Tải bản đầy đủ (.ppt) (77 trang)

Chương 3 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ ĐẦU TƯ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.36 KB, 77 trang )

TS. Lương Đức Long - KS. Đỗ Tiến Sỹ 1
Chương 3
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
KINH TẾ ĐẦU TƯ
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
2
A. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ VÀ
CÁC QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
3


A.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Khái niệm

Hiệu quả của dự án đầu tư là đánh giá toàn bộ
mục tiêu đề ra của dự án.

Hiệu quả của dự án được đặc trưng bằng 2 nhóm
chỉ tiêu:

Định tính: thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được.


Định lượng: thể hiện quan hệ giữa lợi ích và chi
phí của dự án.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
4
Phân loại hiệu quả dự án đầu tư về
mặt định tính

Theo lĩnh vực hoạt động xã hội:

hiệu quả kinh tế (khả năng sinh lời);


hiệu quả kỹ thuật (nâng cao trình độ và đẩy mạnh tốc độ
phát triển khoa học kỹ thuật);

hiệu quả kinh tế - xã hội (mức tăng thu cho ngân sách
của nhà nước do dự án đem lại, tăng thu nhập cho
người lao động nâng cao phúc lợi công cộng, giảm thất
nghiệp, bảo vệ môi trường);

hiệu quả quốc phòng.

Theo quan điểm lợi ích: hiệu quả có thể là của doanh
nghiệp, của nhà nước hay là của cộng đồng.


Theo phạm vi tác dụng: bao gồm hiệu quả cục bộ và
hiệu quả toàn cục; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu
dài, hiệu quả trực tiếp nhận được từ dự án và hiệu quả
gián tiếp kéo theo nhận được từ các lĩnh vực lân cận
của dự án vào dự án đang xét tạo ra.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
5
3. Phân loại hiệu quả về mặt định lượng

Theo cách tính toán:


Theo số tuyệt đối (ví dụ tổng sổ lợi nhuận thu được, hiệu
số thu chi, giá trị sản lượng hàng hoá gia tăng, gia tăng thu
nhập quốc dân, giảm số người thất nghiệp v v.)

Theo số tương đối (ví dụ tỷ suất lợi nhuận tính cho một
đồng vốn đầu tư, tỷ số thu chi, số giường bệnh tính cho
một đơn vị vốn đầu tư.)

Theo thời gian tính toán:

Hiệu quả có thể tính cho một một đơn vị thời gian (thường

là một năm), hoặc cho cả đời dự án. Theo thời điểm tính
toán hiệu quả phân thành hiệu quả thời điểm hiện tại,
tương lai và hiệu quả thường niên.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
6
II. CÁC QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ

Các dự án đầu tư luôn luôn phải được đánh giá
theo các góc độ:


Lợi ích của chủ đầu tư;

Lợi ích của quốc gia;

Lợi ích của dân cư địa phương nơi đặt dự án đầu
tư.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
7
Quan điểm của nhà nước

Xuất phát từ lợi ích tổng thể của quốc gia và xã hội, kết

hợp hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, xã hội và các doanh
nghiệp; kết hợp giữa lợi ích ngắn hạn và dài hạn, bảo
đảm tăng cường vị trí của đất nước và dân tộc trên
trường quốc tế => xem xét các dự án đầu tư trên quan
điểm vĩ mô toàn diện theo các mặt: kỹ thuật, kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh
quốc phòng.
Quan điểm của chủ đầu tư

Khi đánh giá dự án đầu tư, các chủ đầu tư xuất phát từ
lợi ích trực tiếp của họ, tuy nhiên các lơi ích này phải
nằm trong khuôn khổ lợi ích chung của quốc gia.

Quan điểm của địa phương

Xuất phát từ lợi ích của chính địa phương nơi đặt dự án.
Tuy nhiên lợi ích này phải nằm trong khuôn khổ lợi ích
chung của quốc gia, kết hợp hài hoà lợi ích Nhà nước,
địa phương và doanh nghiệp.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
8
B. GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN
TS. Lng c Long - KS.
Tin S

9
B1. Khỏi nim v giỏ tr ca tin t theo
thi gian

ẹong tien thay ủoồi giaự trũ theo thụứi gian

Mi d ỏn u t u liờn quan n chi phớ v
li ớch. Hn na cỏc chi phớ v li ớch ú li
xy ra nhng mc thi gian khỏc nhau, do ú
phi xột n vn giỏ tr ca tin t theo
thi gian.


S thay i s lng tin sau mt thi on
no y biu hin giỏ tr theo thi gian ca
ng tin v c biu th thụng qua lói tc
vi mc lói sut no ú.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
10
B2. Tính toán lãi tức

Lãi tức là biểu hiện giá trị gia tăng theo thời
gian của tiền tệ xác định bằng hiệu số tổng
vốn tích luỹ được (kể cả vốn gốc và lãi) và số

vốn gốc ban đầu,

(Lãi tức) = (Tổng vốn tích lũy) - (Vốn đầu tư
ban đầu)

Có hai loại lãi tức lãi tức đơn và lãi tức ghép.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
11
B2.a Lãi tức đơn
Trong đó:


V - số vốn gốc cho vay (hay đầu tư);

i - lãi suất đơn;

n - số thời đoạn tính lãi tức.

Như vậy số tiền V ở năm hiện tại và số tiền (V + Ld)
ở năm thứ n là có giá trị tương đương. Từ đó cũng
suy ra 1 đồng ở năm hiện tại sẽ tương đương với
(1+ i*n) đồng ở năm n trong tương lai.
niVL
d

**=
Lãi tức đơn là lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc
mà không tính đến lãi tức sinh thêm của các
khoản lãi các thời đoạn trước.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
12

Ví dụ 1: Một người vay 100 triệu đồng với lãi suất
vay là 10% năm, thời hạn vay là 5 năm ( không tính
lãi vay). Như vậy cuối năm thứ 5 người vay phải trả
gồm


Vốn gốc 100 triệu đồng

Lãi vay đơn : 100 tr. x 0,1 x 5 = 50 tr. đồng

Tổng cộng: 100 tr. đồng + 50 tr. đồng = 150 tr. đồng.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
13
B2.b. Lãi tức ghép

Lãi tức ghép là hình thức lãi tức mà sau mỗi thời đoạn

tiền lãi được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời
đoạn tiếp theo.

Cách tính lãi tức này thường được sử dụng trong thực
tế.

Tổng cộng lãi tức ghép
Trong đó:

F - giá trị của vốn đầu tư ở thời điểm thanh toán (giá trị
tương lai của vốn đầu tư);


V - vốn gốc cho vay hay đem đầu tư ;

r - lãi suất ghép;

Lg - lãi tức ghép.
n
rVF )1( +=
VFL
g
−=
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ

14
Ví dụ2: Tương tự ví dụ 1 (tính với lãi suất ghép)

Vốn gốc 100 triệu đồng

Lãi tức ghép: 100*(1+ 0,1)5 = 161,051 tr. đồng
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
15
B3. Quan hệ giữa lãi suất theo các
thời đoạn khác nhau về lãi suất có
cùng thời đoạn:


Gọi

r1 - lãi suất có thời đoạn ngắn (% tháng, % qúy)

r2 - lãi suất có thời đoạn dài hơn (% năm)

m - số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài

Trường hợp lãi suất đơn:
Ví dụ 3: lãi suất tháng 1%, vậy lãi suất năm là
0,01*12=12%


Trường hợp lãi suất ghép:
21
rmr ×=
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
16
Ví dụ 4: lãi suất tháng 1%, vậy lãi suất năm (hàng
tháng nhập lãi vào vốn để tính lãi tiếp theo)

%68,121)01,01(
12

2
=−+=r
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
17
B. Biểu đồ dòng tiền tệ:

Để thuận tiện tính tốn, người ta chia khoảng
thời gian dài đó thành nhiều thời đoạn, được
đánh số 0, 1, 2, 3, n.

Thời đoạn và thời điểm ?


Tất cả các khoản thu, chi trong từng thời
đoạn đều xảy ra ở cuối thời đoạn (trừ vốn
đầu tư ban đầu bỏ ra ở thời điểm 0);
QUI ƯỚC
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
18

Mũi tên chỉ xuống biểu thị dòng tiền tệ
âm (khoản chi).


Mũi tên chỉ lên biểu thị dòng tiền tệ
dương (khoản thu).
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
19

Ví dụ 5: Một người gửi tiết kiệm mỗi năm một lần, năm
đầu gửi 15 triệu đồng. Bốn năm sau mỗi năm gửi đều
đặn 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm (ghép lãi hàng
năm). Hỏi cuối năm thứ 5 anh ta sẽ lĩnh ra được bao
nhiêu tiền? Vẽ biểu đồ dòng tiền tệ của hoạt động gửi
tiền.

F?
10%/năm
0 1 2 3 4 5
P=15
A=10
F=?
Cho các dòng tiền đơn là P (Present value), F (Furture
value) và dòng tiền đều đặn là A (Annuity), ta có thể xác
lập công thức biểu thị tương đương về giá trị kinh tế giữa
các đại lượng F, P và A.
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ

20
1.Bieát P tìm F:

n
rPF )1( +=
hay F = P(F/P, r, n)
Ý nghĩa: Nếu đầu tư P đồng trong n năm thì đến kỳ hạn sẽ
lũy tích được là F đồng.
n
r
FP
)1(

1
+
=
hay P = F(P/F, r, n)
Ý nghĩa: Muốn có F đồng năm thứ n trong tương lai thì
ngay từ năm đầu phải bỏ vốn là P đồng.
2. Bieát F tìm P:
3. Bieát A tìm P:

hay P = A(P/A, r, n)
Ý nghĩa: Nếu hàng năm có khả năng trả nợ đều đặn là A đồng
trong n năm thì số vốn được vay năm đầu sẽ là P đồng.

n
n
rr
r
AP
)1(
1)1(
+
−+
=
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ

21
4. Bieát P tìm A:

hay A = P(A/P, r, n)
Ý nghĩa: Nếu năm đầu vay vốn là P đồng trong thời hạn n
năm thì hàng năm phải trả đều đặn cả lãi lẫn gốc là A
đồng (hình thức bán trả góp)
5. Bieát A tìm F
hay F = A(F/A, r, n)
Ý nghĩa: Nếu hàng năm đầu tư A đồng đều đặn trong năm
thì cuối năm thứ n sẽ luỹ tích được F đồng.
6. Bieát F tìm A


hay A = F(A/F, r, n)
Ý nghĩa: Muốn có F đồng ở năm thứ n trong tương lai thì
hàng năm phải đầu tư đều đặn là A đồng.
1)1(
)1(
−+
+
=
n
n
r

rr
PA
r
r
AF
n
1)1( −+
=
1)1( −+
=
n
r

r
FA
TS. Lương Đức Long - KS. Đỗ Tiến Sỹ 22
F=A.( q
n
-1)/(q-1)
Trong đó q=1+r%
N-1 N
0 1
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
23


Ví dụ 6: Một công ty kinh doanh phát triển nhà bán
trả góp căn hộ, mỗi căn hộ trị giá 500 triệu đồng, trả
dần trong 10 năm, mỗi năm trả khoảng tiền bằng
nhau, lãi suất r = 15%. Hỏi mỗi năm người mua phải
trả một khoản tiền là bao nhiêu?


626,99
1)15,01(
)15,01(15,0
500

10
10
=
−+

=A
TS. Lương Đức Long - KS.
Đỗ Tiến Sỹ
24
C. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ:
TS. Lương Đức Long - KS.

Đỗ Tiến Sỹ
25
C.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính dư án đứng trên quan điểm lợi ích của chủ đầu
lư lấy mục tiêu tối đa lợi nhuận kết hợp với an toàn kinh doanh là
chính để đánh giá dự án, giúp ta làm rõ một số vấn đề như:

Dự án đầu tư nào đó có hiệu quả hay không có hiệu quả về kinh tế
(có đáng giá không?)?

Hiệu quả đến mức độ nào?


Đầu tư ở qui mô nào là hợp lý nhất?

Nên chọn những dự án nào?

Mức độ an toàn của hoạt động đầu tư.

Thông qua kết quả phân tích tài chính, chủ đầu tư có thể lựa chọn
để ra quyết định đầu tư sao cho có lợi nhất theo một chỉ tiêu hiệu
quả nào đó (được thiết lập từ mục tiêu đầu tư) trong những điều
kiện ràng buộc ''nhất định”

×