Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ ĐẦU TƯ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.58 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
—o0o—

TIỂU LUẬN
KINH TẾ ĐẦU TƯ

CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA HÀN QUỐC


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀ
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC 6
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

1.1.1. Khái niệm

6

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi

6

1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi



7

1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài

9

1.2. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc và chính sách đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Hàn Quốc
11
1.2.1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc

11

1.2.2. Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc

11

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QUỐC
13
2.1. Thực trạng tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc trong
những năm gần đây
13
2.1.1. Về đối tác đầu tư

13

2.1.2 Về lĩnh vực đầu tư


13

2.1.3 Về mục đích đầu tư

14

2.2. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc

14

2.2.1. Thành cơng

14

2.2.2. Hạn chế

15

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT, SỬ
DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
16
3.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam 16
3.2. Một số đề xuất nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI từ Hàn Quốc vào
Việt Nam
21
3.2.1. Đối với nhà nước

22


3.2.2. Đối với doanh nghiệp

22

KẾT LUẬN

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25
2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, xu thế tự do hóa thương mại và đầu tư là tất yếu, trong đó đầu tư
trực tiếp nước ngồi là một hoạt động có vị trí ngày càng quan trọng đối với cả nước
đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngồi hiện nay đang diễn ra
trên quy mơ tồn cầu với khối lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh
việc phát huy nguồn lực trong nước, việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng là một
nhu cầu thiết thực của doanh nghiệp bởi đó là cách thức để mở rộng kinh doanh, khai
thác những lợi thế vốn có của doanh nghiệp ở thị trường nước ngồi, hoặc tìm kiếm
những nguồn lực ở nước ngồi để phát triển.
Tại Hàn Quốc, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
xuất hiện khá sớm, từ đó chính phủ cũng đã có sự can thiệp vào hoạt động này thông
qua việc ban hành hệ thống các chính sách cụ thể để quản lý và điều tiết. Từ những
năm 1990, với chính sách tự do hóa đầu tư ra nước ngồi, các cơng ty đa quốc gia của
Hàn Quốc đã bắt đầu đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngồi. Thơng qua đó, một số
tập đồn của Hàn Quốc như Samsung, LG và Hyundai đã trở thành những công ty đa

quốc gia từ đầu những năm 1990. Sự phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi đã thực sự góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao vị
thế của các doanh nghiệp Hàn Quốc trên thị trường quốc tế.
Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ tư ở Châu Á. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF)
dự báo năm 2022 sẽ là năm thứ ba liên tiếp Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ 10 toàn
cầu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Là quốc gia nổi tiếng được nhiều người biết
đến bởi tốc độ phát triển kinh tế thần kỳ từ một trong những nước nghèo nhất thế giới
trở thành nước phát triển có thu nhập cao chỉ qua vài thế hệ và chính sách đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi cũng đã góp phần tích cực giúp cho nền kinh tế Hàn Quốc đứng
vững và ngày càng phát triển vượt bậc. Hiện nay Hàn Quốc cũng là một trong những
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất vào Việt Nam với những dự án đầu tư
lên tới hàng tỷ USD và đang là một hiện tượng trong thu hút FDI ở nước ta. Chính vì
vậy, nhóm chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Chính sách đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi của Hàn Quốc” nhằm tìm hiểu thực trạng và đánh giá tình hình đầu tư trực
3


tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn
Quốc vào Việt Nam để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả
FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam. Thơng qua việc tìm kiếm, tham khảo các tài liệu trên
giáo trình, các bài viết trên internet,...và do hạn chế về nguồn tài liệu và vốn kiến thức
cịn hạn hẹp chắc chắn khơng tránh khỏi cịn những thiếu sót, nhóm chúng em rất
mong sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của cơ và mọi người để nội dung bài tiểu luận
được hoàn thiện hơn.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀ
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Theo cách hiểu cung trên phạm vi quốc tế, “Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư
trong đó người bỏ vốn và người quản lý, kiểm soát, sử dụng vốn là một chủ thể”. Đầu
tư trực tiếp có thể là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài
(foreign direct investment-FDI).
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), đã
đưa ra các khái niệm về FDI:
Theo IMF. “FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp và
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”(IMF,1993).
Theo OECD, “Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ
kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả
năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành
lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của
chủ đầu tư;(ii) Mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có;(iii) Tham gia vào một doanh
nghiệp mới;(iv) Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm)”(OECD,1999).
Từ đó có thể rút ra khái niệm chung về FDI như sau: “FDI là một hình thức đầu
tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư tồn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu
tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm sốt
dự án đó”.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Mục đích ưu tiên hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận bởi chủ thể của hoạt
động này là tư nhân.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ khơng phải
lợi tức.
FDI là hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư.
5



FDI gắn liền với chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông
qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lý.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới các hình
thức chủ yếu sau đây:
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài:
Khi thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngồi, Hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài thường được ưu ái lựa chọn hơn cả thơng qua các hình thức cơng ty cổ
phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,… Doanh nghiệp có 100% vốn
đầu tư nước ngồi phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước nhận đầu tư (nước sở
tại). Nhà đầu tư nước ngoài phải tự quản lý các hoạt động của doanh nghiệp và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Nước được đầu tư khơng phải bỏ vốn nên có thể
tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhà đầu tư
chủ động đầu tư cả về công nghệ, kỹ thuật các trang thiết bị hiện đại nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế cao
Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên
nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Hoạt động của doanh nghiệp liên
doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố của nước được đầu tư như yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội, tình trạng pháp luật,…
Hình thức doanh nghiệp liên doanh có những ưu điểm là góp phần giải quyết
tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế
nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm;
tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm sốt được đối tác nước

ngồi. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho
nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có
6


nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp
do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền
thống, văn hóa, ngơn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ
góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong doanh nghiệp liên
doanh yếu.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng thành
lập pháp nhân
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu
lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp
nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với
một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dị dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và mọi
hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tư, họ
rất khó kiểm sốt hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản
nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai đoạn
đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức
100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
Hợp đồng BOT, BTO, BT:
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết
cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng

bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai
thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà
nước; lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân
bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước…; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển
giao khơng bồi hồn cho Nhà nước.
7


Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho
ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những cơng
trình hồn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách;
nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, cơng nghệ.
Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp:
Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước
được đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường
chứng khoán nước được đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào nước được đầu tư thơng qua việc mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế nhưng phải đảm bảo đáp ứng điều kiện về tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản là
để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh
nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của
thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hóa hoạt
động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức địi hỏi thủ tục pháp lý rắc
rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đối với nước Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
Các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí
sản xuất thấp hơn.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Khai thác chuyên gia, nguồn lao động và công nghệ: Không phải FDI chỉ đi theo
hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí
cịn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả năng công nghệ và trình độ của chuyên gia,
tận dụng nguồn lao động dồi dào và rẻ ở các nước được đầu tư
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn nguyên liệu thơ, nhiều cơng
ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú.
8


Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
Về mặt tích cực:
Đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu
cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế; Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp; Thúc đẩy chuyển giao
cơng nghệ; Góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải
thiện nguồn nhân lực; Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh
tế với khu vực và thế giới;...
Về mặt hạn chế:
Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ: Mục đích cao nhất của các nhà
đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều
được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân
sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì khơng thu hút được đầu tư nước
ngồi.
Sự yếu kém trong chuyển giao cơng nghệ. Nước tiếp nhận đầu tư có thể sẽ nhận
nhiều kỹ thuật khơng thích hợp. Các nhà đầu tư nước ngồi thường chuyển giao

những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Do vậy việc chuyển giao
cơng nghệ lạc hậu sẽ gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là: Rất khó tính được
giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Gây tổn hại mơi trường sinh thái.
Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao, và do đó sản phẩm của các nước nhận đầu
tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Phụ thuộc kinh tế đối với các nước nhận đầu tư: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
thường được chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các
công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ
thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các cơng ty xun quốc gia. Đầu tư trực tiếp
nước ngồi có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế
và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông
qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngoài để chúng ta có thể
tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này năm nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ
nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi,
thì sự phụ thuộc của nền kinh tế và các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Nhưng
9


vấn đề này có xảy ra hay khơng cịn phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp nhận
kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh
hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngồi mà nhanh chóng phát triển
cơng nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ và
tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ
được rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
1.2. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc và chính sách đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Hàn Quốc
1.2.1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc
Sau Chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc là một trong những quốc gia nghèo nhất
thế giới trong hơn một thập kỷ. Năm 1960, GDP bình quân đầu người của cả nước chỉ
là 79 đô la Mỹ, và sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp là động lực chính cho nền

kinh tế quốc dân. Năm 1986, lĩnh vực chế tạo chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) và sử dụng 25% lực lượng lao động. Nhờ các ưu đãi mạnh mẽ của nhà
nước và viện trợ nước ngồi, các cơng ty cơng nghiệp của Seoul đang nhanh chóng
đưa cơng nghệ hiện đại vào các cơ sở sản xuất mới và hiện có, thúc đẩy sản xuất hàng
hóa - đặc biệt là hàng hóa bán ở thị trường nước ngoài - và thu lại số tiền thu được để
mở rộng hơn nữa lĩnh vực công nghiệp. Kết quả là, ngành cơng nghiệp đã cách mạng
hóa bộ mặt đất nước, thu hút hàng triệu lao động đến các trung tâm sản xuất đô thị.
Năm 1989, nền kinh tế Hàn Quốc bị đình trệ do đơn đặt hàng nước ngoài giảm
mạnh, điều này làm dấy lên mối lo ngại sâu sắc trong ngành. Các nhà phân tích tại Bộ
Thương mại và Công nghiệp cho rằng kết quả xuất khẩu kém là do các vấn đề cơ cấu
trong nền kinh tế quốc gia, bao gồm đồng won mạnh làm tăng chi phí lao động và gây
ra các cuộc đình cơng, tạo việc làm thường xuyên và lãi suất cao. Do đó, hàng tồn kho
đã tăng lên và một số nhà sản xuất thiết bị điện tử, ô tô, dệt may và linh kiện lớn đã
phải giảm quy mô đáng kể. Các hệ thống tự động hóa của nhà máy đã được giới thiệu
để giảm sự phụ thuộc vào lao động, tăng năng suất thay vì thâm dụng lao động và tăng
khả năng cạnh tranh. Người ta ước tính rằng hơn 2/3 các nhà sản xuất Hàn Quốc dành
hơn một nửa số vốn hiện có của họ để đầu tư vào cơ sở vật chất và hệ thống tự động
hóa.

10


1.2.2. Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc
Về lĩnh vực đầu tư: Trước đây, đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc vào ASEAN
chủ yếu tập trung vào các ngành cơng nghiệp khai khống và sản xuất sử dụng nhiều
lao động xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba, nhưng với sự phát triển kinh tế mạnh
mẽ của các nước trong khu vực và tốc độ tăng trưởng vốn, khả năng cạnh tranh về
công nghệ và Năng lực cạnh tranh về công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch
vụ, tài chính, bảo hiểm, giải trí, CNTT, xây dựng, bất động sản, hậu cần, bán buôn,
bán lẻ, v.v., thông qua mua bán và sáp nhập ... Thâm nhập thị trường địa phương và

khu vực ASEAN Tự có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ kể từ đầu những năm 2000.
Về mục đích đầu tư: Hàn Quốc đầu tư ra nước ngoài với mục tiêu tiếp cận thị
trường (36% mục đích đầu tư); giảm chi phí sản xuất (31%); lấy ngun liệu; có cơng
nghệ nguồn; tránh các rào cản thương mại và đầu tư kết hợp với phát triển doanh
nghiệp. Ngoài ra, gần đây, khi các nước ASEAN tham gia các hiệp định FTA thế hệ
mới (TPP, EU…) với mục tiêu gia công xuất khẩu, các nhà đầu tư Hàn Quốc có xu
hướng tận dụng các ưu đãi thuế quan.

11


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI CỦA
HÀN QUỐC
2.1. Thực trạng tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc trong
những năm gần đây
2.1.1. Về đối tác đầu tư
Về đối tác đầu tư: Hàn Quốc có các dự án đầu tư ở tất cả các khu vực trên thế
giới, có dự án tại 188 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Trung Quốc (bao gồm cả
Hồng Kông), Hoa Kỳ (83 tỷ đô la Mỹ), Việt Nam (20,635 tỷ đô la Mỹ), Australia
(17,38 tỷ đô la Mỹ), Hà Lan (15,26 tỷ đô la Mỹ), Hà Lan ( 15,26 tỷ USD), Quần đảo
(14,83 tỷ USD), Canada (13,91 tỷ USD), Indonesia (12,92 tỷ USD), Vương quốc Anh
(12,5 tỷ USD), Malaysia (11.063 USD).
Ngoài Việt Nam, Indonesia và Malaysia trong TOP 10, tổng vốn đăng ký của
các nước ASEAN như Singapore, Myanmar, Campuchia, Philippines, Thái Lan và
Lào đứng trong TOP 40 về thị trường đầu tư Hàn Quốc, từ 1 đến 10 tỷ đô la Mỹ.
Khu vực ASEAN là khu vực thu hút đầu tư nước ngoài lớn thứ ba của Hàn Quốc
sau Trung Quốc và Hoa Kỳ, với tổng vốn đầu tư đăng ký lũy kế đạt khoảng 71,422
nghìn tỷ USD (17,1% tổng vốn FDI) 9.989 dự án (16,3% số dự án) với số vốn giải
ngân xấp xỉ 42,7 tỷ đô la Mỹ, đạt khoảng 59,7%, thấp hơn tỷ trọng khoảng 70% tổng
số tiền thanh toán.

2.1.2 Về lĩnh vực đầu tư
Trước đây, đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc vào ASEAN chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực khai khống, cơng nghiệp chế tạo thâm dụng lao động để xuất khẩu sang
thị trường nước thứ 3. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của các
nước trong khu vực cũng như sự lớn mạnh về sức cạnh tranh về vốn, công nghệ của
các doanh nghiệp Hàn Quốc, đầu tư vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng, dịch vụ, tài
chính, bảo hiểm, giải trí, CNTT, xây dựng, bất động sản, logistic, bán bn, bán lẻ,
qua hình thức M&A .... với mục tiêu thâm nhập thị trường các nước bản địa và trong
khu vực ASEAN có xu hướng gia tăng mạnh từ đầu thế kỷ 21.
Trong thời gian tới, một số lĩnh vực đầu tư mà các nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ tiếp
tục đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam là: lĩnh vực công nghiệp điện tử (đi đầu là
Samsung, LG cùng các doanh nghiệp vệ tinh) ; phân phối, bán buôn bán lẻ (Lotte,
12


Shinseghe, E Mart) ; tài chính - bảo hiểm (Shinha, Woori, KEB, IBK, KB, Hanwha ...);
kinh doanh bất động sản (Daewoo, GS, Posco, Hyundai ...) ; năng lượng (các nhà máy
nhiệt điện và điện nguyên tử ở cấp Chính phủ như Kepco, Doosan, Samsung,
Taekwang ...) ; dịch vụ chất lượng cao, du lịch (Lotte ...) ; lương thực và chế biến thực
phẩm (CJ) ; hàng may mặc (để xuất khẩu đón đầu các hiệp định FTA thế hệ mới,
Hyosung, Taekwang, Panko ...) ; dầu khí - hóa chất (GS, SK, Samsung...); cơng nghệ
chế tạo - cơng nghiệp nói chung, nơng nghiệp - trồng trọt (CJ...) ...
2.1.3 Về mục đích đầu tư
Hàn Quốc đầu tư ra nước ngoài với các mục tiêu tiếp cận thị trường (chiếm 36%
mục đích đầu tư); tiết giảm chi phí sản xuất (31%); và tiếp cận nguồn nguyên liệu;
tiếp cận công nghệ nguồn; tránh rào cản thương mại và đầu tư kết hợp phát triển
thương mại. Ngoài ra, gần đây xu hướng các nhà đầu tư Hàn Quốc đón đầu các ưu đãi
về thuế quan khi các nước ASEAN tham gia các FTA thế hệ mới (TPP, EU ...) với
mục tiêu gia công - xuất khẩu.
2.2. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc

2.2.1. Thành cơng
Bộ Kinh tế và Tài chính Hàn Quốc cho biết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Hàn Quốc đã ghi nhận mức tăng trưởng hai con số trong quý II/2021, khi tăng 26,8%
so với cùng kỳ năm 2020 lên 16,5 tỷ USD, do đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giảm
mạnh trong quý II/2020 và do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Về lĩnh vực, trong quý trước, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong ngành chế tạo
đã tăng 59% so với cùng kỳ một năm 2020, còn đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công
nghệ, lĩnh vực bán buôn và bán lẻ đã ghi nhận mức tăng trưởng ba con số. Trong khi
đó, đầu tư ra nước ngồi trong lĩnh vực tài chính và bảo hiểm đã tăng 0,5% so với
cùng kỳ năm 2020 lên 5,7 tỷ USD trong quý II/2021. Song, đầu tư ra nước ngoài vào
phân khúc bất động sản giảm 14,3% xuống 1,3 tỷ USD.
Về các quốc gia và vùng lãnh thổ, đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Trung
Quốc, Hoa Kỳ, Canada và Luxembourg tăng trưởng ở mức ba con số trong quý
II/2021.
Thông qua tiếp nhận đầu tư , các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và
thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi nhanh hơn với
13


các thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trị làm cầu nối và thúc đẩy q trình
hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh q trình tồn cầu hóa kinh tế thế
giới. Cụ thể, Hàn Quốc là đối tác FDI tầm cỡ với nhiều quốc gia đặc biệt đối với Việt
Nam. Hiện nay, Hàn Quốc đang là nhà đầu tư dẫn đầu tại Việt Nam với hơn 9.000
doanh nghiệp và tổng số vốn đầu tư tích lũy kể đến tháng 10 năm 2020 đạt gần 70,4 tỷ
USD, chiếm 18,5% tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam với 8.934 dự án.
2.2.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bức tranh doanh nghiệp FDI Hàn Quốc khơng chỉ có gam màu sáng,
mà một số mảng màu tối ngày càng bộc lộ rõ (ở hiện tại và dự đoán trong tương lai),
thể hiện qua mấy vấn đề:
Vốn đầu tư tăng nhanh nhưng vốn thực hiện chậm so với tiến độ đăng ký nên

chưa phát huy tối đa hiệu quả đầu tư. Việc phát triển các mối liên kết giữa các doanh
nghiệp không thuộc FDI Hàn Quốc với khối doanh nghiệp này cịn nhiều khó khăn,
ảnh hưởng đến việc phát triển của các doanh nghiệp trong nước và các loại hình dịch
vụ phụ trợ.
Một bộ phận doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đang gây thất thoát về nguồn thu thuế
của Nhà nước qua hiện tượng chuyển giá trong hoạt động thương mại giữa nội bộ các
cơng ty thơng qua hình thức gia công cho Công ty mẹ hoặc gia công cho bạn hàng.
Một số doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với người lao động dẫn đến tình trạng tranh chấp, đình cơng, lãn cơng; chi
phí trả lương cho người lao động chưa tương xứng với công việc người lao động đảm
nhận.
Đa số các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đều sử dụng chủ yếu lao động nữ gây
nên sự mất cân đối về lao động trong lực lượng lao động, ảnh hưởng đến sự phát triển
của một số ngành công nghiệp khác như may mặc, sản xuất hàng dân dụng…

14


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT, SỬ
DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
3.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam
Sau khi Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư Việt Nam – Hàn Quốc được
ký kết, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam không
ngừng tăng lên. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư (FIA
Vietnam), trong những năm gần đây, kể từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019, mỗi
năm, Hàn Quốc đăng ký đầu tư vào thị trường Việt Nam trên 6 tỷ USD. Tuy nhiên, do
dịch COVID – 19 diễn biến phức tạp, số vốn FDI đăng ký của Hàn Quốc giảm đáng
kể trong năm 2020. Tuy vậy, điều đáng chú ý là tỷ lệ vốn đầu tư thực tế trong năm
2020 lại đạt được giá trị cao nhất so với các thời kỳ trước đó. Cụ thể, tỷ lệ vốn đầu tư

thực tế so với vốn đầu tư đăng ký trong giai đoạn trước năm 2018 chỉ chiếm khoảng
24-34%. Tuy nhiên, từ năm 2018 trở lại đây, tỷ lệ này đã gia tăng đáng kể, đạt trên
46%, gần 58% và gần 70% lần lượt trong các năm 2018, 2019 và 2020. Số liệu thống
kê trong 6 tháng đầu năm 2021 cũng cho thấy, tỷ lệ vốn FDI thực tế so với vốn FDI
đăng ký cũng đạt mức tương đối cao, chiếm gần 60%. Đến 20/08/2021, Hàn Quốc
đứng thứ nhất về đầu tư nước ngồi tại Việt Nam với 9.159 dự án cịn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 72,34 tỷ USD, chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả. Quy
mô dự án bình quân của Hàn Quốc là 7,9 triệu USD/dự án, thấp hơn quy mơ dự án
bình qn chung của cả nước là 11,7 triệu USD/dự án.

15


Giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2020
18,000

Đơn vị tính: nghìn triệu (USD)

16,000
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
-

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020


Biểu đồ 1: Giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 2005 đến
2020 (Nguồn: The World Bank Data,)
Biểu đồ trên đã thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của giá trị vốn FDI
vào Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua. Trong đó, Hàn Quốc là quốc gia đứng đầu
về giá trị FDI tại Việt Nam.
Xét theo lĩnh vực đầu tư, doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư chủ yếu vào các lĩnh
vực như: công nghiệp chế biến, chế tạo, xây dựng, may mặc, tài chính ngân hàng,
logistics, dịch vụ… Các dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung nhiều nhất trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 4.543 dự án và 53,1 tỷ USD vốn đăng ký,
chiếm 73,5% tổng vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam. Đứng thứ hai là hoạt động
kinh doanh bất động sản với 213 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 9,7 tỷ USD, chiếm
13,4% tổng vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam. Tiếp theo là lĩnh vực lĩnh vực xây
dựng với 917 dự án và hơn 2,89 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 4%. Còn lại là những
ngành khác.

16


Tỷ trọng đầu tư theo ngành của Hàn Quốc tính theo FDI thực tế
6 tháng đầu năm 2021 (đơn vị : %)
9.27
6.87

48.52
24.33

Chế biến
Xây dựng/ Bất động sản
Bán buôn/ Bán lẻ

Tài chính
Lĩnh vực khác

11.01

Biểu đồ 2: Tỷ trọng đầu tư theo lĩnh vực của Hàn Quốc vào tính theo FDI thực
tế 6 tháng đầu năm 2021 (Nguồn: Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc, Korea
Eximbank)
Xét theo địa bàn đầu tư, Hàn Quốc hiện đã có các dự án đầu tư tại 59 tỉnh, thành
phố của Việt Nam (trong đó có khu vực dầu khí). Bắc Ninh hiện là địa phương dẫn
đầu về vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam với 957 dự án, tổng vốn đầu tư lên tới
10,7 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam. Thứ hai là
Hải Phòng với 185 dự án, tổng vốn đầu tư 8,1 tỷ USD, chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư.
Đứng thứ ba là Hà Nội với 2.327 dự án, tổng vốn đầu tư 7,78 tỷ USD, chiếm 10,8%.
Ngồi ra, Hàn Quốc cịn có rất nhiều dự án đầu tư tại các tỉnh khác, tiêu biểu là Đồng
Nai, Thái Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác.
Trong 8 tháng đầu năm 2021, trong bối cảnh đại dịch COVID - 19 diễn biến
phức tạp, việc nhập cảnh của nhà đầu tư vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình đầu
tư của Hàn Quốc tại Việt Nam vẫn đạt kết quả rất khả quan. Hàn Quốc là nhà đầu tư
lớn thứ 3 tại Việt Nam (sau Singapore và Nhật Bản) trong 8 tháng đầu năm với 251
dự án mới, 179 dự án tăng vốn và 967 lượt dự án góp vốn, mua cổ phần với tổng vốn
đăng ký 2,43 tỷ USD, chiếm tới 12,7% tổng vốn FDI vào Việt Nam trong 8 tháng đầu
năm. 
Các dự án FDI của Hàn Quốc còn được đánh giá cao về chất lượng và thường
giải ngân rất nhanh sau khi nhận được giấy phép đầu tư. Do đó, nhiều địa phương như
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Nguyên đặc biệt quan tâm đến việc thu hút các nhà đầu tư
17


đến từ Hàn Quốc. Một số dự án đầu tư tiêu biểu của Hàn Quốc tại Việt Nam có thể kể

đến là:
● Dự án SAMSUNG DISPLAY VIỆT NAM: được cấp phép ngày 01/07/2014.
Nhà đầu tư là Samsung Display Co., Ltd. Tổng vốn đầu tư đăng ký 6,5 tỷ USD, dự án
được đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh
● Dự án LG DISPLAY HẢI PHÒNG: được cấp phép ngày 15/04/2016. Nhà đầu
tư là LG Display Co., Ltd. Tổng vốn đầu tư đăng ký 4,65 tỷ USD tại Hải Phòng.
● Dự án Tổ hợp công nghệ cao SamSung Thái Nguyên - giai đoạn 2, cấp phép
ngày 17/11/2014. Nhà đầu tư Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái
Nguyên với tổng vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD tại Thái Nguyên.
Theo nhận định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xu hướng đầu tư vào Việt Nam của
doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Nguyên nhân là do
nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, có sự phát triển ổn định, các bộ, ngành, địa
phương của Việt Nam đều quan tâm đến xúc tiến đầu tư nước ngồi, trong đó có đầu
tư đến từ Hàn Quốc.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam có xu hướng gia tăng,
xuất phát từ những chính sách của chính phủ 2 nước, cũng như từ lợi thế về nguồn
nhân lực giá rẻ của Việt Nam. FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đã tăng đáng kể và có
ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế Việt Nam trên nhiều phương diện, bao gồm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và chuyển giao cơng nghệ.
Đóng góp vào sự tăng trưởng
Trên thực tế, dịng vốn FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam ngày càng tăng đã đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam gần đây. Nhìn chung, đến năm
2020, tổng khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ln đóng góp từ 18% đến
20% vào GDP của Việt Nam.
Các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam hiện đóng góp hơn 70% kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, với hơn một nửa trong số đó là các mặt hàng điện tử và có tới
25% là sản phẩm của Samsung. Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của FDI Hàn Quốc
đối với cán cân thương mại của Việt Nam cũng như tầm ảnh hưởng của nó đến nền
kinh tế nói chung.
Góp phần giải quyết vấn đề việc làm

18


Dòng vốn FDI Hàn Quốc vào Việt Nam tăng mạnh đang góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động Việt Nam. Hiện tại, phần lớn hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc tại Việt Nam yêu cầu sử dụng nhiều lao động địa
phương thuê lao động địa phương trên quy mô lớn để hỗ trợ q trình sản xuất. Các
tập đồn lớn của Hàn Quốc, chẳng hạn như Samsung, ngày càng thu hút và tạo việc
làm cho người lao động Việt Nam khi dòng vốn đầu tư trực tiếp ngày càng tăng. Tập
đoàn hàng đầu Hàn Quốc – Samsung hiện đang sử dụng gần 130.000 người lao động
Việt Nam, giúp ổn định cuộc sống và có mức đãi ngộ tốt cho những cơng nhân có
trình độ. Nhìn chung, các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc sử dụng khoảng 1 triệu lao
động tại chỗ, đóng góp đáng kể vào quá trình giải quyết việc làm của nước ta.
Nâng cao trình độ cơng nghệ
Việt Nam đã được hưởng lợi từ công nghệ hiện đại nhờ các doanh nghiệp FDI
nói chung và các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc nói riêng. Dịng vốn FDI đem lại cơ
hội học hỏi, trao đổi và đào tạo trực tiếp cho người lao động của Việt Nam ngay ở
nước sở tại. Mức độ chuyển giao công nghệ cao, đặc biệt là từ các tập đoàn lớn như
Samsung, LG, Hyundai,… đã giúp nâng cao tay nghề người lao động.
Một số tác động tích cực khác
Ngoài những tác động đến tăng trưởng, việc làm và công nghệ, sự gia tăng mạnh
mẽ của FDI Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian gần đây đã có những tác động
đáng kể đến ngành nông nghiệp Việt Nam. Các dự án FDI của Hàn Quốc đã rót vốn
cho ngành nơng nghiệp bằng cách góp phần chuyển dịch cơ cấu vật ni và cây trồng,
đa dạng hóa sản phẩm và thay thế phương thức sản xuất hiện tại bằng phương thức
sản xuất mới hiệu quả hơn, đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất, nâng cao giá trị gia
tăng và sức cạnh tranh của nông sản, nâng cao thu nhập cho nơng dân; góp phần phát
triển kinh tế - xã hội ở những vùng có dự án đầu tư, nhất là các vùng nông thôn mới.
Tuy nhiên, sự gia tăng dòng vốn FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam cũng tồn tại
nhiều hạn chế.

Phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI Hàn Quốc
Khi dòng vốn FDI vào Việt Nam ngày càng mở rộng và dịch chuyển mạnh mẽ,
thì sự hiện diện của các doanh nghiệp Hàn Quốc trong nước cũng tăng theo. Trên thực
tế, những lĩnh vực mà các tập đoàn Hàn Quốc lựa chọn đầu tư thường là các ngành
19


mũi nhọn của đất nước. Bên cạnh đó, những địa phương tập trung nhiều doanh nghiệp
FDI Hàn Quốc cũng là các tỉnh trọng yếu về vị thế kinh tế, có điều kiện thuận lợi về
cơ sở hạ tầng, giao thông, lao động... Khi các doanh nghiệp Hàn Quốc làm chủ được
thị trường ở nhiều khu vực kinh tế quan trọng thì họ sẽ dễ dàng thâu tóm và chiếm
lĩnh thị trường. Vì thế, bên cạnh việc thu hút FDI, các cơ quan có thẩm quyền cũng
nên thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và tăng sức cạnh tranh.
Gây ra các vấn đề về mơi trường
Q trình thiết lập cơ sở hạ tầng cho hoạt động kinh doanh của các dự án FDI
trong các lĩnh vực thường được tiến hành nhanh chóng và ít quan tâm đến mơi trường.
Trong q trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơng ty này có thể thải ra rất nhiều phế
liệu xây dựng, rác thải, tiếng ồn, bụi bẩn,… Hơn nữa, trong quá trình vận hành, các cơ
sở sản xuất và nhà máy thải ra môi trường một lượng đáng kể chất thải công nghiệp,
gây tổn hại đến mơi trường. Lâu dần, điều đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và chất
lượng cuộc sống của cư dân trong khu vực và công nhân tại nhà máy. Đây là một vấn
đề cần được giải quyết để đảm bảo sự tăng trưởng dài hạn của dòng vốn FDI từ Hàn
Quốc nói riêng, và tạo ra một nền kinh tế bền vững nói chung.
3.2. Một số đề xuất nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI từ Hàn Quốc vào Việt
Nam
Ngày 5/5/2015 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)
chính thức được ký kết và có hiệu lực từ ngày 20/5/2015 . VKFTA là Hiệp định
Thương mại tự do (FTA) đầu tiên trong số các FTA song phương giữa Việt Nam với
các đối tác kinh tế mang tính tồn diện, có mức độ cam kết cao và đảm bảo cân bằng

lợi ích cho cả đơi bên.
VKFTA cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thu hút FDI từ
Hàn Quốc vào Việt Nam. Kể từ khi ký kết hiệp định, Hàn Quốc luôn nằm trong top
những nhà đầu tư hàng đầu. Năm 2019, tổng nguồn vốn FDI được đầu tư vào Việt
Nam đạt 38,02 tỉ USD trong đó Hàn Quốc đứng đầu với 7,92 tỷ USD.
Các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chiếm khoảng 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu quốc gia. Trong số đó hơn 50% là các mặt hàng điện tử và khoảng
25% là của “Gã khổng lồ” SAMSUNG. Những con số trên cho chúng ta thấy tầm
20



×