút thuốc. Khi hút thêm 10 điếu thuốc mỗi ngày
thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 tăng lên 16%. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đường type 2 vẫn cao ở những người bỏ thuốc trong vòng 5 năm trước đó nhưng
giảm đều khi tăng thời gian ngừng thuốc, đạt mức nguy cơ tương đương với những
người không bao giờ hút thuốc sau 10 năm cai thuốc [16].
- Rượu bia: Khi tiêu thụ một lượng lớn rượu bia, cơ thể sẽ cảm nhận được
rằng nhu cầu calo đã được đáp ứng. Điều này làm giảm nhu cầu về các loại thực
phẩm khác. Rượu chứa khoảng 7 calo mỗi gam, tuy nhiên lượng calo này không
cung cấp bất kỳ carbohydrate, protein, chất béo, vitamin hoặc khoáng chất cần
thiết để duy trì các chức năng của cơ thể, điều này góp phần gây nên tình trạng



18
suy dinh dưỡng của bệnh nhân. Ở một nghiên cứu khác cho rằng có mối liên
quan giữa việc uống rượu và các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2
ở những người gầy có chỉ số BMI dao động từ 17 kg/m 2 đến 22,9 kg/m2, uống
rượu ≥ 2 đơn vị / ngày (≥16 g/ngày) làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường type 2 [19]. Bên cạnh đó, nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2014 đã chỉ ra ở
những bệnh nhân có thói quen sử dụng quá nhiều rượu bia sẽ làm tăng tình trạng
béo phì, béo bụng [35].
- Mơi trường sống: Tình trạng đơ thị hố và lối sống cơng nghiệp đã tác động
mạnh mẽ đến tỷ lệ thừa cân béo phì trong cộng đồng. Theo kết quả của tổng điều tra
dinh dưỡng năm 2017 – 2020 cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì tăng từ 8,5% năm
2010 lên thành 19,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ thừa cân béo phì khu vực thành thị
là 26,8% cao hơn ở nông thôn là 18,3% và miền núi là 6,9% [4].
1.4.2. Kiến thức về bệnh đái tháo đườngĐTĐ
Đào tạo và giáo dục tự quản lý là rất quan trọng trong việc chăm sóc và quản
lý bệnh ĐTĐ. Điều cần thiết là bệnh nhân đái tháo đường phải có kiến thức về bản
chất của bệnh, các yếu tố nguy cơ, biến chứng có thể xảy ra và các phương thức
điều trị để làm giảm các biến chứng [42]. Nghiên cứu của Beata Całyniuk đã chỉ ra
ở những bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể bình thường thì điểm số về kiến thức dinh
dưỡng cao hơn so với nhóm thừa cân, béo phì và gầy [22].
1.4.3. Hành vi tự chăm sóc sức khoẻ của bệnh nhân
BN mắc bệnh đái tháo đường cần thực hiện các hoạt động tự chăm sóc để
ngăn ngừa các biến chứng ngắn hạn và dài hạn liên quan đến việc kiểm sốt bệnh
khơng đầy đủ và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Tự chăm sóc bản thân được
coi là nền tảng của điều trị bệnh đái tháo đường. Do đó, để đánh giá việc tuân thủ tự
chăm sóc bệnh ĐTĐ thích hợp là điều cơ bản để xác định và hiểu các khía cạnh khó
khăn trong quản lý ĐTĐ. Điều này có thể giúp cải thiện việc kiểm sốt bệnh và giảm
gánh nặng của các biến chứng [36]. Theo nghiên cứu của Mozhgan Modarresi cũng
chỉ ra có mối liên quan giữa BMI và điểm số hành vi tự chăm sóc sức khoẻ, nhóm chỉ
số BMI thấp có điểm số tự chăm sóc sức khoẻ cao hơn so nhóm cịn lại [38].

1.4.4. Chế độ dinh dưỡng


19
Tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng bởi khẩu phần và thói quen dinh dưỡng.
Một chế độ ăn thiếu hụt hay thừa năng lượng đều ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng. Người ta nhận thấy 60 – 80% trường hợp béo phì do ngun nhân dinh
dưỡng, bên cạnh cịon có thể do các rối loại chuyển hoá cơ thể [7]. Chế độ ăn giàu
chất béo hoặc có đậm độ nhiệt cao có liên quan chặt chẽ với sự gia tăng tỷ lệ béo
phì. Các thức ăn

giàu chất béo, đường ngọt thường ngon miệng nên người ta ăn

quá thừa mà không biết. Khi chế độ ăn vượt quá nhu cầu năng lượng, thói quen hoạt
động thể lực ít, làm việc tĩnh, tiêu hao năng lượng thấp, cơ thể dần tích lũy năng
lượng dưới dạng mỡ [15].
Các chất dinh dưỡng giàu protein, lipid, glucid khi vào cơ thể đều có thể
chuyển hóa thành chất béo dự trữ. Do vậy, ăn quá nhiều thịt, mỡ, chất bột đường, đồ
ngọt đều có thể gây béo. Các hành vi ăn uống có liên quan đến thừa cân, béo phì
gồm tần suất ăn, ăn vặt, khẩu phần ăn quá dư thừa, ăn thức ăn nhanh ở bên ngoài.
Các yếu tố dinh dưỡng bao gồm chất béo, các loại carbohydrat, chỉ số đường huyết
của thực phẩm và chất xơ [9].
Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Ngọc Huyền năm 2020 cho thấy khẩu phần ăn
thừa năng lượng, thừa protein, thừa lipid và dư thừa cholesterol có liên quan đến tình
trạng TC-BP [8]. Trái lại, khi cơ thể mắc rối loạn ăn uống như chán ăn sẽ đưa tới tình
trạng thiếu hụt năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết của cơ thể sẽ gây ra tình
trạng sụt cân, điều này là nguyên nhân của suy dinh dưỡng thể nhẹ cân [56].
1.4.5. Tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn so với những người
trưởng thành. Suy dinh dưỡng ở người lớn tuổi có liên quan đến các vấn đề sức

khỏe khác nhau và dẫn đến hệ thống miễn dịch kém, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng,
vết thương lâu lành và yếu cơ, hơn nữa dẫn đến té ngã và gãy xương [18]. Ở một
nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thừa cân béo phì thường tăng
theo tuổi và liên quan đến tỷ lệ các bệnh như bệnh tim mạch vành (CHD) và đái
tháo đường type 2 [58]. Bên cạnh đó, tuổi thọ giảm có liên quan đến tình trạng thừa
cân và béo phì. Ở nhóm có sử dụng thuốc lá, tuổi thọ ở nhóm suy dinh dưỡng thể


20
thừa cân, béo phì (TC-BP) giảm so với nhóm cân nặng bình thường [39].
1.4.6. Các bệnh lý khác
- Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có liên quan đáng
kể với bệnh mạch vành và đột quỵ [45]. Bệnh nhân Đái tháo đường type 2 thường
mắc phối hợp với bệnh tăng huyết áp và rối loại lipid máu. Tăng huyết áp có liên
quan đến tình trạng thừa cân, béo phì. Ở những đối tượng béo phì, một số cơ chế có
thể dẫn đến tăng huyết áp như kháng insulin và leptin, rối loạn chức năng mô mỡ
quanh mạch, suy thận, kích hoạt hệ renin-angiotensin-aldosterone và hoạt động của
hệ thần kinh giao cảm [28]. Rối loạn lipid máu gặp tỉ lệ rất cao ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2, trong đó rối loạn lipid máu thể hỗn hợp chiếm chủ yếu, các bệnh nhân
béo phì đều có biểu hiện rối loạn lipid máu, trong đó béo phì độ I hay gặp nhất [5].
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁI ĐƯỜNG TYPE 2ĐTĐ
1.5.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài
Nghiên cứu của Yotsapon Thewjitcharoen và cộng sự thực hiện mô tả cắt ngang
trên 304 BN ĐTĐ type 2 tại Thái Lan với tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là
57,4 ± 10,9 tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI) 27,3 ± 4,8 kg/m2 và chỉ số HbA1c là 7,2 ±
1,3%. Lượng calo trung bình hàng ngày của bệnh nhân là 1427 ± 425 kcal, và tỷ lệ
glucid: protein: lipid khẩu phần ăn lần lượt là 52%: 17%: 31%) [51].
Một nghiên cứu của Somayyeh Firouzi và cộng sự trên 104 BN ĐTĐ điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế Đại học Kebangsaan Malaysia (UKMMC). Độ tuổi

trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,7 ± 9,9 tuổi, thời gian mắc bệnh trung
bình là 6,5 ± 5,0 năm. Chỉ số HbA1c trung bình của các đối tượng là 7,6% ± 1,4%,
chỉ có 20,2% đạt được mục tiêu < 6,5%. Chỉ số khối cơ thể trung bình là 26,9 ± 4,7
kg/m2, với 86,5% thừa cân hoặc béo phì. Chỉ 10,6% đối tượng tập thể dục hàng
ngày. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng đa lượng so với tổng năng lượng ăn vào phù hợp
với khuyến nghị của hầu hết các hiệp hội đái tháo đường (Lượng Kcal trung bình là
1648 ± 354, Glucid là 228 ± 51, Protein là 67,6 ± 15,2, Lipid là 51,0 ± 14,5,
Cholesterol là 248 ± 70 và chất xơ là 10,6 ± 5,8) [30].



×