Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học quận đống đa, thành phố hà nội (klv02700)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.87 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vấn đề liên quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ được nhiều
người quan tâm và chia sẻ là: thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những
rủi ro đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ hội học tập, do đó, nếu chỉ dừng ở việc cung cấp
thông tin thôi không đủ giúp họ tránh được những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh sẽ giúp các em vượt qua những tình huống đặc biệt trong cuộc sống.
Trong xã hội hiện đại, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách
con người. Muốn thành cơng và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con người
phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân.
Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân
cách tồn diện. Vì lẽ đó, “nhu cầu vận dụng kĩ năng sống một cách trực tiếp hay gián
tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong
Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong việc thực hiện Công ước quyền trẻ em, trong
Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển và giáo dục cho mọi người” [8].
Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng của kĩ
năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nhưng thực tiễn triển khai giáo dục
kĩ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định, đặc biệt là trong quản
lý, điều hành giáo dục kĩ năng sống. Nguyên do: Trước hết vì chưa có định nghĩa rõ
ràng, đầy đủ về kĩ năng sống, về các kĩ năng sống cơ bản cũng như các tiêu chuẩn,
tiêu chí đồng bộ cho việc đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống nên thiếu định
hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở các nước [2; 3].
Thứ hai, hầu hết các tổ chức quốc tế thường đưa ra các định nghĩa và ấn định những
mục tiêu khơng phù hợp hoặc khó có thể áp dụng một cách hiệu quả tại các nước [8].
Thứ ba, ngay cả những quốc gia đã có chương trình giáo dục kĩ năng sống nhưng
cũng chưa khẳng định được phương thức hiệu quả để thực hiện chương trình này.
1.2. Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công
nghệ (chúng ta thường nói là thời đại 4.0) và hợp tác quốc tế đang tạo ra những tác
động đa chiều, ảnh hưởng sâu sắc đến công tác giáo dục trẻ em, nhất là sự hình thành
và phát triển nhân cách. Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới


mục tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những
năng lực cần thiết cho họ. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là cách
tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội
dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhận thức về kĩ
năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng sống trong giáo dục phổ
thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho HS ở các cấp, bậc học cịn hạn chế.
1.3. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia
tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án giết người,
cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học
và thầy cơ giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông
hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục sớm..., thậm chí là tự sát
khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao,
khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém; khơng thể hiện được khả năng của
bản thân; khó hịa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy


2
cơ giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống... [27]. Có
nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia
giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống.
Tiểu học là cấp học đầu tiên, là nền tảng của giáo dục phổ thông, giáo dục
tiểu học có tầm quan trọng trong việc hình thành nên nhân cách của mỗi người.
Giáo dục kĩ năng sống ngay từ cấp học này sẽ giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức và nhân cách. Bắt đầu từ
năm học 2010 - 2011, Bộ GD&ĐT đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng
ghép vào một số mơn học và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở bậc tiểu học.
Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học ở nhiều trường vẫn cịn nhiều bất cập; cơng tác
quản lý, tổ chức triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở rất nhiều trường cịn

mang tính hình thức, đối phó với cơ quan quản lý cấp trên; năng lực tổ chức, quản
lý của CBQL chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra; cơ chế tổ chức, quản lý còn
nhiều khiếm khuyết và chưa có các chính sách khuyến khích việc tổ chức hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh… Những điều đã nêu dẫn tới kết quả hoạt động
giáo dục kĩ năng sống chưa cao.
1.4. Quận Đống Đa là 1 trong 4 Quận nội thành cũ của Thủ đơ Hà Nội, có tốc
độ đơ thị hố và hội nhập, tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại và hình thành
nên các giá trị văn hố mới nhanh; cùng với bề dày lịch sử hơn 1000 năm của Thăng
Long- Đông Đô- Hà Nội, Quận Đống Đa có nhiều cơng trình kiến trúc độc đáo như
Văn Miếu Quốc Tử Giám, gò Đống Đa, Chùa Láng…; ẩm thực phong phú, đa dạng
với những món ăn hấp dẫn; Người dân sống ở Đống Đa đến từ khắp mọi miền tổ
quốc với nhiều dân tộc, văn hoá khác nhau, nhưng có chung một tình u nước nồng
nàn con người sống trên mảnh đất Đống Đa anh hùng. Những đặc điểm trên đã tạo ra
môi trường sống, môi trường hoạt động, học tập của học sinh Hà Nội hiện nay rất đa
dạng và kỹ năng sống của học sinh Hà Nội mang đặc điểm kỹ năng sống của nhiều
vùng miền, nhiều dân tộc khác nhau trên đất nước. Do đó, những biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học được đề xuất trong luận văn
có thể được trường tiểu học ở các địa phương khác trong nước lựa chọn, vận dụng
linh hoạt vào thực tiễn nhà trường, địa phương mình.
Những phân tích trên là lý do để tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho HS tiểu học, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống ở các trường tiểu học Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát
triển kỹ năng sống cho học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học quận
Đống Đa thành phố Hà Nội theo tiếp cận chức năng.


3
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục kĩ năng sống cho HS giúp cho hoạt động giáo dục HS trở nên tồn
diện hơn, góp phần vào sự phát triển giáo dục ổn định và bền vững của Quận Đống
Đa thành phố Hà Nội. Với những bất cập trong Giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu
học hiện nay, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho HS tiểu học Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội đáp ứng các
yêu cầu về lí luận và thực tiễn thì hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
trường tiểu học Quận Đống Đa sẽ có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học.
Xác định khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Cụ thể là:
- Xác định rõ nội hàm của các khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận văn
như: kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống, hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục kĩ
năng sống, quản lý hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống.
- Xác định rõ các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường tiểu học.
- Xác định cụ thể quá trình quản lý, mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở trường tiểu học; để xây dựng nội dung quản lý hoạt động
giáo dục ở trường tiểu học; từ đó thiết lập mối quan hệ giữa nội dung này với các
thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu việc triển khai giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông ở

Việt Nam và kinh nghiệm triển khai giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống ở một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia khu vực
Đông Nam Á.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS ở các trường tiểu học quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội thơng qua nghiên cứu điển hình ở 3 trường tiểu học ở quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội. Cụ thể là:
Thiết kế qui trình, xây dựng cơng cụ và lựa chọn phương pháp để khảo sát
thực trạng
Xác định cụ thể những vấn đề cần phải giải quyết trong quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo tiếp cận
quá trình và tiếp cận mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở trường tiểu học nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
các trường tiểu học quận Đống Đa.
- Thử nghiệm một biện pháp được đề xuất.


4
6. Phạm vi, nơi thực hiện nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận

Góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học, về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường
tiểu học. Cụ thể là:
- Làm sáng tỏ các đặc điểm của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học (qua việc phân tích mục tiêu, nội dung và con đường thực hiện hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học)
- Xác định cụ thể các chức năng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường tiểu học, từ đó định dạng các nội dung cơ bản của quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học.
8.2. Về thực tiễn
- Phát hiện được những vấn đề cần giải quyết trong quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học theo tiếp cận chức năng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn cấu trúc 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường và quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và
thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý để gây ảnh hưởng đến đối
tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn
định và phát triển của đối tượng quản lý trong một môi trường luôn biến động.


5
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý (Thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý bao gồm: Chức năng kế hoạch; chức năng
tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch)
đến tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực
do nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra
nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học,
thực hiện có hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới.
1.2.2. Kỹ năng sống
Kĩ năng sống là kĩ năng, năng lực của mỗi cá nhân được hình thành thơng
qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
con người.
1.2.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương
trình giáo dục, trực tiếp điều hành chúng và chịu trách nhiệm về chúng chính là nhà
trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha mẹ học sinh, các tổ
chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục nhà nước.
1.2.3.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS là hoạt động do các chủ thể giáo dục

tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục nhà trường, nhằm hình thành và phát
triển cho HS các kĩ năng, năng lực cá nhân để các em có khả năng làm chủ bản thân,
khả năng ứng xử phù hợp với người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống phù hợp đặc điểm phát triển lứa tuổi, nhằm đáp
ứng mục tiêu giáo dục tồn diện của giáo dục phổ thơng.
1.2.4. Quản lý hoạt động kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là quá trình tiến hành
những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác
động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách
quan để gây ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm tạo
ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của hoạt động này theo mục tiêu giáo
dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh đã đề ra.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học
1.3.1.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.1.2. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.2. Mục tiêu
Thứ nhất, mục tiêu của q trình quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống là
những thay đổi (có tính mong muốn và khả thi) và những hiệu quả cần thiết được tạo
ra ở đối tượng quản lí do các tác động của chủ thể quản lí tạo ra.
Thứ hai, mục tiêu của q trình quản lí giáo dục là hiệu quả của các tác động
do chủ thể quản lí thực hiện tạo ra.


6
1.3.3. Nội dung
Một là, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế; với việc bùng nổ của công
nghệ thơng tin và sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới internet đã mở ra cơ hội
được học hỏi, giao lưu, kết nối với các nền văn hóa khác nhau trên thế giới, được

nhanh chóng tiếp cận với tri thức mới của loài người cho các em học sinh…
Hai là, trong chiến lược “diễn biến hịa bình” mà các thế lực thù địch với cách
mạng Việt Nam đang tiến hành, thế hệ trẻ là mục tiêu quan trọng được các thế lực
này tìm cách tác động tới thơng qua các con đường khác nhau, nhất là qua các trang
mạng xã hội. Điều này dẫn tới một bộ phận thanh thiếu niên sớm có tư tưởng hưởng
thụ, quên đi truyền thống lịch sử của dân tộc, sống thiếu lý tưởng…
Ba là, việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, xu hướng đô thị hóa tăng nhanh
trong thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển nhanh sang nền kinh tế thị
trường… bên cạnh những mặt tích cực như nâng cao đời sống người dân, nâng cao vị
thế của đất nước trên trường quốc tế… cũng để lại một số tác động tiêu cực của tự
nhiên đối với xã hội, với con người như bệnh tật, lũ lụt, hỏa hoạn, ô nhiễm môi
trường, sự yêu thương, chia sẻ, cảm thông giữa con người với thiên nhiên, động vật,
giữa con người với con người diễn biến theo chiều hướng khơng có lợi…
1.3.4. Các hình thức tổ chức (con đường) giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học
Hệ thống tri thức về các chuẩn mực đạo đức, những kĩ năng cơ bản được HS
tiếp thu thông qua việc học tập tất cả các môn học trong nhà trường, thông qua nội
dung các môn học và các yêu cầu về tổ chức hoạt động học tập của HS. Cùng với
hoạt động học tập các môn học, các hoạt động khác như lao động sản xuất, cơng tác
xã hội, sinh hoạt Đồn...trong và ngồi nhà trường đều cung cấp cho HS các biểu
tượng và khái niệm về các quy tắc và các nguyên tắc đạo đức hình thành kĩ năng
sống cho học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học
1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.1.1. Các yếu tố khách quan bên ngồi
+ Điều kiện kinh tế của gia đình và của địa phương góp phần cung cấp nguồn
lực tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, cho HS, tạo điều kiện cần thiết cho các
hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục kĩ năng sống.
+ Điều kiện kinh phí, giúp cho Hiệu trưởng có thể xây dựng chế độ ưu đãi,
động viên khen thưởng những người tích cực tham gia hoặc có thành tích trong cơng
tác giáo dục kĩ năng sống cho HS.
+ Các tổ chức Đảng, chính quyền, các LLXH ở các địa phương nếu được tổ
chức tốt, sẽ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD&ĐT, nhất là trong công tác giáo
dục thế hệ trẻ. Do đó nhà quản lí cần tận dụng sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực,
nhằm biến nhiệm vụ giáo dục HS thành nhiệm vụ của toàn dân.


7
+ Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, mơi trường xã hội lành mạnh...là điều
kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các LLXH tổ chức tốt các hoạt đông giáo dục kĩ
năng sống cho HS.
+ Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, nếu tổ chức
tốt sẽ lơi cuốn HS, gia đình HS tham gia, qua đó tạo cơ hội cho các hoạt động giáo
dục kĩ năng sống.
+ Truyền thống văn hóa địa phương, trình độ dân trí, các hoạt động câu lạc bộ...
ở các địa phương có nhiều ảnh hưởng đến công tác giáo dục kĩ năng sống.
1.5.1.2. Các yếu tố khách quan bên trong
Các yếu tố khách quan bên trong: Việc ban hành các văn bản của Bộ, Sở
GD&ĐT và sự chỉ đạo của sở, phòng GD&ĐT đối với hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học. Các yếu tố khách quan bên trong đóng vai trị rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng nhiều đến hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Nhận thức của đội ngũ CB-GV, CMHS, các LLXH về việc giáo dục kĩ

năng sống cho HS
1.5.2.2. Cơ chế quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống
1.5.2.3. Hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ
năng sống
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN ĐỐNG ĐA
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo Quận Đống Đa – Thành phố
Hà Nội
Cùng với sự phát triển của thành phố, ngành GD&ĐT đã có những bước phát triển
vượt bậc về mọi mặt. Trong năm học 2019 - 2020 vừa qua, quy mô, mạng lưới trường
lớp trên địa bàn Quận tiếp tục duy trì ổn định và phát triển đa dạng. Cụ thể, hiện có 95
trường (64 trường cơng lập, 30 trường ngồi cơng lập, 01 trường PTCS trực thuộc Sở),
110 điểm lớp tư thục với 64.523 học sinh (Cấp Mầm non: 20.555 học sinh; cấp tiểu học:
28.131 học sinh; cấp THCS 15.837 học sinh ). Số học sinh toàn quận tăng 739 so với
năm học trước (63.784).
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Phương pháp khảo sát
2.2.4. Địa bàn khảo sát
2.2.5. Đối tượng khảo sát
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học Quận Đống Đa –
Thành phố Hà Nội
Hiện nay, 100% các trường tiểu học ở quận Đống Đa đã đưa nội dung giáo dục
KNS được tích hợp vào trong các mơn học chính khóa của nhà trường thơng các mơn
học như: Đạo đức, Tập làm văn, Lich sử- Địa lý, Hoạt động tập thể...); các hoạt động
ngoài giờ lên lớp; mơ hình các câu lạc bộ...



8
Đặc biệt, Phòng GDĐT Đống Đa đã chỉ đạo tất cả các trường thường xuyên tổ
chức và yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức các hoạt động ngoại khóa, như: thiết kế
riêng hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớpvới thời lượng 75 tiết đối với
tất cả các học kỳ.
Trên cơ sở đó, hiện nay hầu hết học sinh đã có nền tảng kiến thức rộng hơn,
được trang bị và hiểu biết, thực hành tốt hơn các kỹ năng sống thiết yếu trong học
tập, cuộc sống, tự tin giao tiếp và khả năng hội nhập quốc tế tốt hơn nhiều... là những
kết quả hiện thực rõ nét nhất từ sự thành cơng ban đầu của chương trình.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học
Bảng 2.2. Nhận thức tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học của các nhà trường
Mức độ nhận thức
Khách
Quan trọng Ít quan trọng Khơng quan trọng
thể điều Rất quan trọng
tra
CB QL
GV

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

7
91

87,5
80,5

1
20

12,5
17,6

0
2

0
1,9

0
0

0
0


- Kết quả đánh giá nhận thức tầm quan trọng của công tác tổ chức hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học của CBQL và giáo viên các trường cho thấy đa
số ý kiến đều đánh giá là rất quan trọng (87,5% CB QL; 80,5% GV). Tuy nhiên vẫn
không phải tất cả mọi người đều đánh giá đúng mức tầm quan trọng, vẫn có 1,9%
giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác Tổ chức hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh tiểu học.
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học của các nhà trường
Vai trị
T
Rất quan
Quan
Ít quan
Khơng
TT
Nội dung khảo sát
ĐTKS
trọng
trọng
trọng quan trọng
T
SL
% SL % SL % SL %
Góp phần phát triển, rèn CBQL 6
75
2
25
0
0

0
0
1
luyện KNS, kỹ năng giao
1
GV
98 86,7 12 10,6 3 2,7 0
0
tiếp ứng xử của học sinh
Góp phần hình thành và
CBQL 7 87,5 1 12,5 0
0
0
0
2 phát triển toàn diện nhân
GV
91 80,5 3 2,6 19 16,9 0
0
cách cho học sinh
CBQL 6
75
1 12,5 1 12,5 0
0
Góp phần rèn luyện các
3
hành vi ứng xử có văn hóa GV
99 87,6 8 7,0 6 5,4 0
0
CBQL 7 87,5 1 12,5 0
0

0
0
Giúp học sinh sống chủ
4
động, tích cực, tự tin.
GV 103 91,1 10 8,9 0
0
0
0
Giúp học sinh hình thành, CBQL 7 87,5 1 12,5 0
0
0
0
phát triển khả năng thích
5
ứng và sống an tồn, khỏe GV
78 69,0 20 17,6 11 9,7 4 3,7
mạnh, thành công


9
Kết quả điều tra ở bảng 2.3 cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
tiểu học quận Đống Đa đại đa số đều có nhận thức đúng và khá đầy đủ về vị trí, vai
trị của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.
2.3.2. Thực trạng về nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu
học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Kết quả các ý kiến khảo sát thể hiện ở bảng 2.4 cho thấy: Các đối tượng đều
cho rằng nhà trường đã quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
Hầu hết các ý kiến đều khẳng định đó là nội dung rất được quan tâm giáo dục cho học
sinh tiểu học vì khơng có ai cho rằng là “Không quan tâm”. Các kỹ năng được quan

tâm nhiều nhất như kỹ năng giao tiếp có hiệu quả, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tư
duy sáng tạo,… đều được đánh giá là “Rất quan tâm” chiếm từ 67,2 đến 91,1%. Từ
bảng tổng hợp trên ta có thể thấy tất cả các nội dung KNS đều được quan tâm giáo
dục trong nhà trường. Đây là những KNS quan trọng không thể thiếu của học sinh
tiểu học.
2.3.3. Thực trạng về hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu
học quận Đống Đa
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng các hình thức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học
Mức độ
Thường
Thỉnh Chưa bao
TT
Nội dung khảo sát ĐTKS Luôn luôn
xuyên
thoảng
giờ
SL % SL % SL % SL %
1
0
Qua hoạt động dạy và CBQL 1 12,5 3 37,5 4 50,0 0
học trên lớp
GV
4 3,5 52 46,0 57 50,4 0
0
2
Qua các hoạt động văn CBQL 0 0,0 8 100 0 0,0 0
0
hóa, nghệ thuật, vui
chơi giải trí, thể dục

GV
7 6,2 106 93,8 0 0,0 0
0
thể thao hay tham quan
du lịch
3
0
Qua việc tổ chức các CBQL 1 12,5 7 87,5 0 0,0 0
câu lạc bộ năng khiếu
GV
7 6,2 93 82,3 13 11,5 0
0
4
CBQL 1 12,5 2 25,0 5 62,5 0
0
Qua các con đường
khác
GV
0 0,0 13 11,5 100 88,5 0
0
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy các hình thức tích hợp giáo dục qua các
hoạt động dạy và học trên lớp chưa thực sự được giáo viên triển khai một cách
thường xuyên và liên tục. Có đến 50,0 % CBQL và 50,4 % giáo viên thỉnh thoảng
dạy kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động dạy và học trên lớp.
2.4. Thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho các trường tiểu học ở
Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
2.4.1. Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
các trường tiểu học quận Đống Đa



10
Bảng 2.6. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
của các nhà trường
Mức độ thực hiện
STT

Nội dung đánh giá

LLGD SL Rất tốt

Tốt

SL % SL %

Bình
thường
SL

%

Chưa
tốt
SL %

1

25 1 12,5
Nhà trường đã xây CBQL 8 1 12,5 4 50 2
dựng kế hoạch hoạt GV 113 0 0,0 28 24,7 36 31,9 49 43,4
động GD KNS cho HS

CMHS 110 0 0,0 20 18,2 64 58,1 26 23,7

2

50 1 12,5
Việc tổ chức triển khai CBQL 8 1 12,5 2 25 4
thực hiện kế hoạch hoạt GV 113 0 0,0 14 12,3 41 36,2 58 51,5
động GD KNS cho HS
CMHS 110 0 0,0 19 17,2 66 60,0 25 22,8

Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học không được đánh giá cao, có hơn 43% các giáo viên cho rằng việc xây dựng
kế hoạch là chưa tốt, và có hơn 31% cho rằng là bình thường. Đồng thời, hơn 58%
cha mẹ học sinh cho rằng việc lập kế hoạch là bình thường và 23,7% cho rằng là
chưa tốt. Điều đó, cho thấy bản thân công tác lập kế hoạch đang được thực hiện chưa
tốt, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện kế hoạch.
Việc triển khai thực hiện kế hoạch cũng được 51,5% giáo viên đánh giá là chưa
tốt, 36,2% đánh giá là bình thường. Số lượng cán bộ quản lý đánh giá việc lập kế
hoạch chưa tốt là 12,5%, 50% đánh giá việc triển khai kế hoạch là bình thường.
2.4.2. Thực trạng xây dựng tổ chức để thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa
Bảng khảo sát ở bảng 2.7 đã cho ta thấy bộ máy quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống của các nhà trường là hiệu trưởng và phó hiệu trưởng (lựa chọn 100%).
Đây là hai đối tượng hiển nhiên phụ trách tất cả các hoạt động trong nhà trường, vì
vậy các CBQL và GV được hỏi đều lựa chọn đúng. Đối tượng bị phủ nhận hồn tồn
là chủ tịch cơng đồn (lựa chọn 0%). Các đối tượng khác như tổ trưởng chun mơn,
tổng phụ trách đội có sự lựa chọn khác biệt rõ rệt. Cán bộ quản lý thì thừa nhận tổ
trưởng chuyên môn và tổng phụ trách đội cũng được phân cơng quản lý hoạt động
này cịn GV lại khơng thừa nhận điều này (có từ 61,1% đến 84,9% khơng lựa chọn).
Một số CBQL (25%) và GV(61,1%) cho rằng bí thư chi đồn khơng quản lý hoạt

động giáo dục kĩ năng sống.
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa
Đánh giá về việc tổ chức quản lý của ban giám hiệu nhà trường trong công tác
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS của các lực lượng giáo dục có sự
khác biệt: Trong khi có từ 19,4% đến 20,5% giáo viên và CMHS cho rằng ban giám
hiệu chưa làm tốt vai trị chỉ đạo của mình và chỉ đạt yêu cầu (CMHS: 53,3%; GV


11
54,8%) thì cán bộ quản lý lại cho rằng họ thực hiện đạt yêu cầu đề ra thậm chí là làm
tốt hay rất tốt chức năng chỉ đạo của mình (57,2% chọn tốt và rất tốt).
Bảng 2.9. Đánh giá về cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động giáo dục
kĩ năng sống ở trường tiểu học
CBQL Giáo viên
STT
Mức độ đánh giá
SL % SL
%
1 Đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu cần có
2 25 40
35,4
2 Đã được đầu tư nhưng còn thiếu thốn
6 75 70
61,9
3 Nghèo nàn, lạc hậu
0 0,0 3
2,7
Căn cứ vào kết quả bảng 2.9 ta thấy: Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
cho công tác giáo dục kĩ năng sống của các nhà trường mặc dù đã được đầu tư, song

vẫn còn thiếu thốn (CBQL: 75%, GV: 61,9%), chỉ có 25% CBQL và 35,4% lựa chọn
là CSVC đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số GV cho rằng thiết bị lạc hậu
không đáp ứng được yêu cầu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; kinh phí dành cho
hoạt động giáo dục kĩ năng sống được đầu tư tương đối đầy đủ đây là điều kiện thuận
lợi để các nhà trường tiến hành các hoạt động được tốt hơn.
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học ở quận Đống Đa – thành phố Hà Nội.
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ tác động của công tác kiểm tra đánh giá
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống.
Mức độ tác động
TT Các yếu tố tác động

1

2

Đôn đốc các LLGD
làm tốt nhiệm vụ
được phân cơng.
Đánh giá đúng mức
độ hồn thành cơng
việc

LLGD TĐ lớn

CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL


3

Nắm bắt chính xác
việc diễn biến các
hoạt động GD KNS.

4

Đo kết quả của hoạt CBQL
động này.
GV

GV

TĐ vừa

SL

% SL

2

25

5

% SL
62,5


Khơng

% SL
%

TĐ ít

1

18 15,9 82 72,5 13

12,
5

0

0,0

11,6 0

0,0

88 77,8 16 14,1

9

12,
5
8,1


1

2

25

5

62,5 2

0

0,0

0

0,0

0

0,0

16 14,1 76 67,2 21

18,7 0

0,0

5


12,5 5

25

62,5

1

62,5 2

25

1

12,
5

0

0,0

98 86,7 9

7,9

6

5,4

0


0,0


12
Trong bốn nội dung được hỏi, nội dung 4 đo kết quả của hoạt động này có tác
động lớn nhất, phần lớn các ý kiến chọn ở mức tác động lớn 62,5% đến 86,7% khơng
có ý kiến đánh giá ở mức tác động ít; Nội dung 2- đánh giá đúng mức độ hồn thành
cơng việc được đánh giá có tác động lớn thứ hai trong bốn nội dung được hỏi, tác
động lớn chiếm từ 62,5% đến 77,8%. Hai nội dung còn lại đều được đánh giá ở mức
tác động vừa và tác động ít, rất ít ý kiến cho rằng nó tác động lớn đến cơng tác giáo
dục kĩ năng sống.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội
*Yếu tố khách quan
Ở nội dung điều kiện kinh tế của gia đình và địa phương 100% các ý kiến được
hỏi đều cho rằng có tác động đến kĩ năng sống của trẻ. Ý kiến của CMHS đánh giá là
có tác động lớn nhất, tỷ lệ tác động lớn chiếm đến 85,4%, ý kiến đánh giá ở mức tác
động lớn của LLXH cũng đạt tỷ lệ 72,7%, còn CBQL và giáo viên đánh giá thấp hơn
CBQL 25%, GV 29,1%. Điều kiện văn hóa xã hội cũng được đánh giá 100% có tác
động. Tuy nhiên, mức độ đánh giá rất khác biệt giữa các lục lượng được hỏi.
* Yếu tố chủ quan
Trong tổng số 110 phụ huynh được hỏi có cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh hay khơng đã có 51,8% người cho rằng cần thiết và rất cần thiết, cịn
48,2% người cho rằng khơng cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, chỉ
cần trang bị kiến thức cho các em là đủ. Như vậy gần một nửa số người được hỏi đã
chưa nhận thức được mức độ quan trọng của kĩ năng sống trong việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh, Điều này sẽ gây khó khăn cho cơng tác phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Các nhà quản lý giáo dục được hỏi thì hầu hết đều cho rằng giáo dục kĩ năng

sống là cần thiết chỉ có 1 cán bộ quản lý cho rằng không thật sự cần thiết. Tuy nhiên,
giáo viên lại không đồng nhất quan điểm với nhà quản lý, có tới 32% giáo viên cho
rằng khơng cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
2.6. Nhận xét chung về công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học ở quận Đống Đa
a. Thành tựu
Bước đầu đã có những quan điểm tích cực về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. Biểu hiện ở một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên cũng đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở tiểu học.
Một số trường đã thực hiện theo sự hướng dẫn của các văn bản mang tính pháp
lý. Một số nhà trường cũng đã xây dựng và bố trí lực lượng giáo dục thực hiện giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.
Các nhà trường có tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể, và tiến hành thực hiện
theo kế hoạch đề ra.
Một số ít nhà trường có các biện pháp để tổ chức, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện giáo dục kĩ năng sống cho HS ở tiểu học.
Một số trường đã xây dựng được cơ chế quản lý và phối hợp quản lí việc giáo
dục kĩ năng sống cho HS giữa các lực lượng giáo dục.


13
Các nhà trường làm rất tốt công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục kĩ năng sống
và phần nào đáp ứng được một số điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo
dục kĩ năng sống.
b. Hạn chế
Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện còn hời hợt, chưa cụ thể, rõ ràng thiếu các văn
bản hướng dẫn chuyên sâu về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tiểu học. thiếu sự đầu tư về chất lượng.
Quy trình thiết lập bộ máy và bố trí nhân sự ở các nhà trường chưa được thực
hiện một cách bài bản, thiếu sự đầu tư cho công tác nhân sự tổ chức thực hiện giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh.
Các lực lượng giáo dục chưa nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục kĩ
năng sống đến việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh dẫn đến việc các nhà
trường chưa chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Công tác giáo dục kĩ năng sống mới chỉ được triển khai trong kế hoạch để đối
phó với cơ quan quản lý cấp trên mà chưa tổ chức thực hiện một cách có hệ thống và
bài bản.
Giáo viên thiếu kiến thức, kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống, công tác bồi dưỡng kiến thức cho các lực lượng quản lý và giáo viên chưa được
chú trọng.
Chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục kĩ năng
sống.
Chưa có hệ thống tiêu chí đành giá cơng tác quản lý cũng như thực hiện giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống còn lỏng lẻo.
Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.
c. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong việc quản lý giáo dục kĩ năng
sống ở các trường tiểu học
Mặc dù một bộ phận lực lượng giáo dục nhận thức được tầm quan trong của
việc giáo dục kĩ năng sống, song hầu hết các nhà trường vẫn coi trọng việc truyền thụ
kiến thức cho học sinh hơn là rèn cho các em có kĩ năng, kĩ xảo để vận dụng các kiến
thức và thực tiễn cuộc sống. Chưa gắn được lý thuyết với thực hành, chưa thực hiện
được yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục phổ thơng.
Quy trình thiết lập bộ máy và bố trí nhân sự ở các nhà trường chưa đúng thành
phần, cơ cấu, chưa phát huy được vai trò của cán bộ nòng cốt, thiếu sự đầu tư cho
công tác nhân sự tổ chức thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Bản thân các giáo viên còn mơ hồ về việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống trong
vì nhận thức chưa sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống, thiếu kiến thức,
kĩ năng giáo dục, chưa được tập huấn cụ thể về nội dung, phương pháp, hình thức giáo

dục kĩ năng sống nên cịn lung túng trong q trình dạy học, giáo dục.
Các nhà trường mặc dù đã có kế hoạch và tổ chức thực hiện, song chưa sát sao
trong công tác kiểm tra, đánh giá, thiếu các tiêu chí đánh giá cụ thể nên khó tiến hành
các hoạt động kiểm tra, vì thế hiệu quả của cơng tác giáo dục kĩ năng sống chưa cao.


14
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở QUẬN ĐỐNG ĐA
3.1. Định hướng phát triển giáo dục quận Đống Đa và vấn đề giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính thống nhất giữa dạy học và giáo dục
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.2.3. Thực hiện sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
3.3.1. Chỉ đạo việc xác định và thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh theo đúng quy định của ngành và phù hợp với điều kiện nhà trường
a) Ý nghĩa, mục tiêu của biện pháp
Kết quả của mỗi bài học, một hoạt động giáo dục chính là thực hiện được mục
tiêu đề ra. Vì vậy, cần định hướng cho giáo viên và các lực lượng giáo dục để họ xác
định được mục tiêu giáo dục kĩ năng sống ngay từ đầu để trong quá trình soạn giáo
án, lập kế hoạch giáo viên và các lực lượng giáo dục sẽ chú trọng mục tiêu giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh trong các bài giảng và các hoạt động giáo dục sao cho phù
hợp với quy định, chỉ đạo của ngành và phù hợp với điều kiện của nhà trường.
b) Nội dung thực hiện
+ Chỉ đạo định hướng mục tiêu dạy học trong quá trình soạn giáo án của giáo
viên. Ngoài mục tiêu về kiến thức giáo viên cần chú trọng mục tiêu rèn luyện kĩ năng,

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài dạy.
+ Chỉ đạo định hướng cho giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học tích cực
hướng tới mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong bài dạy.
+ Tiến hành dự giờ, các hoạt động giáo dục để đánh giá kết quả giáo dục KNS
cho học sinh.
+ Rút kinh nghiệm sau bài dạy, hoạt động giáo dục của giáo viên, phát hiện
mặt mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để tìm cách khắc phục cho bài
dạy sau.
- Đối với giáo viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường
+ Xác định mục tiêu bài dạy, chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
+ Soạn giáo án, chuẩn bị tiết dạy. Giáo án phải chi tiết, rõ ràng, chú trọng giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh và chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phù
hợp với phương pháp dạy học đề ra
+ Đo đầu kĩ năng sống đầu vào của học sinh trước tiết học hay hoạt động giáo
dục có tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
+ Tiến hành dạy học, hay tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch.
+ Rút kinh nghiệm tiết dạy, phát hiện mặt mạnh, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế để tìm cách khắc phục cho bài dạy sau.
c) Các điều kiện thực hiện:


15
Lấy các văn bản hướng dẫn và những quy định của ngành hướng dẫn về việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh làm căn cứ để lập kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện.
Với mục đích nâng cao năng lực tổ chức và QL HĐ GD, hàng năm nhà trường
cần tổ chức hội nghị chuyên đề để bàn về việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS dể thực hiện mục tiêu đề ra, thành
phần tham dự hội nghị ngoài các thành viên của hội đồng giáo dục kĩ năng sống mời
thêm chuyên gia và một số đại biểu đại diện cho những cơ sở giáo dục có nhiều thành

cơng trong việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống đến dự để trao đổi kinh nghiệm.
3.3.2. Tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục KNS ở trường tiểu học
Biện pháp này gồm có hai nội dung chính là: Hồn thiện bộ máy quản lý giáo
dục kỹ năng sống và nâng cao năng lực đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống ở
trường tiểu học.
a) Ý nghĩa, mục tiêu của biện pháp
Bộ máy quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trường tiểu học tuy đã được
xây dựng nhưng bộ máy này chưa đồng bộ, chưa phối hợp chặt chẽ với nhau, chưa
tạo thành một bộ máy chỉnh thể để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Do
đó, việc hồn thiện bộ máy sẽ nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kĩ năng sống trong
nhà trường.
Thông qua thực hiện biện pháp, bộ máy quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống ở trường tiểu học được kiện toàn, đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và chất
lượng, hoạt động đồng bộ, phối hợp tốt với nhau.
Đội ngũ CB, GV và các LLXH nhận thức được vai trò của hoạt động giáo dục
kĩ năng sống, xác định được trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc tổ chức giáo
dục kĩ năng sống cho HS.
Nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao năng lực giáo dục kĩ
năng sống cho HS của đội ngũ CB, GV, CMHS…
b) Nội dung thực hiện
b1. Hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
b2. Nâng cao năng lực đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học.
c) Các điều kiện thực hiện
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL-GV là chủ trương của Đảng, Nhà Nước
được thể hiện qua Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn
2011-2020; Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020 của Chính phủ,...
Hồn thiện bộ máy quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và nâng cao năng
lực đội ngũ CB,GV, CMHS… là chủ trương của nhà trường, nhận được sự thống
nhất, đồng thuận cao của hội đồng giáo dục, của các tổ bộ mơn, các tổ chức đồn thể,
chính trị trong trường.



16
3.3.3. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
học sinh của nhà trường
a) Ý nghĩa, mục tiêu của biện pháp
Xác định các nội dung GDKNS phù hợp với học sinh của nhà trường và sử
dụng các nguồn tài liệu thích hợp giúp các hoạt động GDKNS cho HS trong nhà
trường diễn ra một cách thuận lợi, đảm bảo tính khoa học, hệ thống và hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu của xã hội, của ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương và của nhà
trường.
b)Nội dung thực hiện
Căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp quản lý, căn cứ vào cơ sở lý luận
về hoạt động GDKNS cho HS tiểu học, CBQL nhà trường xác định các nội dung
GDKNS cho trẻ ở từng lứa tuổi phù hợp với các điều kiện cơ sở vật chất; nguồn nhân
lực; khả năng, nhu cầu của học sinh; các hoạt động của nhà trường, điều kiện kinh tế,
văn hóa và xã hội của địa phương…
Trên cơ sở chương trình Giáo dục phổ thơng về hoạt động trải nghiệm, hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2018, CBQL xác
định các năng lực cơ bản cần rèn luyện cho HS là các năng lực tự chủ và tự học, giao
tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù
Song song với việc chỉ đạo nội dung GDKNS cho học sinh tiểu học thì chỉ đạo
về tài liệu GDKNS cũng là rất quan trọng. Các tài liệu này cần phù hợp với yêu cầu
của ngành, nhu cầu của xã hội và điều kiện của nhà trường.
c) Các điều kiện thực hiện
- Nhân lực, cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường.
- Nguồn kinh phí trong ngân sách, xã hội hóa.
- CBQL, GV có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết huyết với hoạt
động GDKNS cho HS.
3.3.4. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện GDKNS cho HS
a) Ý nghĩa, mục tiêu của biện pháp:
Trong công tác quản lý, việc xác định được hệ thống tiêu chí đánh giá sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho ban giám hiệu nhà trường đánh giá được hiệu quả quản lý
cũng như đánh giá được hiệu quả giáo dục kĩ năng sống của học sinh.
Tiêu chí đánh giá giúp cho giáo viên xác định được chuẩn đánh giá từ đó xác
định được mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện mục tiêu đề ra
b) Nội dung thực hiện
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dựa trên kế hoạch đề ra trong năm
học, ban giám hiệu sẽ tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý
và thực hiện giáo dục kĩ năng sống để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kiểm tra,
đánh giá trong suốt q trình, theo từng giai đoạn và theo từng công việc.
Dựa vào kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã đề ra ban giám
hiệu nhà trường xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá cơng tác quản lý giáo dục
kĩ năng sống của ban giám hiệu nhà trường tập trung chủ yếu đánh giá việc chỉ đạo,
tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
c) Các điều kiện thực hiện


17
Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống,
ngoài việc xây dựng được chuẩn, nội dung, kế hoạch kiểm tra, đánh giá…thì cần phải
có các điều kiện sau để tổ chức như: kinh phí, thời gian, nhân lực và phương tiện thực
hiện. Trong bốn yếu tố vừa nêu thì các yếu tố thời gian và kinh phí là những điều
kiện đảm bảo quan trọng, quyết định biện pháp có thể đem ra triển khai thực hiện
được hay khơng cịn nhân lực thì quyết định sự thành công của biện pháp đạt được
đến đâu và đến mức độ nào.
3.3.5. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

a) Ý nghĩa, mục tiêu của biện pháp
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế QL phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
sẽ góp phần thúc đẩy việc thực hiện nội dung và nhiệm vụ của các biện pháp được
thuận lợi hơn. Việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các LLGD, một mặt là tạo dựng
ra những mối quan hệ tốt đẹp giữa các LLGD, mặt khác tạo ra sự thống nhất, liên tục
trong quá trình giáo dục về các mặt thời gian, không gian.
b) Nội dung thực hiện
Nội dung thực hiện của biện pháp tập trung vào việc xác định các cơ chế phối
hợp giữa các LLGD; xây dựng một môi trường tự giáo dục để giáo dục kĩ năng sống
cho HS.
- Cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình
Nhà trường đóng vai trò chủ đạo của hoạt động phối hợp; Hiệu trưởng thông
qua đội ngũ GVCN để tổ chức, quản lý hoạt động phối hợp này. Như vậy Hiệu
trưởng chỉ quản lý, chỉ đạo hoạt động phối hợp này ở góc độ vĩ mơ, cịn GVCN lớp là
người trực tiếp đứng ra chủ trì hoạt động phối hợp theo đơn vị lớp, theo các cách thức
khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
c) Các điều kiện thực hiện
Người tổ chức, chủ trì các hình thức phối hợp trực tiếp giữa nhà trường và gia
đình HS cần xác định rõ mục tiêu, nội dung của buổi làm việc, hình thức tổ chức
phong phú, sinh động, nội dung thiết thực. Trong buổi làm việc người chủ trì phải
ln làm chủ mọi tình huống diễn ra, áp đặt được quan điểm đường lối của mình cho
những người khác hiểu và phục tùng nhưng vẫn đảm bảo tính cơng khai, dân chủ.
3.4. Thử nghiệm và khảo nghiệm mức độ nhận thức tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp được đề xuất
Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, QLGD, quản lý HĐ
giáo dục kĩ năng sống để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát thực trạng thực hiện và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
của Ban giám hiệu 7 trường tiểu học trên địa bàn quận Đống Đa. Qua khảo sát đánh
giá thực trạng, chúng tôi đưa ra 5 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
của hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường Tiểu học ở quận Đống Đa. Trên cơ

sở các biện pháp này chúng tôi tiến hành khảo nghiệm, thăm dị nhận thức về tính cấp
thiết và khả thi của các biện pháp đồng thời tiến hành thử nghiệm 1/4 biện pháp đã đề
xuất tại trường tiểu học Cát Linh quận Đống Đa.
3.4.1. Khảo nghiệm


18
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thăm dò về mức độ rất cấp thiết, cấp thiết

và mức độ rất khả thi, khả thi của các biện pháp

Nội dung biện pháp

B.P1 Chỉ đạo việc xác định và thực hiện mục tiêu GD
KNS cho HS theo đúng quy định của ngành và phù hợp
với điều kiện nhà trường
B.P2 Tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục
KNS ở trường tiểu học
B.P3 Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình giáo dục
kỹ năng sống phù hợp với học sinh của nhà trường
B.P4 Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng
cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GD KNS cho
HS
B.P5 Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GD KNS cho
HS

Tính cấp
thiết


Tính khả thi

Tổng Xếp Tổng Xếp
1+2 thứ 5+6 thứ
88,9

4

91,8

2

94,2

2

87,0

3

89,3

3

86,9

4

94,7


1

86,0

5

88,4

5

94,2

1

- Về tính cấp thiết của các biện pháp:
Biện pháp có tỷ lệ bỏ phiếu cho hai mức 1+2 khá cao là biện pháp 2, biện pháp
3 là những biện pháp nhận được sự quan tâm ủng hộ cao với 94,2% và 94,7% điều
này khẳng định việc thực hiện xây dựng đội ngũ và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cần được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ bỏ phiếu
thấp nhất là biện pháp 4 với 88,4%, điều này cho thấy xây dựng cơ chế quản lý phối
hợp giữa các lực lượng giáo dục đã được các nhà trường tổ chức thực hiện.
- Về tính khả thi của các biện pháp: các biện pháp đều có tính khả thi cao (biện
pháp 3 là biện pháp có tổng tỷ lệ phần trăm ở 2 mức rất khả thi và khả thi thấp nhất
trong 4 biện pháp cũng đạt 86%). Kết quả khảo sát cũng đặt ra 1 vấn đề cần quan
tâm, tiếp tục nghiên cứu, đó là: biện pháp 4 là biện pháp khơng được đánh giá q
cao về tính cấp thiết so với các biện pháp khác, nhưng lại là biện pháp được đánh giá
cao về tính khả thi, chứng tỏ theo nhận thức của các lực lượng giáo dục thì việc xây
dựng cơ chế phối hợp vẫn là những việc dễ thực hiện thành công hơn cả. Ngược lại
hai biện pháp 2 và 3, được đánh giá rất cao về tính cấp thiết nhưng khơng được đánh
giá cao về tính khả thi. Số liệu đã nêu cho thấy nhiều cán bộ, giáo viên đang băn

khoăn về việc chất lượng của đội ngũ làm công tác giáo dục kĩ năng sống và cơng tác
kiểm tra chưa được thực hiện tốt. Do đó, khi triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh, Hiệu trưởng cần có những biện pháp quản lý phù hợp, điều


19
chỉnh một cách linh hoạt; tích cực trong hoạt động quản lý của mình, đồng thời tham
mưu cho ngành, cho Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp trong việc hoạch định
đường lối chính sách về cơng tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Tóm lại: Tuy cịn một số quan điểm ngược chiều (rất ít) với quan điểm của tác
giả như cho rầng không cần thiết hoặc không khả thi, khi tác giả đề ra 4 biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống, nhưng đa số các ý kiến đều khẳng định các
biện pháp đưa ra là cần thiết, mang tính khả thi. Q trình triển khai các biện pháp
nói trên trong cơng tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhà trường cần tổ chức sơ
kết, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống đạt
hiệu quả cao hơn.
3.4.2. Thử nghiệm
Bảng 3.4: Kết quả thử nghiệm
Tự đánh giá
của giáo viên
Độ
STT
Các tiêu chí đánh giá thử nghiệm
chênh
Sau
Trước
lệch
BD(%) BD(%)
Hoàn thiện bộ máy quản lý HĐ GD KNS


1

2

- Cơ cấu tổ chức bộ máy đảm bảo đúng cơ cấu,
đủ số lượng

66,0

96,0

30

- Phân cơng, phân nhiệm đảm bảo đúng quy
trình, đúng người, đúng việc

56,0

92,0

36

50

90

40

72


96

24

+ Nhận thức được vai trò của KNS trong việc
phát triển nhân cách học sinh

76

88

12

+ Nhận thức được KNS có vai trị thúc đẩy các
các nhân phát triển

78

92

14

+ CB, GV có khả năng tự xây dựng kế hoạch
thực hiện

56

90

34


+ GVCN chủ động phối hợp với gia đình, xã hội
để GD KNS cho HS

66

88

22

- Đánh giá CBQL,GV khách quan, đúng quy
trình
Nâng cao năng lực đội ngũ QL và thực hiện GD
KNS
- Nhận thức của CBQL,GV:
+ Nhận thức được việc tham gia giáo dục KNS
cho HS là trách nhiệm của mọi CB, GV trong
trường


20
Tự đánh giá
của giáo viên
STT

Các tiêu chí đánh giá thử nghiệm

+ Cán bộ các đoàn thể trong trường nắm bắt mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, của chính
quyền, của nhà trường về việc GD KNS cho HS.

- Bồi dưỡng năng lực QL, tổ chức các hoạt động
GD KNS:

Sau
Trước
BD(%) BD(%)

Độ
chênh
lệch

74

100

26

68

90

22

48

92

44

68


84

16

60

86

26

56

84

28

56

82

26

54

88

34

70


86

16

74

90

16

Năng lực sư phạm
+ Giáo viên có năng lực tổ chức quá trình dạy
học, giáo dục KNS
+ Giáo viên có năng lực thiết kế giáo án môn
học, kế hoạch hoạt động giáo dục, năng lực ra đề
thi, chấm thi, trả bài hướng tới mục tiêu giáo dục
kĩ năng sống.
+ Các LLGD có năng lực ứng xử các tình huống
trong giảng dạy và giáo dục theo định hướng
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Năng lực chun mơn
+ Giáo viên có kiến thức khoa học về bộ môn và
các kiến thức liên quan
+ Giáo viên có phương pháp giảng dạy bộ mơn
với từng bài, kiểu bài
+ Giáo viên có tinh thần sáng tạo, khả năng đúc
rút và phổ biến kinh nghiệm GD KNS
+ Giáo viên có khả năng tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc về việc giáo dục KNS cho

mình và đồng nghiệp.
+ Giáo viên có khả năng nâng cao chất lượng bài
dạy, giờ dạy
+ Giáo viên có khả năng nắm bắt mục đích yêu
cầu từng bài, kiểu bài chú trọng mục tiêu giáo
dục kĩ năng sống ; có đủ và vững vàng kiến thức
để dạy tất cả các khối lớp



×