BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN HỒNG SƠN
DẠY HỌC MƠN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ mơn Kỹ thuật cơng nghiệp
Mã số: 9.14.01.11
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2021
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Bính
2. TS. Nguyễn Thanh Tùng
Phản biện 1: PGS.TS. Mạc Văn Tiến
Viện NCKH giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục dạy nghề
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Huy Hoàng
Vụ Giáo dục và Đào tạo, dạy nghề, Ban Tuyên giáo Trung Ương
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thế Công
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
[1]. Nguyễn Hồng Sơn - Lê Thị Thu Hiền (2015) " Xây dựng công cụ đánh
giá năng lực tự học của sinh viên trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật",
Tạp chí Giáo dục, số tháng 3/2015 (tr. 96 - tr.98).
[2]. Nguyễn Nguyệt Minh - Nguyễn Hoàng Sơn (2015), “Tổ chức hoạt động
tự học của sinh viên cao đẳng theo đào tạo tín chỉ với sự hỗ trợ của cơng
nghệ thơng tin”, Tạp chí Giáo dục, số tháng 3/2015 (tr.148-tr.149, tr.156).
[3]. Nguyễn Thụy Phương Trâm, Nguyễn Thị Thanh Tun, Nguyễn Hồng
Sơn, Đỗ Đức Thơng, Phạm Anh Giang, (2015), “Foming Self – Study
Skill for Student Bad at Math in High Schools in Vietnam”, International
Journal of Learning, Teaching and Educational Research, Vol. 14, No. 2,
pp. 53-67, December 2015.
[4]. Nguyễn Hoàng Sơn (2015), “Rèn luyện kỹ năng tự học học phần "Mạng
cung cấp điện cho sinh viên ngành Điện - Điện tử thơng qua hoạt động
ngoại khóa ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng”, Tạp chí
Giáo dục, số tháng 6/2015 (tr.170 - tr.172).
[5]. Trần Đức Khoản - Nguyễn Hoàng Sơn (2015), "Một số biện pháp phát triển
năng lực tự học cho sinh viên các trường kỹ thuật trong dạy học phần Vật lí
đại cương", Tạp chí Giáo dục, số kì 2 tháng 7/2015 (tr.143 - tr.146).
[6]. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), "Dạy học phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề trong dạy học nghề điện cơng nghiệp", Tạp chí Giáo
dục, số đăc biệt kì 1 tháng 5/2019 (tr.137 - tr.139). ISSN 2354-0753.
[7]. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), "Một số biện pháp phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học học phần Mạng cung cấp điện tại
các trường cao đẳng kỹ thuật", Tạp chí Giáo dục, số đăc biệt kì 2 tháng
6/2019 (tr.50 - tr.55). ISSN 2354-0753.
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Dựa trên nghiên cứu chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về GD và
đào tạo nguồn nhân lực
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 cũng đã khẳng định mục tiêu của
giáo dục nghề nghiệp: “là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo... bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lượng lao động...”. Luật Giáo dục được Quốc hội ban hành
tháng 6 năm 2019, tiếp tục khẳng định: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính
tích cực, tư giác, chủ động, tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng tự thực hành, lòng say mê học và ý chí vươn lên”.
1.2. Dựa trên nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng hội
nhập quốc tế
Sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với
nguồn nhân lực, do đó cũng đưa ra những thách thức cho sự nghiệp giáo dục của
nước ta. Nhiều nước trên thế giới đã “chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,
kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học”. Như vậy, mục tiêu của
giáo dục của nước ta là chuẩn bị cho con người có được một hệ thống năng lực và giá
trị, đặc biệt là năng lực thích ứng và hành động, mà hạt nhân là biết tiếp cận phát hiện
và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
1.3. Dựa trên sự phân tích các cơng trình nghiên cứu về đào tạo nghề theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học(DH) nêu vấn đề/DH giải quyết
vấn đề (GQVĐ), nhưng phần lớn đều gắn với dạy học phổ thông nhằm tạo hứng thú,
động cơ, phát triển tư duy học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu loại hình phương pháp này theo đặc trưng của giáo dục nghề
nghiệp (cả lí luận và thực tế). Hơn nữa cũng chưa thấy các công trình đề cập tới việc
phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp nhằm cải thiện chất
lượng dạy nghề gắn với thực tế hoạt động nghề nghiệp.
2
1.4. Dựa trên khả năng đào tạo nghề công nghệ hiện đại theo định hướng phát
triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
Trong các trường đào tạo nghề, ngồi việc trang bị kiến thức thì việc hình thành
và phát triển năng lực (NL) cho người học đóng vai trị rất quan trọng. Đồng thời, với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại cần hình thành và phát triển cho
sinh viên (SV) những NL cốt lõi, để SV có thể thích nghi và phù hợp với thực tiễn nghề
nghiệp sau khi ra trường, đó chính là NL phát hiện và giải quyết vấn đề (PH&GQVĐ)
thực tiễn.
Nội dung kiến thức trong chương trình mơn Mạng cung cấp điện chủ yếu là tính
tốn, thiết kế, lựa chọn các phần tử trong hệ thống điện. Những kiến thức lý thuyết này
tương đối trừu tượng, sinh viên sẽ khó hiểu và khơng thể hình thành những kỹ năng tay
nghề cao nếu không được gắn liền với thực tế.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học mơn mạng cung
cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận NL, dạy học nêu vấn
đề và giải quyết vấn đề, từ đó vận dụng để thiết kế dạy học ngành Điện công nghiệp ở
trường cao đẳng như xác định và thử nghiệm các qui trình, tiêu chuẩn và tiêu chí, các
biện pháp DH nhằm phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học nghề Điện công nghiệp và môn
Mạng Cung cấp điện.
- Khách thể nghiên cứu: Lí luận dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu
vấn đề và giải quyết vấn đề (GQVĐ); Các biện pháp và qui trỉnh dạy học theo định
hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV cao đẳng ngành Điện công nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu
vấn đề và giải quyết vấn đề vào quá trình dạy học định hướng phát triển NL
PH&GQVĐ thực tiễn ở trường cao đẳng; Thực nghiệm sư phạm: Các trường cao
đẳng khối kỹ thuật tại tỉnh Lâm Đồng; Nội dung thực nghiệm sư phạm: Thuộc môn
Mạng Cung cấp điện.
3
.4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức quá trình DH được định hướng hợp lý, trong đó áp dụng các giải
pháp DH đảm bảo cho SV tự chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng cốt lõi, vững vàng;
đồng thời kết hợp kết hợp dạy họ PP tư duy GQVĐ một cách thường xuyên liên tục,
bồi dưỡng cho họ PP tự học, tự nghiện cứu, tìm tịi học hỏi để chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng nghề mới qua trải nghiệm thực tế thì sự DH này sẽ giúp SV khi kết thúc khóa
học đạt các kỹ năng nghề QG trong lĩnh vực được học (Cũng chính là các chuẩn NL
nghề, ở đây là NL PH&GQVĐ thực tiễn)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề; Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tế về DH GQVĐ ở các trường cao
đẳng kỹ thuật.
- Điều tra thực trạng dạy và học tại các trường cao đẳng kỹ thuật Lâm Đồng,
trọng tâm điều tra là việc thực hiện các PPDH để phát triển NL cho SV.
- Đề xuất các giải pháp DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn.
- Tổ chức kiểm định đánh giá bằng phương pháp chuyên gia và phương pháp
thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trong và
ngồi nước về các nội dung liên quan đến đề tài Luận án.
66.2. Phương pháp điều tra: Được sử dụng ở chương 1 và chương 3 của luận án, với
việc khảo sát thực trạng về dạy học dưới góc độ phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề, đồng thời điều tra để thấy được tính đúng
đắn và hợp lý của các phương pháp dạy học được đề xuất nhằm phát triển năng lực
PH&GQVĐ thực tiễn của SV.
6.3. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để xin ý kiến phản hồi về cơ sở lý luận
và thực tiễn, quy trình và biện pháp dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề. Kết quả này được thể hiện ở chương 1 và
chương 3 của luận án.
6.4. Phương pháp thống kê: Xử lí các số liệu điều tra thực trạng, các dữ liệu thu
được trong thực nghiệm.
4
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Được sử dụng trong thực nghiệm sư phạm
với những tác động sư phạm trong dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề. Kết quả thực nghiệm sư phạm được trình bày ở
chương 3 của luận án.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn
trong dạy học Mạng cung cấp điện cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật.
- Về thực tiễn:
Xây dựng được nguyên tắc và quy trình GQVĐ thực tiễn.
Xây dựng được các biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực
tiễn trong dạy học môn Mạng cung cấp điện của SV các trường cao đẳng kỹ thuật.
Nội dung của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và SV trong
q trình DH mơn Mạng cung cấp điện tại các trường cao đẳng kỹ thuật.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học.
Chương 2. Một số biện pháp dạy học mơn Mạng Cung cấp điện trình độ cao
đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
trong dạy .
Năm 2003, tác giả Nguyễn Anh Tuấn đã nghiên cứu “năng lực phát hiện và
GQVĐ của HS trong học toán là tổ hợp năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư
duy và hành động) trong hoạt động học tập nhằm phát hiện và giải quyết nhiệm vụ
của mơn Tốn”, tác giả đưa ra bảy thành tố của năng lực phát hiện và GQVĐ và tám
biện pháp bồi dưỡng năng lực này cho HS trong dạy học khái niệm toán học.
Năm 2010, các tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hà; Nguyễn Thị Thế Bình đã có các
nghiên cứu về rèn luyện KN, NL và xây dựng tiêu chí ĐG NL được trình bày trong các
bài viết trên Tạp chí giáo dục. Năm 2019, tác giả Nhữ Thị Việt Hoa trong Luận án
Tiến sĩ của mình đã nghiên cứu về “Dạy học Công nghệ phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo”. Năm 2020, tác giả Lê Thị Đặng Chi
trong Luận án Tiến sĩ cũng đã đề xuất “Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong
dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
ở trường THCS”.
Đa số các tác giả đều đưa ra các phương pháp dạy học mới nhằm phát triển NL
GQVĐ của HS, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu về phát triển NL phát hiện và
GQVĐ cho SV trong hoạt động nghề nghiệp.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
thực tiễn trong dạy học
Tác giả Hà Xuân Thành (2017) đưa ra quan niệm “năng lực GQVĐ thực tiễn là
năng lực giải quyết những câu hỏi, vấn đề đặt ra ở những tình huống thực tiễn trong
nội bộ mơn Tốn, trong những môn học khác ở trường phổ thông và trong thực tiễn
6
cuộc sống”, tác giả cũng chỉ ra năm thành phần năng lực GQVĐ thực tiễn và đề xuất
bốn biện pháp phát triển năng lực này. Hoặc Võ Thị Hồng Lam (2019), đã nghiên
cứu “Đánh giá bài tập thực tiễn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong
dạy học chưng “Thành phần hóa học của tế bào” đã khẳng định một trong những
công cụ quan trọng để phát triển năng lực GQVĐ của HS là sử dụng các bài toán thực
tiễn.
Trong đào tạo sinh viên các khối ngành kỹ thuật, thì đã có một số vấn đề được
các tác giả nghiên cứu như: Tác giả Đinh Văn Đệ (2020) trong Luận án tiến sĩ “Đánh
giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực trong dạy học ngành công
nghệ kỹ thuật ở các trường cao đẳng”; Hoặc Nguyễn Quốc Vũ (2020) trong Luận án
Tiến sĩ “Dạy học đảo ngược định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên
ngành Kỹ thuật điện tử”, tác giả cũng chỉ đề xuất các biện pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên ngành Kỹ thuật điện tử.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về năng lực GQVĐ thực tiễn, vấn
đề sáng tạo, các tình huống thực tế... nhưng ở nước ta chưa có một cơng trình nghiên
cứu tồn diện và cụ thể nào tập trung vào phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề, cụ thể là ngành Điện công nghiệp.
Với những lý do, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Dạy học mơn
Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề thực tiễn”.
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan
1.2.1. Khái niệm về năng lực
1.2.1.1. Khái niệm
Theo tác giả, năng lực là khả năng của mỗi con người, thể hiện ở các hành
động thể chất (chân tay) và hành động trí tuệ dựa trên sự huy động các kiến thức, kỹ
năng, thái độ, các giá trị có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện thành cơng hoạt động
nào đó, theo một chuẩn quy định.
7
1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực.
Cấu trúc bề mặt
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
NL hiểu
NL làm
NL Ứng xử
Cấu trúc bề sâu (đầu ra)
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực
1.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn
1.2.2.1. Khái niệm về vấn đề.
Vấn đề là một câu hỏi/nhiệm vụ có chứa đựng khó khăn/mâu thuẩn hoặc một
khoảng cách nào đó giữa thực tế hiện tại và mong muốn ở tương lai, cần phải vượt
qua và nhất định sẽ vượt qua được để giải quyết vấn đề đó, mặc dù con đường cần
phải vượt qua đó chưa biết trước, cần phải tìm kiếm.
1.2.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn.
Khái niệm vấn đề thực tiễn trong Luận án này được hiểu trước hết đó là một
vấn đề như cách hiểu trình bày ở mục trên. Vấn đề như thế cũng diễn ra hàng ngày
trong hoạt động nghề nghiệp. Các vấn đề này có thể đơn giản, rất đơn giản, có thể
phức tạp hoặc rất phức tạp; Các vấn đề có thể cần giải quyết gấp thậm chí rất gấp; Có
vấn đề chưa cần giải quyết ngay, có vấn đề định hướng lâu dài cần lập dự án nghiên
cứu giải quyết. Tất cả các vấn đề như vậy đều là vấn đề của cơng ty, xí nghiệp, cũng
là vấn đề của mỗi thành viên của các cơ quan. Tất cả các vấn đề thực tiễn này, một
khi được giải quyết thành công sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho toàn cơ quan, làm giảm sức lao động cho mọi người, làm
cho tất cả các mặt hoạt động của cơ quan vì thế mà tốt hơn.
1.2.3. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
1.2.3.1. Khái niệm về phát hiện và giải quyết vấn đề.
PH&GQVĐ là một q trình nhận thức bao gồm nhiều cơng đoạn kế tiếp nhau
như: Phân tích, làm rõ bản chất của tình huống chứa vấn đề cần giải quyết; Làm rõ
8
các thơng tin đã có trong tình huống và các thơng tin tìm thêm để xác định chính xác
câu hỏi/nhiệm vụ cần nghiên cứu để giải quyết (tức là vấn đề cần giải quyết). Công
đoạn tiếp theo là xác định phương hướng GQVĐ trên nhưng chưa có sẵn qui trình
giải quyết. Tuy nhiên, việc phân tích thơng tin đã có và tìm kiếm các thơng tin bổ
sung cho tình huống chứa vấn đề ở trên đã gợi mở các phương hướng GQVĐ và
mang lại niềm tin để GQVĐ
1.2.3.2. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
Năng lực PH&GQVĐ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, ở đây gọi tắt là
năng lực PH&GQVĐ thực tiễn: Đó là khả năng của người học có thể vận dụng linh
hoạt các kiến thức, kỹ năng, PP tư duy và quy trình nghiên cứu khoa học để phát hiện
và giải quyết vấn đề xuất hiện trong hoạt động nghề nghiệp. Nói cách khác, đó là khả
năng của người học có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng
xử để phát hiện ra vấn đề, đồng thời lập và thực hiện hiệu quả kế hoạch GQVĐ đó
trong hoạt động nghề nghiệp.
1.2.3.3. Đo lường và đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
Đánh giá mức độ sâu sắc, vững vàng về kiến thức chun mơn. Kiến thức phải
đạt trình độ hiểu để có thể áp dụng được kiến thức vào thực tế thì mới có khả năng
tham gia PH&GQVĐ thực tiễn. Đánh giá khả năng áp dụng kiến thức thể hiện ở các
khía cạnh là chất lượng GQVĐ và thời gian GQVĐ và tính sáng tạo của giải pháp đã
đề xuất. Đánh giá kỹ năng bao gồm cả hai loại kỹ năng là kỹ năng trí tuệ và kỹ năng
vận động.
Vấn đề đo lường NL PH&GQVĐ thực tiễn: Công cụ để đo lường đánh giá là
các câu hỏi (vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận), các bài tập (lý thuyết và thực hành) trong
các tình huống, bối cảnh của hoạt động nghề nghiệp. Dựa trên vấn đáp trực tiếp. dựa
trên quan sát các thao tác thực tế, dựa trên việc chiếm lĩnh các sản phẩm trí tuệ (bài
kiểm tra, dự án, một đề xuất về giải pháp mới, thuyết minh và lập luận…) để đánh giá
mức độ của NL PH&GQVĐ thực tiễn của SV.
9
1.3. Dạy học định hướng pháp triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
1.3.1. Khái quát về dạy học định hướng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
Dạy học định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là năng lực vô
cùng quan trọng trong đào tạo nghề, đo đó cần phải phát triển cho người học nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
Dạy học định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn được hiểu là một
hệ thống các hoạt động của GV và SV. Trong đó GV là người tổ chức, điều khiển, SV
là người chủ động và tự lực hoạt động dựa trên các nguồn lực đã tích lũy được như
kiến thức, kỹ năng, PP tư duy vững vàng và các phẩm chất khác như niềm tin, ý chí, tinh
thần sẵn sàng mọi nơi mọi lúc và khả năng sáng tạo, lòng say mê, tìm tịi khám phá
1.3.2. Các mức độ của dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn.
1.3.2.1. Mức độ 1. Hoạt động dạy học mà giáo viên là trung tâm
1.3.2.2. Mức độ 2. Thầy và trò cùng hợp tác giải quyết vấn đề.
1.3.2.3. Mức độ 3. Giáo viên tổ chức để sinh viên hợp tác theo nhóm cùng giải quyết vấn đề.
1.3.2.4. Mức độ 4. Sinh viên tự lực hoạt động PH&GQVĐ thực tiễn.
1.3.3. Qui trình dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề thực tiễn
1.3.3.1. Qui trình dạy học.
Bước 1. Thiết kế mục
tiêu về NL cho bài học
Bước 4.
Kết thúc
Bước 2. Thiết kế kế
hoạch dạy học
Bước 3.3. Tổng
kết hoạt động DH
Bước 3. Thực hiện kế
hoạch dạy học
Bước 3.2.Thực hiện
kế hoạch DH theo
kịch bản đã thiết kế
Bước 3.1. Mở
đầu
Hình 1.2. Qui trình DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ cho SV
10
1.3.3.2. Dạy sinh viên tư duy giải quyết vấn đề thực tiễn
Phân tích vấn đề
B1
B2
Đề xuất phán đốn/giả thuyết GQVĐ
Bác bỏ (sai)
Kiểm nghiệm phán đốn/
giả thuyết
B3
Xác nhận đúng
B4
Có thể tìm thêm các giải
pháp GQVĐ khác
Kết luận về giải
pháp GQVĐ
Hình 1.7. Qui trình dạy PP tư duy GQVĐ cho SV
1.3.4. Các khả năng vận dụng dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề thực tiễn
1.3.4.1. Dạy cho sinh viên phương pháp tư duy trong quá trình dạy kiến thức, kỹ năng
Tư duy là thành tố quan trọng của NL PH&GQVĐ thực tiễn. Do đó trong q
trình giảng dạy mơn học phải thường xun kết hợp dạy PP tư duy. Chẳng hạn cần
thông báo cho SV vấn đề của bài giảng là gì? Trước khi giảng nội dung cần thông
báo trước cho SV cách GQVĐ mà bài giảng đặt ra. Những kiến thức, kỹ năng trong
bài giảng sẽ được dùng làm gì, ở đâu? Yêu cầu SV theo dõi kỹ cách thức GQVĐ bài
giảng đặt ra...
1.3.4.2. Vận dụng các phương pháp dạy học có tính quy trình dạy sinh viên tư duy
giải quyết vấn đề.
Tư duy có tính mềm dẽo, nghĩa là có thể dạy SV luyện tư duy theo một mẫu,
sau đó họ có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau nhờ phương pháp tư duy đã
được luyện tập. Vận dụng PPDH có mục đích dạy quy trình hành động (cũng là dạy
phương pháp hành động) sẽ mang lại kết quả tốt trong việc dạy SV phương pháp tư
duy. Các phương pháp dạy học có thể áp dụng như: PPDH Angorit hóa, PPDH
chương trình hóa, PP sơ đồ tư duy… vận dụng PPDH này theo chiến lược tăng dần
tính chủ động và tự lực của SV từ mức độ thấp đến cao. Chẳng hạn, ban đầu cung cấp
cho SV một Angorit có sẵn, sau tăng dần lên mức GV và SV cùng xây dựng quy trình
và cuối cùng SV sẽ phải tự xây dựng quy trình hành động để GQVĐ.
11
1.3.4.3. Xây dựng ngân hàng các vấn đề, các tình huống, các bài tập nghiên cứu giúp
SV rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Sử dụng ngân hàng các vấn đề/tình huống này để thường xuyên ra bài tập về
nhà cho SV luyện các qui trình GQVĐ khác nhau, giúp cho tư duy của họ về PP
GQVĐ phát triển thuận lợi. Ở đây có thể cho SV vận dụng các qui trình GQVĐ của
các tác giả khác nhau để luyện PP GQVĐ thực tiễn cho SV ngoài PP tư duy..
1.3.4.4. Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua các trải nghiệm thực tế nghề
Hoạt động này tạo ra môi trường rất thuận lợi để SV rèn luyện khả năng phát
hiện, khám phá vấn đề thực tế nghề nghiệp. Các kiến thức chuyên ngành điện rất trừu
tượng, khơng thể dùng các giác quan của mình để kiểm nghiệm, do đó phải được tiến
hành đo lường, kiểm chứng trong thực tế thì mới mang lại hiệu quả đào tạo cao.
1.4. Thực trạng tình hình dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn ở các trường cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật
1.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
- Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng việc sử dụng các PPDH nói chung
và dạy học phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn tại các trường cao đẳng kỹ thuật
- Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát tập trung vào trả lời một số câu hỏi, vấn đề
liên quan đến dạy học phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề.
- Đối tượng khảo sát: GV và SV tại các trường cao đẳng kỹ thuật
- Phương pháp khảo sát: Phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi, phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm
1.4.2. Kết quả khảo sát
1.4.2.1. Kết quả khảo sát đối với Giảng viên
Trên cơ sở phản hồi và bảng kết quả cho thấy, cần thiết phải tăng cường áp
dụng các PPDH hiện đại nhằm nâng cao tính chủ động trong học tập cho SV, tạo điều
kiện để SV phát triển NL PH&GQVĐ trong hoạt động nghề nghiệp. Đồng thời cần
phát triển chương trình đào tạo cho phù hợp hơn với nhu cầu xã hội, đầu tư cơ sở vật
chất đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ GV trong
các cơ sở đào tạo nghề.
12
1.4.2.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên
Kết quả khảo sát trên đây cho thấy: SV và phần lớn đăng kí học nghề là do sở
thích và lịng u nghề; trong quá trình học cũng đã được tham gia xử lý các tình
huống trong học tập mặc dù chưa nhiều; các hoạt động liên quan đến trao đổi, thảo
luận và nghiên cứu về nghề nghiệp chủ yếu là do SV tự tổ chức dưới hình thức tham
quan thực tế; chương trình đào tạo cịn mạng nặng tính hàn lâm, lí thuyết nhiều, chưa
đặt năng vấn đề thực hành và rèn luyện tay nghề cho SV, thiếu sự suy nghĩ và việc
độc lập trong cách giải quyết những tình huống thực tế.
1.4.2.3. Kết quả khảo sát đối với CBQL
Từ kết quả khảo sát các CBQL tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể rút ra
một số nhận định sau:
Việc xây dựng chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề thường căn cứ
theo chương trình khung của Bộ và tham khảo thêm chương trình của một số trường
chưa dựa trên trình độ đầu vào của SV và một chương trình đào tạo được dùng chung
cho tất cả các lớp của một khóa học; chương trình đào tạo thường xuyên thay đổi và
cập nhật hàng năm, tuy nhiên hệ thống kiến thức, kỹ năng mà người học được trang bị
khó đáp ứng được với sự phát triển nhanh của xã hội, của doanh nghiệp.
Về mục tiêu đào tạo, các GV đều xây dựng mục tiêu chung cho tất cả các SV,
cho tất cả các lớp học, tuyển sinh đầu vào không phân chia theo năng lực của SV; đội
ngũ GV của các cơ sở đào tạo ở Việt Nam chúng ta đều có tuổi đời cịn rất trẻ trẻ, rất
năng động và nhiệt tình, tuy nhiên rất thiếu kinh nghiệm trong làm việc và nghiên
cứu, thiếu những va chạm trong thực tế nghề nghiệp, do đó gặp nhiều khó khăn trong
q trình đào tạo, giúp SV nâng cao năng lực PH&GQVĐ thực tiễn.
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng và theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật và xã hội,
13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, qua tìm hiểu và phân tích các cơng trình nghiên cứu về NL
PH&GQVĐ và NL PH&GQVĐ thực tiễn ở nước ta, từ đó hệ thống hóa các vấn đề lí
luận về NL PH&GQVĐ trong dạy học, từ đó làm sáng tỏ quan niệm về NL
PH&GQVĐ thực tiễn trong đào tạo nghề hiện nay. Quá trình dạy học này có những
đặc điểm, quy trình riêng, cần phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra biện pháp phù hợp,
nhưng cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu sâu nào về lĩnh vực đào tạo nghề
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của xã hội.
Ngoài ra, sau khi khảo sát thực tế, tác giả cũng đã nêu lên được thực trạng dạy
học phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn tại các trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật.
Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
2.1. Giới thiệu môn học mạng cung cấp điện
Học phần Mạng cung cấp điện là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo
chuyên ngành điện tại các trường cao đẳng kỹ thuật. Nội dung kiến thức trong chương
trình mơn Mạng cung cấp điện chủ yếu là tính tốn, thiết kế, lựa chọn các phần tử
trong hệ thống điện.
2.1.1. Mục tiêu DH của môn Mạng cung cấp điện
- Về kiến thức: Phân tích và giải thích được ý nghĩa và tầm quan trọng của hệ
thống cung cấp điện
- Về kỹ năng: Phân tích và chọn lựa được các phần tử trong hệ thống cung cấp
điện; Tính tốn, thiết kế, đề ra phương thức vận hành hợp lý cho một phương án cung
cấp điện về mặt kinh tế và kỹ thuật
- Về thái độ: Phải rèn luyện cho SV phải có tác phong cơng nghiệp; có khả
năng quan sát, tư duy logic, mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế
nghề nghiệp.
14
2.1.2. Nội dung kiến thức môn Mạng cung cấp điện
Trong môn học này bao gồm các nội dung cơ bản sau: Kiến thức khái quát về
hệ thống cung cấp điện; tính tốn các loại phụ tải điện và trạm biến áp; tính tốn và
chọn lựa được các phần tử, các tổn thất trong hệ thống cung cấp điện; kiến thức về
vận hành hệ thống điện, cải thiện chất lượng điện năng, nâng cao hệ số công suất.
2.2. Một số biện pháp triển khai dạy học môn Mạng cung cấp điện định hướng
phát triển năng lực phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn
2.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao
để sử dụng trong DH
2.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Bản chất của DH phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là hình thành cho
SV năng lực vận dụng các kiến thức chuyên môn để phát hiện và giải quyết các vấn
đề nghề nghiệp. Trong hoạt động nghề nghiệp, người lao động thường xuyên phải
giải quyết các vấn đề nhằm cải thiện năng lức lao động và chất lượng sản phẩm. Do
đó, việc xây dựng một ngân hàng các tình huống/vấn đề, các bài tập nâng cao gắn
liền với nghề được đào tạo sẽ rất cần thiết và thuận lợi cho quá trình đào tạo.
2.2.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao: Phù
hợp với mục đích và nội dung dạy học; các tình huống/vấn đề được xây dựng phải gắn
với nghề được đào tạo; các tình huống/vấn đề phải phù hợp với đối tượng đào tạo.
2.2.1.3. Phương pháp xây dựng các tình huống/vấn đề, các bài tập nâng cao
Việc xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao có thể thực hiện theo
các cơng việc sau đây: Nghiên cứu, phân tích mục đích, chuẩn đầu ra, nội dung dạy
học; phân tích các tài liệu... tiến hành xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng
cao và lựa chọn các tình huống/vấn đề do SV đã phát hiện; thử nghiệm các tình
huống/vấn đề, bài tập đã xây dựng trong DH môn học, thực hiện các điều chỉnh cần
thiết sau thực nghiệm; lưu giữ các tình huống/vấn đề, bài tập đã thử nghiệm, thường
xuyên bổ sung các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao mới.
2.2.1.4. Minh họa một số tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao đã xây dựng
Ví dụ 2.1: Khi tháo lắp và quan sát cấu tạo của các Công tắc tơ, lúc quan sát bề
mặt tiếp xúc của các tiếp điểm thì có vấn đề cẩn giải quyết ở đây: Hai bề mặt tiếp xúc
với nhau của tiếp điểm có cần phải mài thật bóng bằng cách mài tinh hay khơng, hay
bề mặt thơ một chút cũng được?
15
(GQVĐ tốt nhất: Căn cứ vào thực nghiệm đã chỉ rõ, nếu xét theo quan điểm
điện trở tiếp xúc, thì bề mặt tiếp điểm hơi thơ một chút thì tốt, nếu mài thật mịn và
bóng tiếp điểm như mài tinh thì ngược lại điện trở tiếp xúc khơng giảm. Đó là vì bề
mặt tiếp điểm hơi thơ một chút chỗ lồi lõm càng nhiều thì nhiều điểm tiếp xúc hơn và
dĩ nhiên điện trở tiếp xúc cũng giảm, dòng điện sẽ dẫn truyền dễ dàng hơn...)
2.2.2. Biện pháp 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp lý để dạy sinh viên
phương pháp tư duy giải quyết vấn đề
2.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Trong dạy nghề, điều quan trọng là phải dạy sinh viên PP tư duy để giải quyết
các vấn đề nghề nghiệp chứ không phải chỉ dạy họ giải quyết các vấn đề riêng lẻ. Vận
dụng tư tưởng của các PPDH có tính quy trình( như PP dạy học Angorit hay PP dạy
học chương trình hóa) và tham khảo các quy trình khác, tác giả đã xây dựng một quy
trình chung dạy cho SV phương pháp giải quyết các vấn đề nghề nghiệp (trình bày ở
chương I). Vận dụng linh hoạt và sáng tạo quy trình này SV có thể giải quyết được
nhiều loại vấn đề khác nhau. Đây cũng chính là mục đích của biện pháp này.
2.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Trong dạy học thực hành nghề người ta thường áp dụng PPDH Angorit hóa để
dạy SV thao tác theo quy trình để làm ra sản phẩm. Ban đầu GV cung cấp cho họ văn
bản ghi rõ quy trình hành động để làm ra sản phẩm. Khi bắt đầu học SV vừa xem văn
bản vừa thao tác theo hướng dẫn. Tập luyện nhiều lần các em sẽ có được kỹ năng và
có thể thốt ly văn bản. Đây là giai đoạn SV thực hành theo mẫu. Cách làm này
không giúp họ hoạt động chủ động sáng tạo, để khắc phục nhược điểm này, giai đoạn
tiếp theo sẽ yêu cầu SV phải tìm một phần và sau đó tự lực xây dựng tồn bộ quy
trình hành động, khơng có sự giúp đỡ của giáo viên, khi đó họ sẽ có thể hành động
chủ động và sáng tạo.
2.2.2.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ ở đây là: Một mạch điện chiếu sáng bị hỏng (đèn khơng sáng), hãy phân
tích tìm ra nguyên nhân và sửa chữa.
Cách dạy ở đây là ban đầu cung cấp cho HSSV một bản Angorit (quy trình
hành động) mà hành động theo Angorit này cuối cùng họ chắc chắn làm ra được sản
phẩm. Angorit này có thể mơ tả như sau:
Bước 1. Nhận diện vấn đề/tình huống (hoặc đặt vấn đề)
- Sơ đồ đơn tuyến mạch điện (hình 2.1):
16
K
CC
Đ
AC
Hình 2.1. Sơ đồ đơn tuyến của mạch điện
Bước 2. Theo sơ đồ, nhận diện các phần tử của mạch điện có thể gây ra hỏng
mạch, kiểm tra từng phần tử để tìm ra phần tử hư hỏng.
Bước 3. Kiểm tra nguồn điện để đi đến kết luận:
Bước 4. Kiểm tra dây dẫn của cả mạch điện để đi đến kết luận
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học cho SV thông qua các hoạt động
trải nghiệm thực tế nghề
2.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng mơi trường học tập cho SV trải nghiệm nghề nghiệp là một nội dung
nghiên cứu vận dụng các PPDH hiệu quả đáp ứng Chuẩn đầu ra (CĐR). Để SV học
nghề nói chung và SV học nghề điện nói riêng sau khi kết thúc chương trình đào tạo
đạt được chuẩn đầu ra theo hướng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp thì việc xây dựng
môi trường học tập cho SV trải nghiệm là một biện pháp cần thiết.
2.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung của biện pháp tăng cường khả năng tự học của SV thông qua các trải
nghiệm thực tế nghề đề cập đến hai vấn đề: (1) Tổ chức, hướng dẫn SV thực tập trải
nghiệm nghề nghiệp; (2) Xây dựng chương trình mô đun Thực tập sản xuất
2.3. Một số bài dạy minh họa
2.3.1. Ví dụ 1. Tên bài học: Hiện tượng vầng quang và cách hạn chế hiện tượng
vầng quang
2.3.2. Ví dụ 2: Biên soạn một bài ôn tập và vận dụng kiến thức đã học
2.4.3. Ví dụ 3: Biên soạn một bài dạy trong chương trình đào tạo của mơn Mạng cung
cấp điện, Tên bài: Nâng cao hệ số công suất cosφ
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý luận về phát triển năng lực PH&GQVĐ trong đào tạo gắn liền với
thực tiễn được trình bày ở chương I, trong chương II ngồi việc phân tích mục tiêu và
chương chương trình đào tạo của môn học Mạng Cung cấp điện, tác giả đã đề xuất 3
biện pháp dạy học và biên soạn một số giáo án mẫu nhằm phát triển NL PH&GQVĐ
thực tiễn cho SV các trường cao đẳng kỹ thuật.
18
Chương 3
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT
HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO SINH VIÊN TRONG
DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
3.1. Mục đích kiểm nghiệm và đánh giá
Kiểm nghiệm và đánh giá nhằm xác định tính khoa học, tính khả thi và hiệu
quả của đề xuất quy trình và biện pháp dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng. Trên
cơ sở đó kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án đã đề ra.
3.2. Phương pháp kiểm nghiệm và đánh giá
3.2.1. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các Nhà khoa học, GV có chun mơn về lĩnh vực Giáo
dục học, PPDH, các GV dạy chuyên ngành Điện, thông qua việc trao đổi, gửi các tài
liệu và phiếu trưng cầu ý kiến được soạn dưới dạng các câu hỏi đóng. Kết quả thu
được, phân tích, đánh giá cả ở hai mặt định lượng và định tính.
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
TN tiến hành theo trình tự: Thăm dị điều tra, khảo sát trình độ SV, cơ sở vật
chất, triển khai chương trình TN, kiểm tra đánh giá kết quả và xử lý số liệu.
3.2.2.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
a. Tài liệu thực nghiệm sư phạm
Để triển khai TNSP, tác giả chuẩn bị tài liệu sau: Các giáo án tiến hành TNSP
do chính tác giả soạn; phiếu học tập, phiếu thăm dò ý kiến GV, SV, phiếu điều tra…
Các đề kiểm tra dành cho nhóm TN và nhóm ĐC.
b. Nội dung kiểm nghiệm theo phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nội dung 1: Điều tra và khảo sát ý kiến của các GV về các bài dạy TNSP
Ở cả 2 vòng TNSP, chúng tôi thiết kế các phiếu điều tra GV và SV về nội dung
các giáo án đã soạn xem có phù hợp với mục tiêu DH khơng? Có thực sự truyền thụ
được các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho
SV không?
19
Nội dung 2: Tổ chức dạy học theo các giáo án đã soạn
Vòng 1: Tổ chức dạy TN với 2 bài gồm: (1): "Hiện tượng vầng quang điện và cách
hạn chế hiện tượng vầng quang"; (2): “Nâng cao hệ số cơng suất cosφ"
Vịng 2: Tổ chức dạy TN với 2 bài, gồm: (1): Giải quyết một bài tập nâng cao ứng
dụng các kiến thức đã học:“ Trong một hộp kín, đưa ra ngồi đầu dây, hãy xác định
trong hộp là thiết bị hay máy móc gì?”; (2): “Nâng cao hệ số công suất cosφ".
c. Phương thức dạy học: Phương tiện DH hai lớp như nhau
- Đối với nhóm TN: DH theo các giáo án đã soạn được trình bày ở chương 2.
- Đối với nhóm ĐC: DH theo các giáo án thông thường của GV theo PP cũ.
d. Kiểm tra đánh giá: Sau các tiết TN, tổ chức cho làm bài kiểm tra, chấm và phân tích
kết quả; quan sát hành vi của SV trong quá trình học tập.
e. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm sư phạm
- TNSP vịng 1: Được tiến hành trong học kì 1 năm học 2018 – 2019 (học kỳ 3
của khóa học) đối với một số SV cao đẳng Điện K9 thuộc Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Lâm Đồng và SV cao đẳng Điện K12 của Trường CĐ Nghề Đà Lạt.
- TNSP vịng 2: Được tổ chức trong học kì 2, năm học 2018 – 2019 (học kỳ 2
của khóa học) đối với một số SV cao đẳng Điện K10 thuộc Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Lâm Đồng, Cao đẳng Nghề Đà Lạt và SV cao đẳng Điện K43 của Trường Cao
đẳng Cơng nghệ Bảo Lộc.
3.3. Phân tích kết quả kiểm định và đáng giá theo phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1
a. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Sử dụng kết quả điểm thi khảo sát chất lượng đầu năm và bài kiểm tra trước khi
dạy thực nghiệm, chọn ra SV nhóm TN và nhóm ĐC có kết quả học tập tương đương
nhau của 2 trường: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng và Trường Cao đẳng
Nghề Đà Lạt, đa giác đồ biểu diễn chất lượng học tập của 2 nhóm TN&ĐC như Hình 3.1.
Nhìn vào Hình 3.1 chúng ta thấy đỉnh của 02 biểu đồ gần ngang nhau điều này
chứng tỏ chất lượng của nhóm TN và nhóm ĐC là tương đương nhau.
20
Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra
30%
25%
20%
Tỉ lệ
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
15%
10%
5%
0%
0
1
2
3
4
5
6
Điểm
7
8
9
10
Hình 3.1. Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC
b. Phân tích kết quả kiểm nghiệm và đánh giá vòng 1
Phân tích định tính:
Qua q trình TNSP, chúng tơi nhận thấy các tiến trình DH được soạn thảo
tương đối phù hợp với thực tế DH. SV tích cực thảo luận chiếm lĩnh kiến thức một
cách chủ động tích cực. Khơng khí lớp học của nhóm lớp TN sơi nổi và SV hào hứng
hơn đối với nhóm lớp ĐC. Đối với nhóm lớp ĐC lớp học trầm, SV gần như thụ động
tiếp thu kiến thức do GV truyền đạt, một số ít các SV học khá có trả lời câu hỏi tuy
nhiên chưa đạt yêu cầu đề ra. Ngược lại đối với nhóm lớp ĐC thì SV lớp TN tích cực
hỏi và trả lời ý kiến do GV đưa ra; chủ động thảo luận nhóm để tìm ra cách GQVĐ;
những vấn đề khó, SV được GV có những chỉ dẫn và SV tự chiếm lĩnh nó một cách
tự nhiên.
Phân tích định lượng:
Cuối đợt TNSP vịng 1, chúng tơi tiến hành cho SV cả 2 nhóm làm bài kiểm tra.
Tiến hành chấm, thu được kết quả và qua xử lý số liệu vẽ được đồ thị tần suất như
Hình 3.2.
Trong Hình 3.2 ta thấy đường biểu diễn hội tụ lùi của nhóm lớp TN nằm bên
phải của đường biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập
của nhóm lớp TN cao hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.
21
Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra
35%
30%
25%
20%
Tỉ lệ
Lớp đối
chứng
15%
Lớp thực
nghiệm
10%
5%
0%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Điểm
10
Hình 3.2. Đường biểu diễn tần suất lũy tích lùi sau khi TNSP vòng 1
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (năm học 2018 - 2019)
a. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
TNSP lần 2 được triển khai tại 3 trường cao đẳng thuộc địa bàn tỉnh Lâm Đồng
gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Lâm Đồng, Trường Cao đẳng Nghề Đà
Lạt và Trường Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc. Đa giác đồ biểu diễn chất lượng học
tập của 2 nhóm TN&ĐC như Hình 3.3.
Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra
35%
30%
25%
20%
Tỉ lệ
Lớp đối
chứng
15%
10%
5%
0%
0
1
2
3
4
5
6
Điểm
7
8
9
10
Hình 3.3. Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC
Nhìn vào (Hình 3.3) chúng ta thấy đỉnh của 02 biểu đồ gần ngang nhau điều
này chứng tỏ chất lượng của nhóm TN và nhóm ĐC là tương đương nhau.
b. Phân tích kết quả TNSP vòng 2
Về định tính: Qua q trình TNSP, chúng tơi nhận thấy các tiến trình DH được
soạn thảo đã phù hợp với thực tế DH. Các lớp học TN đã sôi nổi, chủ động và tích
22
cực xây dựng bài, tự tìm tịi và khám phá, khơng khí lớp học của nhóm lớp TN thực
sự sơi nổi và SV tích cực trong q trình xây dựng bài. Đối với nhóm lớp ĐC, qua
quan sát chúng tơi nhận thấy, SV vẫn học trầm như TNSP vòng 1 và không hăng say
phát biểu bài mà gần như thụ động tiếp thu những gì mà GV truyền tải.
Về định lượng: Sau khi tổ chức TNSP với 2 giáo án do tác giả soạn. Cuối đợt
TNSP vịng 2, chúng tơi tiến hành cho SV cả 2 nhóm làm bài kiểm tra giống như vòng 1.
Tiến hành chấm, thu được kết quả và qua xử lý số liệu được biễu diễn ở Hình 3.4.
Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra
40%
35%
30%
25%
Tỉ lệ
Lớp đối
chứng
20%
15%
10%
5%
0%
0
1
2
3
4
5
6
Điểm
7
8
9
10
Hình 3.4. Đường biểu diễn tần suất lũy tích lùi sau khi TNSP vòng 2
Ta thấy đường biểu diễn hội tụ lùi của nhóm lớp TN nằm bên phải của đường
biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm lớp
TN cao hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.