Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Mối quan hệ giữa tăng trưởng với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Liên hệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ 1996 đến nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.85 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 4
B. NỘI DUNG ......................................................................................... 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ ................................................................................. 6
I. Các khái niệm ........................................................................................... 6
1. Tăng trưởng kinh tế. ............................................................................... 6
2. Phát triển kinh tế. ..................................................................................... 7
3. Khái niệm về cơ cấu ngành của một nền kinh tế. .................................. 7
4. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. ................................... 9
II. Mối quan hệ qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ............................................................................................. 10
1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............ 10
2. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển ........................... 12
3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình tăng
trưởng và phát triển .................................................................................. 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1996 ĐẾN NAY ........................................................................ 14
I. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1996 đến nay
..................................................................................................................... 14
1. Nền kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và
tương đối ổn định ....................................................................................... 14
2. Tăng trưởng kinh tế đã dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
theo hướng CNH, HĐH, từng bước hội nhập vào sự phân công của nền
kinh tế khu vực và thế giới ....................................................................... 14
SV: Cấn Thị Thanh Phương 1 Lớp: KTPT47B_QN
3. Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã đưa đến nâng cao trình độ và chất
lượng sống của các tầng lớp dân cư. ......................................................... 16
4. Tăng trưởng và phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm, gắn


liền với tiến bộ và công bằng xã hội. ........................................................ 17
II. Thực trạng về tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến
tăng trưởng giai đoạn 1996 đến nay ........................................................ 17
1. Những thành tựu đã đạt được ................................................................ 17
1.1. Cơ cấu ngành kinh tế dần chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH .. 17
1.2. Công cuộc đổi mới và chuyển dịch cơ cấu tạo cho nền kinh tế
mức tăng trưởng ngày càng cao ........................................................ 19
1.3. Đóng góp của các ngành công nghiệp và dịch vụ vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế chiếm tỷ trong cao ...................................................... 20
1.4. Cơ cáu kinh tế đã chuyển dịch dần theo hướng hướng vào xuát
khẩuđòng thời thay thế nhập khẩu ..................................................... 22
2. Những bất cập còn tồn tại ..................................................................... 23
3. Nguyên nhân ......................................................................................... 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRI ỂN Ở VIỆT NAM ............................................................. 26
I. Xác định mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu trong mối quan hệ với
tăng trưởng trong giai đoạn nhất định. ................................................... 26
1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải tiến tới một cơ cấu
hợp lý, đó là một cơ cấu đa ngành, trong đó hình thành các ngành trọng
điểm mũi nhọn. .......................................................................................... 26
2. Kết hợp tối ưu giá cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế ...................................................................................... 26
3. Hình thành và phát triển các ngành trọng điểm và mũi nhọn trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ......................................................... 27
SV: Cấn Thị Thanh Phương 2 Lớp: KTPT47B_QN
II. Một só giải pháp thúc đảy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế ở nước ta ................................................................................................. 28
1. Cần lựa chọn mô hình phát triển hợp lý, nâng cao chất lượng các chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành. ............................................................. 28

2. Phát triển mạnh mẽ thị trường. ............................................................. 28
3. Đầu tư, chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư. ....... 29
4. Đổi mới và phát triển công nghệ. .......................................................... 29
5. Về cơ sở hạ tầng: ................................................................................... 29
6. Về chính sách vĩ mô: ............................................................................. 29
7. Về quan hệ quốc tế: ............................................................................... 30
C. KẾT LUẬN ...................................................................................... 31
Tµi liÖu tham kh¶o .............................................................................. 32
SV: Cấn Thị Thanh Phương 3 Lớp: KTPT47B_QN
A. LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung quan trong nhất trong đường
lối CNH-HĐH của Đảng ta trong giai đoạn phát triển từ nay đến năm 2020. Thực tiễn cho
thấy, trình độ phát triển càng cao, quá trình hội nhập kinh tế càng sâu thì việc điều chỉnh cơ
cấu kinh tế sao cho phù hợp càng trở nên quan trọng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yếu tố
tác động trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển, là thuộc tính của hệ thống kinh tế,
nó quy định tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế. Nếu có được cơ cấu kinh tế hợp
lý sẽ có khả năng tạo ra tăng trưởng nhanh và hiệu quả cao. Ngược lại khi có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao sẽ có khả năng tăng mức tích lũy để đầu tư cải tạo cơ cấu kinh tế. Sự hợp
lý của cơ cấu kinh tế đảm bảo cho tăng trưởng nhanh và bền vững, mà dạng quan trọng nhất
của nó chính là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ năm 1986 đến nay, rõ nhất là từ năm 1990
cơ cấu kinh tế nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng lớn. Những chuyển biến đó đã góp phần tạo đà cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh và ổn định.
Tuy nhiên, những tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó cũng mới chỉ là bước đầu và
nhìn chung sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Cho đến nay, nước ta vẫn là nước nông nghiệp,
dân cư sống ở nông thôn và lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Để đạt được mục
tiêu đến năm 2020: “Đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế ngành hợp lý với tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm dưới

10%, công nghiệp 35 – 40%, dịch vụ chiếm 50 – 60% trong tổng GDP”. Mà Đại hội VIII đã
đề ra thì còn nhiều vấn đề phải được tiếp tục nghiên cứu và có giải pháp sát thực.
Với lý do đó, em chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng với chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế. Liên hệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ 1996 đến nay”. Đề tài này
nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng. Kết cấu của
bài viết này gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 4 Lớp: KTPT47B_QN
Chương II: Phân tích về thực trạng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành
tác động đến tăng trưởng kinh tế từ đó đưa ra đánh giá về những thành tựu và bất cập còn
tồn tại
Chương III: Đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế một cách hiệu quả, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
Em xin trân thành cảm ơn Cô giáo Th.s Nguyễn Quỳnh Hoa đã hướng dẫn em và giúp
đỡ em hoàn thành đề án này
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và thông tin có hạn nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của Cô giáo
SV: Cấn Thị Thanh Phương 5 Lớp: KTPT47B_QN
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ
I. Các khái niệm
1. Tăng trưởng kinh tế.
Theo nghĩa chung nhất, tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng lên hay
gia tăng về quy mố sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm). Hay nói một cách khác cụ thể hơn, tăng trưởng kinh tế là do tăng thu nhập quốc dân
và thu nhập quốc dân đầu người.

Tăng trưởng kinh tế được xác định bằng cách so sánh quy mô sản lượng giữa các thời
kỳ. Có hai cách so sánh tuyệt đối và tương đối.
- Mức tăng tuyệt đối:

y
= Y
n
– Y
0
Trong đó: Y
n
là sản lượng của năm n, còn Y
0
là sản lượng của năm so sánh (năm gốc).
Như vậy, mức tăng trưởng tuyệt đối phản ánh mức độ tăng quy mô sản lượng.
- Mức tăng trưởng tương đối hay là tốc độ tăng trưởng (g
y
)
g
y =
Y
n
/Y
o
hay (Y
n
– Y
o
)/Y
o

Trong kinh tế vĩ mô, Y chính là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm
quốc dân (GNP).
Có thể nói, tăng trưởng kinh tế phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Càng
ngày thì tăng trưởng kinh tế càng được gắn với yêu cầu tính bền vững hay việc bảo đảm chất
lượng tăng trưởng ngày càng cao. Tức là tăng trưởng không những phải nhanh mà phải đảm
bảo liên tục, có hiệu quả của các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
người. Hơn thế nữa quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa
học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 6 Lớp: KTPT47B_QN
2. Phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
(tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Phát tiển kinh tế là quá trình biến đổi
cả về lượng và về chất của nền kinh tế, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn
thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Phát triển kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, sự tăng lên của tổng thu nhập nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình
quân đầu người..
Thứ hai, sự thay đổi (tiến bộ) về cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành. Đây là tiêu
thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế quốc gia.
Thứ ba, sự tiến bộ về mặt xã hôi. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong
các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ
nghèo đói, suy dinh dưỡng, khẳ năng tiếp cận tới các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân
chí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân,…làm cho con người ngày càng có cuộc
sống tốt hơn.
Nếu nền kinh tế chỉ nhìn theo khía cạnh tăng trưởng thì chưa đủ, để nhìn toàn diện
phải nhìn trên phương diện phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là lượng thì phát triển
kinh tế phải là cả lượng và chất. Như vậy, đánh giá về phát triển kinh tế phải dựa trên đánh
giá của các khía cạnh: Đánh giá sự thay đổi về lượng, đánh giá về sự biến đổi trong cơ cấu
của nền kinh tế, đánh giá về sự thay đổi trong các vấn đề xã hội.

Ngày nay khi nói đến phát triển người ta thường nhắc đến khái niệm phát triển bền
vững, nghĩa là “phải có tính liên tục, mãi mãi hoặc các lợi ích của nó phải được duy trì
không hạn định”.
3. Khái niệm về cơ cấu ngành của một nền kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là sự tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể
hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành
với nhau.
Mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn
vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 7 Lớp: KTPT47B_QN
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Cơ cấu ngành của một nền kinh tế là tập hợp
tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa
chúng.
Có nhiều cách phân loại ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân ngành kinh tế: Phân ngành
kinh tế theo hệ thống sản xuất vật chất (MPS) và phân ngành theo hệ thống tài khoản quốc
gia (SNA).
Theo hệ thống sản xuất vật chất, các ngành kinh tế được phân thành hai khu vực: Sản
xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật chất và khôn sản xuất vật
chất được phân thành các ngành cấp I như: Công nghiệp, Nông nghiệp... Các ngành cấp I lại
được phân thành các ngành cấp II, chẳng hạn ngành công nghiệp lại bao gồm các ngành sản
phẩm như: điện năng, nhiên liệu.... Đặc biệt trong các ngành công nghiệp người ta còn phân
ra thành nhóm A và nhóm B.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, các ngành kinh tế được phân thành 3 nhóm ngành
lớn là nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Ba ngành gộp này bao gồm 20 ngành
cấp I như: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, khai mỏ khai khoáng,... Các ngành cấp I lại
được phân nhỏ thành các ngành cấp II. Các ngành cấp II lại được phân nhỏ thành các ngành
sản phẩm.
Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy theo mức dộ gộp hay chi tiết hóa đến chừng
nào đó mà có được tập hợp các ngành tương ứng.

Với một cách phân ngành hợp lý và một giá trị đại lượng được chọn thống nhất có thể
xác định được các chỉ tiêu định lượng phản ánh một mặt cơ cấu ngành, đó là tỷ trọng các
ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế. Loại chỉ tiêu định lượng thứ nhất này được
sử dụng để nghiên cứu liên quan đến phát triển cơ cấu ngành của nền kinh tế. Chỉ tiêu định
lượng thứ hai có thể mô tả được phần nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh
tế, đó chính là các hệ số trong bảng cân đối liên ngành (của hệ MPS) hay bản Vào – Ra (I/O)
(của hệ thống SNA).
Như vậy theo định nghĩa cơ cấu ngành đưa ra xét về mặt định lượng, ít ra phải có hai
loại chỉ tiêu trên đây mới cho ta sự hiểu biết đầy đủ hơn về cơ cấu ngành của một nền kinh
tế.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 8 Lớp: KTPT47B_QN
4. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự
tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi quan hệ tương quan giữa chúng so
với một thời điểm trước đấy.
Theo định nghĩa này, điều chỉnh cơ cấu ngành chỉ diễn ra sau một khoảng thời gian
nhất định vì nó là một quá trình và sự phát triển của các ngành phải dẫn đến sự thay đổi mối
quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng (ở thời điểm trước đó). Trên thực tế, sự thay
đổi này là kết quả của quá trình:
Xuất hiện thêm một số ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là có sự thay đổi
về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế.
Tăng trưởng về quy mô với nhịp độ khác nhau của các ngành dẫn đến thay đổi cơ cấu.
Trong trường hợp này sự điều chỉnh cơ cấu ngành là kết quả của sự phát triển không đồng
đều của các ngành sau mỗi giai đoạn.
Chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tương quan giữa các ngành kinh tế thường dùng là
nhịp độ tăng trưởng ngành:
Thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành. Sự thay đổi này trước hết
biểu thị bằng số ngành có liên quan. Mức độ tác động qua lại của ngành này với các ngành
khác qua quy mô đầu vào mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận từ các ngành đó.
Sự tăng trưởng của các ngàn dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành trong mỗi nền kinh tế.

Cho nên, chuyển dich cơ cấu ngành xảy ra như là kết quả của quá trình phát triển. Đó là quy
luật tất yếu từ xưa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh tế. Vấn đề đáng quan tâm là ở chỗ :
sự chuyển dich cơ cấu ngành diễn ra theo xu hướng nào, tốc độ nhanh chậm ra sao, có
những quy luật gì?
Có rất nhiều nền kinh tế đã đạt được thành công trong sự phát triển nhờ vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể. Việc tìm ra một xu hướng
hay giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành của Việt Nam không đơn thuần là áp dụng kinh
nghiệm có được mà là sự phát hiện những đặc thù của đất nước, của môi trường trong nước
và thế giới hiện nay để làm thích ứng những bài học đã có cho hoàn cảnh Việt Nam.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 9 Lớp: KTPT47B_QN
II. Mối quan hệ qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế
1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khi xét đến sự tác động trên các
phương diện khác nhau: Xét về phương diện đầu vào có ba yếu tố, đó là vốn, lao động và
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFB); Xét về phương diện cấu thành có ba khu vực: nông,
lâm nghiệp – thủy sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ; Xét từ phương diện đầu ra có ba
yếu tố, đó là tích lũy – đầu tư, tiêu dùng cuối cùng và xuất khẩu ròng. Nhìn trên bình diện
chung, các yếu tố nêu trên đều có vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến số lượng và
chất lượng tăng trưởng kinh tế. trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến tác động của
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
Như chúng ta đã biết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là thuộc tính của hệ thống kinh tế, nó
quy định tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yếu
tố tác động trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển. Nếu có được cơ cấu kinh tế hợp
lý sẽ có khả năng tạo ra tăng trưởng nhanh và hiệu quả cao. Cơ cấu kinh tế không chỉ tạo ra
nhiều việc làm để giảm thất nghiệp mà còn tạo ra tăng trưởng kinh tế, gia tăng quy mô nền
kinh tế, dẫn đến các mục tiêu khác của sự phát triển đều được giải quyết. Ngược lại khi có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ có khả năng tăng mức tích lũy để đầu tư cải tạo cơ cấu
kinh tế, hướng tới trạng thái hiện đại hơn, hiệu quả hơn. Sự hợp lý của cơ cấu kinh tế đảm
bảo cho tăng trưởng nhanh và bền vững

Cơ cấu kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển. Đồng thời, tăng
trưởng kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế là hai mặt của phát triển kinh tế. Giữa chúng có
mối quan hệ tác động qua lại như mối quan hệ tác động giữa lượng và chất mà trong đó tăng
trưởng chính là mặt lượng và cơ cấu kinh tế thể hiện mặt chất của quá trình phát triển. Cơ
cấu kinh tế hợp lý thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đến lượt nó, tăng trưởng kinh tế tạo điều
kiện cần thiết để hoàn thiện hơn nữa cơ cấu kinh tế trong tương lai. Cơ cấu ngành là bộ phận
rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế, sự biến động của nó có ý nghĩa quyết định đến sự biến
động của nền kinh tế.
Nếu tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) phản ánh động thái tăng trưởng thì chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phản ánh chất lượng tăng trưởng. Về mặt lý thuyết, việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của một quốc gia vừa là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế vừa
phản ánh bản chất của quá trình công nghiệp hoá. Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu,
SV: Cấn Thị Thanh Phương 10 Lớp: KTPT47B_QN
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh bản chất quá trình công nghiệp hoá, khả năng thích
nghi và mức độ hội nhập quốc tế của quốc gia về kinh tế. Sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế
hoặc cơ cấu vùng, cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, cơ cấu quy mô hay cơ cấu thành phần
kinh tế…, về thực chất là điều chỉnh phương thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là tiêu điểm của chính sách công nghiệp. Thành công
của công cuộc công nghiệp hoá phụ thuộc trực tiếp vào thành công của việc xây dựng và
thực hiện chính sách công nghiệp.
Giữa tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau,
cơ cấu kinh tế giữa các ngành ảnh hưởng rất lớn đến nhịp độ tăng trưởng của các ngành.
Vốn đầu tư cũng như tỷ trọng vốn đầu tư của các ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của các ngành và cơ cấu các ngành trong toàn bộ nền kinh tế. Không những thế mà nó
còn ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu của các ngành. Đó là những nhân tố tác
động trực tiếp đến nhịp độ tăng trưởng chung của GDP toàn nền kinh tế. Vốn đầu tư vào các
ngành khác nhau không những mang lại mức độ tăng trưởng khác nhau mà còn ảnh hưởng
trực tiếp đến nhịp tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Tỷ lệ đầu tư vào các ngành khác nhau
cũng mang lại sự chuyển dịch lớn về cơ cấu của GDP vì mỗi ngành sẽ có sự đóng góp khác
nhau vào nhịp tăng GDP của vốn.

Quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thường được xem xét như là
một quá trình làm thay đổi thu nhập bình quân đầu người. Mặc dù có nhiều thay đổi trong
quan niệm về phát triển và tăng trưởng nhưng chỉ tiêu trên vẫn được coi trọng và làm thước
đo cho sự phát triển kinh tế. Một xu hướng mang tính quy luật là cùng với sự phát triển của
kinh tế là một quá trình thay đổi về cơ cấu kinh tế, tức là một sự thay đổi tương đối về mức
đóng góp, tốc độ phát triển của từng thành phần, từng yếu tố riêng về cấu thành nên toàn bộ
kinh tế. Một trong những cơ cấu kinh tế được quan tâm và nghiên cứu nhiều trong mối liên
hệ với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế là cơ cấu ngành. Ngay từ cuối thế kỷ 19,
nhà kinh tế học người Đức E.Engle đã phát hiện ra mối quan hệ giữa phát triển kinh tế (thu
nhập bình quân tăng lên) với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Theo E.Engle, khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho
lương thực, thực phẩm giảm đi. Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản xuất
lương thực, thực phẩm nên có thể suy ra là tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ
giảm đi khi thu nhập tăng lên.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 11 Lớp: KTPT47B_QN
Quy luật E.Engle được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực, thực phẩm nhưng nó có
ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho việc nghiên cứu tiêu dùng các loại sản phẩm
khác. Các nhà kinh tế gọi lương thực, thực phẩm là các sản phẩm thiết yếu, hàng công
nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền và việc cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng cao cấp. Qua
quá trình nghiên cứu, họ phát hiện ra xu hướng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi
tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với thu nhập, còn chi tiêu cho tiêu dùng cao
cấp tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập, tức là tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ
trong nền kinh tế đã có sự thay đổi
Như vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engle đã làm rõ tính xu hướng của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nói riêng trong quá trình phát triển.
2. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển
Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế các nước.
Một nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng và phát triển khi nó có một cơ cấu kinh tế hợp lý tiên
tiến, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của thời đại
Cơ cấu kinh tế hợp lý tạo động lực cho việc khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong

nước và quốc tế
Các khu vực , địa phương cần phải có được chính sách cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp
với quy luật khách quan, phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển đất nước
Bảo đảm tăng cường sức mạnh về quốc phòng và an ninh, góp phần quan trọng vào
sự ổn định chính trị của đất nước.
Tạo điều kiện cho nền kinh tế nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.
3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình tăng trưởng và
phát triển
Sự chuyển dịch cơ cấu này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu người tăng lên
thì tỉ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỉ trọng của công nghiệp và
dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định, tỉ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỉ
trọng của công nghiệp. Sự gia tăng của loại ngành, loại sản phẩm có dung lượng vốn cao
ngày càng nhanh, giảm dần tỷ trọng các ngành sản có dung lượng lao động cao.
SV: Cấn Thị Thanh Phương 12 Lớp: KTPT47B_QN

×