Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quan điểm lịch sử cụ thể với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.19 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
B. NỘI DUNG............................................................................................................3
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN..........................................................................3
1.1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam....................3
1.2. Những lý luận chung về kinh tế thị trường......................................................4
1.2.1 .Khái niệm về kinh tế thị trường..............................................................4
1.2.2. Một số ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường.......................4
1.2.3. Vai trò của nền kinh tế thị trường...........................................................5
2. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA....6
2.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay...............................6
2.1.1. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta........6
2.1.2. Tính XHCN trong nền kinh tế của nước ta.............................................7
2.2. Quan điểm của Đảng ta về quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.....................................................................................7
2.2.1. Quan điểm lịch sử của Đảng...................................................................7
2.2.2. Ý nghĩa của những quan điểm trên.......................................................10
2.3. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta....10
2.3.1. Về mục tiêu phát triển..........................................................................10
2.3.2. Nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế trong đó thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo..............................................................11
2.3.3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu....12
2.3.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước XHCN....................................................................................................12
2.3.5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế mở , hội nhập...13
3. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM...............................................13
3.1. Thành tựu nước ta đạt được trong thời kì đổi mới.........................................13


3.2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam...............................................15
3.3. Một số hạn chế.............................................................................................16
3.4. Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta.........................................................................................................................17
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................19


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế thế giới là một nền kinh tế chứa nhiều yếu tố phức tạp. Nó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế các nước tham gia. Khi gia nhập nền
kinh tế đó mỗi nước đều có con đường đi riêng cho nền kinh tế của nước mình và
con đường Việt Nam lựa chọn là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN). Đây là mơ hình rất mới mẻ trong lịch sử phát triển của nền kinh
tế thị trường phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam. Khi chọn con
đường này Đảng và Nhà nước ta đã xác định những thuận lợi, khó khăn mà chúng ta
sẽ gặp khi gia nhập kinh tế thế giới và lựa chọn phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN .Trước đó, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung, bao cấp
đầy dãy những bất cập đặc biệt kinh tế cịn nghèo nàn, lạc hậu trong khi đó kinh tế
thế giới phát triển mau lẹ theo xu hướng toàn cầu hoá với sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt giữa các nền kinh tế. Khoảng cách nền kinh tế nước ta so với nhiều nước
trong khu vực và thế giới là rất xa. Nhận thức được vấn đề đó đại hội VI Đảng Cộng
Sản Việt Nam năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực
hiện có hiệu quả hơn cơng cuộc xây dựng CNXH. Đại hội chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Đảng ta khơng ngừng tìm tịi, đổi mới, tổng kết
lý luận thực tiễn để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về CNXH và con đường
lên CNXH ở nước ta và ngày càng hồn thiện qua các kì đại hội. Để thực hiện tốt
đường lối đổi mới, chúng ta đã rút ra kinh nghiệm từ mơ hình kinh tế của Trung
Quốc, của các “con rồng châu á ”. Trải qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới

này, chúng ta đă đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng có ý nghĩa lịch sử :
đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng
cường cơ sở vật chất tạo tiền đề cho giai đoạn mới, chính trị xã hội ổn định,mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế thế giới, đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiện…là cơ sở biện chứng hùng hồn để đưa ra những quan niệm
mang tính đột phá, sáng tạo về mặt lý luận.Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó
vẫn cịn tồn tại những mặt hạn chế mà Đảng, Nhà nước ta cần nhìn nhận đúng đắn
vấn đề, có hướng đi phù hợp nhằm tạo hiệu quả cao nhất đảm bảo việc thực thi và
phát triển,xây dựng thành công CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Để đạt được tốc
độ tăng trưởng cao và bền vững, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
hoàn thiện là một trong những vấn đề tư duy lý luận cốt lõi, một phương hướng
mang tính chiến lược trong lĩnh vực kinh tế.
1


Thấy được những vấn đề cấp bách và sự cần thiết phát triển nền kinh tế thị
trường định ở nước ta hiện nay tôi đã chọn đề tài “Quan điểm lịch sử cụ thể với
quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay” cho bài tiểu luận của mình. Để có được những hiểu biết về kinh
tế thị trường hồn thành bài tiểu luận không thể không kể đến công lao chỉ dạy của
TS. Mai Xuân Hợi - người đã tân tuỵ dạy bảo chúng em, nhiệt tình hướng dẫn để em
làm bài tiểu luận này.

2


B. NỘI DUNG
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN


1.1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội mà trong đố sản phẩm
sản xuất ra không phải để thoả mãn nhu cầu của người sản xuất mà để bán , để thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng . Nó khơng phải kiểu sản xuất tự cung, tự cấp như
ở nước ta trước đây.
Kinh tế thị trường không phải ra đời một cách ngẫu nhiên, chủ quan theo ý
muốn của con người mà nó hình thành dựa trên cơ sở khách quan của mỗi nước, ở
Việt Nam đã có những cở sở khách quan thuận lợi cho việc hình thành và phát triển
nền kinh tế thị trường :
- Thứ nhất : sự phát triển của phân công lao động xã hội nhất là nó tồn tại với
tư cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hố chẳng những khơng mất đi mà còn
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực ,
từng địa phương cũng ngày càng phát triển thể hiện ở tính phong phú , đa dạng và
chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao , có tính cạnh tranh trên thị trường . Nền
kinh tế nước ta hiện nay bao gồm nhiều ngành kinh tề khác nhau, do tac động của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đang xuất hiện thêm nhiều ngành nghề
mới với trình độ chun mơn hố cao hơn. Thêm vào đó, chun mơn hố và hợp
tác hoá sản xuất trong một số lĩnh vực đã vượt khỏi biên giới quốc gia và mang tính
quốc tế. Điều này nghĩa là, mặc dù cịn ở trình độ thấp hơn các nước phát triển
nhưng phân công lao động trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang tạo điều
kiện khách quan cho phát triển kinh tế thị trường.
- Thứ hai : Trong nền kinh tế nước ta , tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất với nhiều hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp, trong mỗi hình thức lại có các chủ thể khác nhau. Do
đó, nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập , lợi ích riêng nên quan
hệ kinh tế giữa họ thực hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Quan hệ này rất quan
trọng trong kinh tế đối ngoại đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại
quốc tế WTO, trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng
sâu sắc. Mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là chủ sở hữu của hàng hoá đưa ra trao

đổi trên thị trường thế giới vì vậy các nước phải có quan hệ hàng hoá - tiền tệ với
nhau và trao đổi trên nguyên tắc ngang giá.

3


- Thứ ba: thực tiễn lịch sử các nước XHCN trong đó có Việt Nam, cho thấy
một thời đã áp dụng mơ hình kinh tế chỉ huy tập trung quan liêu, bao cấp dẫn đến
khủng hoảng kinh tế – xã hội kéo dài mà nguyên nhân chủ yếu là do phủ nhận quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, phủ nhận kinh tế thị trường. Để thốt khỏi khủng hoảng thì con
đường duy nhất chỉ có thể thơng qua đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường.
thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể có cùng hình thức sở hữu dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khách nhau
về lợi ích, quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, về trình độ kĩ thuật,
về quản lý nên chi phí, hiệu quả sản xuất khác nhau.
Chúng ta đã có những cơ sở khách quan làm nền tảng cho sự hình thành và
phát triển của nền kinh tế thị trường bởi vậy tất yếu nền kinh tế nước ta sẽ phát triển
theo cơ chế thị trường đặc biệt có sự quản lý của Nhà nước .
1.2. Những lý luận chung về kinh tế thị trường
1.2.1 .Khái niệm về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố, trong đó tồn bộ
các yếu tố “ đầu vào ” và “ đầu ra ” của sản xuất đều quyết định được trên thị
trường, ở đó sự vận động của quan hệ hàng hố- tiền tệ giữ vai trị vơ cùng quan
trọng. Kinh tế hàng hố và kinh tế thị trường không đồng nhất với nhau, chúng khác
nhau về trình độ phát triển nhưng về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản
chất.
Khi so sánh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nền kinh tế TBCN chúng
ta sẽ thấy ngay chúng cùng chịu tác động của cơ chế thị trường – bị tác động bởi các
quy luật như quy luật cung – cầu, quy luật giá trị. Chúng đều có sự quản lý của Nhà
nước nhưng với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên về mục đích, phương thức, mức

độ can thiệp của Nhà nước thì chúng khác nhau bởi Nhà nước XHCN là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lực thuộc về dân và dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất cịn Nhà nước TBCN là cơng cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
1.2.2. Một số ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước góp phần lớn vào việc
mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm nền kinh tế trở nên năng động hơn trước những
biến động bất thường của thị trường mà ý muốn chủ quan của con người không thể
khắc phục được, giúp khai thác các tiềm lực kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
Hàng hoá phong phú về mẫu mã với chất lượng cao làm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới, nhiềư ngành nghề mới hình thành tạo ra nhiều cơ hội việc

4


làm cho người lao động giải quyết phần nào các vấn đề cấp bách của xã hội, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển .
Song bên cạnh những mặt tốt vẫn tồn tại những mặt trái cần khắc phục : trong
nền kinh tế thị trường có rất nhiều rủi ro chỉ cần sa chân một bước là mất tất cả nên
khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa, sự phân hoá bất bình đẳng, ơ nhiễm mơi
trường đặc biệt khủng hoảng kinh tế chu kì, lạm phát làm nền kinh tế bất ổn.
Để phát huy những mặt mạnh và hạn chế tối đa khuyết tật của kinh tế thị trường cần
có điều chỉnh thích hợp của Nhà nước, sự tác động của bên ngồi.
1.2.3. Vai trị của nền kinh tế thị trường
Trong lưu thông, thị trường là một trong những nhân tố của quá trình tái sản
xuất xã hội, là tổng hoà các mối quan hệ mua – bán, gắn liền với nhịp thở của cuộc
sống, là một khâu quan trọng quyết định hoạt động kinh tế của toàn bộ quá trình liên
kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Muốn phát triển đất nước thì điều kiện tiên quyết
là kinh tế phải phát triển nhưng để phát triển kinh tế thì việc đầu tiên chúng ta phải
nhận thức đúng vai trò quan trọng của nền kinh tế thị trường. Chúng ta đã biết nền

kinh tế tự cung ,tự cấp kìm hãm sự phát triển của sản xuất kinh tế ,quan hệ giữa
hàng hố và tiền tệ khơng được coi trọng ,khơng đánh giá đúng vai trị của nó. Đó là,
nền kinh tế khép kín mà ở trong đó lực lượng sản xuất khơng có khả năng phát triển,
chỉ có nền kinh tế thị trường mới có thể đáp ứng được yêu cầu của xã hội, của nền
kinh tế nước ta. Nó có vai trị rất quan trọng:
- Thứ nhất: Kinh tế hàng hoá phá vỡ mối quan hệ tự cung tự cấp của nền
kinh tế tự nhiên, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất , tạo động lực thúc đảy lực lượng
sản xuất phát triển.
- Thứ hai: Sản xuất hàng hoá phát triển tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và chun mơn hố sản xuất, giúp phân
bổ hợp lý các nguồn lực và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.Vì thế phát huy
tiềm năng, lợi thế của từng vùng,cũng như lợi thế của đất nước, có tác dụng mở rộng
quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Thứ ba: Nó kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích
thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cũng như tăng khối lượng hàng hoá
và dịch vụ bởi nền kinh tế thị trường chứa đầy những yếu tố bất ổn, rủi ro nếu như
khơng biết dựa phân tích và đánh giá thị trường dựa vào nhu cầu tiêu dùng, giá cả
thị trường để quyết định sản xuất cái gì, khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế
nào thì chắc chắn anh sẽ bị đào thải đặc biệt sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường.Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường các chủ thể kinh tế phải

5


không ngừng cải tiến kỹ thuật ,tạo ra các sản phảm không những đa dạng về chủng
loại mà chất lượng cũng tốt đáp ứng được mhu càu của người tiêu dùng.
- Thứ tư: Thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời
của sản xuất lớn, xã hội hoá cao,đồng thời chọn lọc những người sản xuất, kinh
doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, lao động lành nghề, đáp
ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

Bởi vậy, muốn phát triển kinh tế chúng ta phải coi phát triển kinh tế thị
trường là một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta
thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đây là con
đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng
của đất nước vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA

2.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
2.1.1. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
Nền kinh tế quá độ lên XHCN của nước ta đang trong quá trình chuyển biến
cách mạng lên nấc thang mới tuân theo quy luật, nguyên tắc của hệ thống các nhân
tố tác động bên ngoài, phát triển nền kinh tế thị trường kiểu mới, có kế hoạch, có sự
lãnh đạo của Đảng , sự quản lý của Nhà nước góp phần xây dựng xã hội hậu công
nghiệp, hậu thị trường với nền kinh tế tri thức đã có những biến đổi lớn trong hoạt
động kinh tế – xã hội.
- Thứ nhất : nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ và
khơng ngừng phát sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực,
nâng cao đời sống của nhân dân, đẩy mạnh xố đói, giảm nghèo, tạo điều kiện để
con người phát triển toàn diện , lấy con người là trung tâm của sự phát triển.
- Thứ hai : phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với sự phong phú về hình thức sở
hữu vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước góp phần vào việc
phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế , hiệu chỉnh những sai lệch, thất bại của cơ chế
thị trường.
- Thứ ba : nó thực hiện phân phối theo lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội trong cả quá trình phát triển, tạo cơ sở để người dân tin tưởng vào sự thành công
của công cuộc đổi mới, vào sự lãnh đạo của Đảng, tạo sự thống nhất, đồng lòng
trong cả nước.


6


2.1.2. Tính XHCN trong nền kinh tế của nước ta
Mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu kinh tế thị trường
mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện và đặc điểm
cụ thể của nước ta. Chúng ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với
sự kết hợp của kinh tế thị trường và tính XHCN và tính chất XHCN của nền kinh tế
càng ngày càng rõ nét hơn trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta được Đại
hội X cơng nhận có 8 đặc trưng cơ bản :
- Thứ nhất : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thứ hai : do nhân dân làm chủ
- Thứ ba : có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuấ phù hợp với trình độ phát triển của lực sản xuất.
- Thứ tư : có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Thứ năm : con người được giải phóng khỏi áp bức , bất cơng, có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc, phát triển tồn diện.
- Thứ sáu ; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
- Thứ bẩy : Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
- Thứ tám : có quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới
Thực hiện mơ hình này khơng phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị
trường và CNXH mà là sự nắm bắt, vận dụng xu thế khách quan của kinh tế thị
trường trong thời đại hiện nay, sự tiếp thu có chọn lọc các thành tựu kinh té, văn hố
của nhân lồi để phát huy vai trị tích cực của kinh tế thị trường trong việc phát triển
sức sản xuất, xã hội hoá lao động, cải tiến kĩ thuật – công nghệ theo định hướng
XHCN chứ không phải nền kinh tế bao cấp cũng không phải nền kinh tế thị trường
tự do theo kiểu TBCN và cũng chưa phải hoàn toàn là kinh tế thị trường XHCN bởi
trong thời kì quá độ nền kinh tế của chúng ta vừa có cái cũ, cái mới – chúng cùng

tồn tại đan xen , cạnh tranh với nhau , chúng ta cũng chưa có đủ các yếu tố của
CNXH. Vì vậy, chúng ta cần hiểu rõ nền kinh tế của nước ta vừa mang tính chung
của kinh tế thị trường và tính đặc thù của CNXH hoạt động trong khuôn khổ của
pháp luật.
2.2. Quan điểm của Đảng ta về quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN
2.2.1. Quan điểm lịch sử của Đảng
Q trình xây dựng đất nước muốn thành cơng khơng thể khơng kể đến vai
trị quan trọng của việc đổi mới tư duy kinh tế của Đảng ta. Nó vừa bám sát các quy
7


luật khách quan và kịp thời tổng kết thực tiễn đầy sống động của nước ta. Công cuộc
đổi mới này là một quá trình nhận thức lâu dài của Đảng và Nhà nước ta từ Đại hội
VI đến nay.
Tại Hội nghị TW lần thứ 6 Đại hội VI khẳng định : “ chính sách kinh tế nhiều
thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên CNXH
“ . Đại hội khẳng định đường lối đổi mới toàn diện đất nước, chỉ ra những sai lầm,
chủ quan, nóng vội muốn “ đốt cháy giai đoạn “ trong việc cải tạo thành phần kinh
tế nhất là đã vi phạm quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, rứt
khoát từ bỏ mơ hình kinh tế phi thị trường, chỉ huy tập trung, bao cấp. Đảng thừa
nhận sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hàng hoá và thị trường, xác định rõ cơ
chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN nhưng Đảng mới chỉ nêu hiện trạng được hiện trạng của các thành
phần, chưa phân biệt các thành phần , hình thức tổ chức của chúng.
Đến Đại hội VII trong Cương lĩnh xây dựng đất nước khẳng định : “ phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước “ tiếp tục khẳng định đường lối đúng đắn của
Đại hội VI và bổ sung thêm cơ chế vận hành của nền kinh tế, chỉ ra được năm thành
phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trị chủ đạo thực hiện

hức năng của một cơng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Ở Đại hội VIII cụm từ thành phần kinh tế Nhà nước thay cho thành phần kinh
tế quốc doanh mà Đại hội VII công nhận : kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,”
sản xuất hàng hố khơng độc lập với CNXH mà là thàmh phần phát triển của nền
văm minh nhân loại, tồn tại khách quan , cần thiết cho công cuộc CNXH và cả khi
CNXH được xây dựng “. Các quan điểm của Đảng được thể chế hoá phục vụ cuộc
sống của nhân dân tuy nhiên Đảng vẫn chưa đề cập đến khái niệm kinh tế thị trường
Đến Đại hội IX thì cụm từ “ nền kinh tế thị trường định hương XHCN “ chính thức
được đề cập tới : “ thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN , đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN".
Phương thức phát triển nền kinh tế này được Đại hội X năm 2006 làm rõ :” để
đi lên CNXH , chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố , xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, xây dựng nền dân chủ XHCN,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng Đảng vững mạnh, bảo đảm vững chắc quốc
8


phịng, an ninh quốc gia, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế “. Đảng tiếp
tục làm sáng rõ những vấn đề lý luận liên quan đến việc xây dựng thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN theo 4 nội dung cơ bản :
- Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế hội nhập
- Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước pháp quyền Việt Nam
đảm bảo đời sống cho nhân dân, phát vtriển đất nước.
- Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại thị trường
cơ bản : thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động, thị trường
bất động sản…theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, làm cơ sở thúc đẩy nền kinh tế

phát triển.
- Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức kinh doanh
Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định : “ trong quá trình đổi mới phảI
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mac – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không phảI từ bỏ mục tiêu CNXH mà làm cho
CNXH được nhận định đúng đắn hơn và xây dựng có hiệu quả hơn “. Điều này được
báo Quân đội nhân dân nhận định : “ đến Đại hội X Đảng ta khẳng định kinh tế thị
trường định hướng XHCN là mơ hình kinh tế tổng qt trong suốt thời kì quá độ đi
lên CNXH . Gần đây nhất tại Đại hội X Đảng tiếp tục nhất trí quan điểm : để đi lên
CNXH chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN “. Còn
Viện kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh kết luận : “ phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN là mô hình chưa có tiền lệ trong lịch sử cả về lý luận lẫn thực tiễn . Vì
vậy, vừa phi tiến hành trong thực tiễn nhưng đồng thời cũng không ngừng nghiên
cứu để khái quát thành lý luận. Và đây là quá trình phát triển lâu dài trải qua nhiều
giai đoạn, địi hỏi phảI thực thi có hiệu quả cao, đồng bộ nhiều giải pháp , chính
sách khác nhau một cách uyển chuyển, linh hoạt. Việt Nam đang thử nghiệm một
mô hình kinh tế mới chưa có trên thế giới, chưa có tiền lệ về lý luận và thực tiễn “.
Hơn 20 năm đổi mới ( 1986-2011 ) đã khẳng định phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng ta hoàn toàn phù hợp với quy
luật phát triển kinh tế khách quan và xu thế tất yếu của thời đại bởi kinh tế thị trường
là một phạm trù kinh tế riêng, có tính độc lập tương đối, phát triển theo quy luật
riêng vốn có dù trong bất cứ thời gian , khơng gian nào, khơng có một nền kinh tế
trừu tượng chung chung cho mọi giai đoạn phát triển mà gắn với mỗi giai đoạn phát
triển xã hội là những nền kinh tế hàng hoá cụ thể phù hợp với nhận định của Đảng :
“ sản xuất hàng hố và lưu thơng hàng hoá là những hiện tượng thuộc nhiều phương
thức sản xuất hết sức khác nhau tuy rằng quy mô và tầm quan trọng của chúng
khơng giống nhau. Chúng ta hồn tồn chưa biết một tí gì về phương thức ấy nếu
9



chúng ta chỉ biết có những phạm trù trừu tượng của lưu thơng hàng hố , những
phạm trù chung cho tất cả các phương thức ấy “.
Trong quá trình phát triển, Đảng khơng ngừng tìm tịi, đổi mới, tổng kết lý
luận thực tiễn để có nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về CNXH và con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam để ngày càng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
2.2.2. Ý nghĩa của những quan điểm trên
Qua nhận thức ngày càng toàn diện hơn của Đảng ta đã khẳng định quyết tâm
khắc phục triệt để hệ thống kế hoạch hoá tập trung để xây dựng và phát triển kinh tế
sthị trường không dập khuôn, máy móc bảo đảm phát triển kinh tế thị trường văn
minh, có định hướng cao về xã hội theo nguyên tắc xã hội hố cao về XHCN. Tiếp
thu có chọn lọc thành tựu văn minh nhân loại , không chấp nhận kinh tế thị trường là
một thứ công nghệ – kĩ thuật thuần tuý hoặc một phương thức đơn thuần, một thủ
đoạn tạo ra của cảI để làm giàu cho tư bản mà phải phát huy nền kinh tế thị trường
theo hướng phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân , cho sự phồn vinh xã hội .
Nó thấm nhuần sự kết hợp giữa tính tất yếu thời đại với nguyện vọng của một dân
tộc yêu tự do . Nó khẳng định quyết tâm , vai trị sáng tạo cao của kiến trúc thượng
tầng chính trị pháp luật của Đảng và Nhà nước ta.
2.3. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta
Nền kinh tế được xây dựng ở nước ta hiện nayh là nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN . Một mặt nó vừa có tính chất chung của nền kinh tế thị trường :
các chủ thể kinh tế có tính độc lập , có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh ;
giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ và có
tác dụng làm cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực cho các ngành kinh tế ; nền
kinh tế tự vận động theo những quy luật vốn có của nó ; các nền kinh tế hiện đại
cịn có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Mặt khác , nó được phát triển dựa trên
cơ sở và được dẫn dắt , chi phối bởi những nguyên tắc và bản chất của CNXH.
Đó là sự kết hợp giữa cái chung là kinh tế thị trường với cái riêng là CNXH có
các đặc trưng sau :

2.3.1. Về mục tiêu phát triển
- Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường là giải phóng sức sản xuất ,
động viên mọi nguồn lực trong nước và ngồi nước để thực hiện cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá , xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật , cải thiện từng bước đời
sống nhân dân.

10


- “ Thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân
dân làm chủ , nhân ái, có văn hố , có kỉ cương , xố bỏ áp bức , bất cơng , tạo
điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc “.
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ , công bằng xã hội và bảo vệ môi trường . Phát huy mọi nguồn lực để
phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm , những ngành , lĩnh vực mà
nước ta có tiềm năng, thế mạnh. Tăng nhanh năng suất lao động , nâng cao chất
lượng tăng trưởng , tiết kiệm , chống lãng phí , tăng tích luỹ vốn cho đầu tư phát
triển.
- Mục tiêu chiến lược từ năm 2001 – 2010 mà Đại hội IX đưa ra với nội dung : “
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất ,
văn hoá , tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại . Nguồn lực con người , năng
lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng , an
ninh được tăng cường , thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình
thành về cơ bản , vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao “.
2.3.2. Nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế trong đó thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất . Các thành phần kinh tế gồm : kinh tế Nhà nước ,
kinh tế tập thể , kinh tế tư bản tư nhân , kinh tế cá thể , tiểu chủ , kinh tế tư bản

Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài . Các thành phần kinh tế tồn tại
khách quan , đan xen nhau, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật và là những bộ
phận cần thiết của nền kinh tế , chúng hoạt động trong một cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo , nắm giữ những
ngành , những lĩnh vực trọng yếu của đất nước, hướng dẫn các thành phần kinh
tế khác cùng phát triển , định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh té , đi đầu trong
việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật .
Vì vậy, xây dựng hệ thống kinh tế Nhà nước mạnh chính là tăng cường thực hiện
chức năng kinh tế Nhà nước Nhà nước làm chỗ dựa , làm đòn bẩy cho các thành
phần kinh tế . Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế . Kinh tế tư nhân ngày được quan tâm hơn trong các chính
sách phát triển kinh tế của Đảng ta.

11


2.3.3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tương ứng với nó . Chế độ phân phối do
quan hệ sản xuất thống trị trước hết là quan hệ sở hữu quyết định nhưng quan hệ
phân phối , các hình thức thu nhập là hình thức thu nhập là hình thức thực hiện
về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất . Trong nước ta tồn tại
nhiều hình thức phân phối : phân phối theo thu nhập trong kinh tế Nhà nước và
kinh tế tập thể, phân phối theo vốn, tài sản và các đóng góp , phân phối theo giá
trị sức lao động trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi , phân phối thơng qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội
Trong các hình thức đó , phân phối theo lao là đặc trưng bản chất của kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Nó góp phần thực hiện cơng bằng xã hội bởi hình
thức của nó là có làm có hưởng, người làm nhiều hưởng nhiều , người làm it
hưởng ít, khơng làm khơng hưởng. Chính điều này đã thơi thúc nọi người ra sức

làm viêc và kết quả đạt được rất khả quan, kinh tế nhanh chóng phát triển . Đây
là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế
TBCN .
Phát triển kinh tế thị trường được Đảng ta xác định là phương tiện để đạt mục
tiêu cơ bản trong quá trình xây dựng XHCN, thực hiện dân giàu , nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, cải thiện đời sống nhân dân, giải phóng con
người khỏi áp bức , bóc lột, giúp họ phát triển tồn diện. Vì vậy, mỗi bước tăng
trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến
bộ, công bằng xã hội và việc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập
thể có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó,
2.3.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước XHCN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN . chúng ta sử dụng cơ chế thị
trường để kích thích tính năng động , sáng tạo của người lao động, thúc đẩy cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá. Nền kinh tế ấy rất phức tạp , nhiều vấn đề cần được
thống nhất trong cách giải quyết nên sự tham gia điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước có vai trị đặc biệt quan trọng : bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng
nhanh , ổn định, đạt hiệu quả cao, sự quản lý của Nhà nước nhằm hạn chế , khắc
phục những thất bại của thị trường và trong nền kinh tế thị trường hiện đại , sự
tham gia của Nhà nước là xu thế khách quan. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường .

12


2.3.5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế mở , hội nhập
Đặc điểm này phản ánh rõ nét xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong
điều kiện tồn cầu hố. Trong sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học –kĩ
thuật thì các nước ngày một phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn nên mở cửa hội nhập
là một tất yếu khách quan. Nó góp phần thu hút vốn , kĩ thuật, công nghệ hiện

đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới giúp chúng ta khai
thác tốt tiềm năng, thế mạnh kinh tế ,phát huy nội lực, tranh thủ kĩ thuật nước
ngoài và phát triển kinh tế theo kiểu rút ngắn để bắt kịp với nền kinh tế thế giới.
Thực hiện quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hố và đa dạng hố các hình
thức đối ngoại, gắn thị trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới
nhưng vẫn giữ vững độc lập chủ quyền , bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc.
3. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM

3.1. Thành tựu nước ta đạt được trong thời kì đổi mới
Thực hiện công cuộc đổi mới qua 20 năm Đảng, Nhà nước ta đã đạt được
những thành tựu rất đáng trân trọng cả về mặt kinh tế lẫn xã hội chứng minh sự lựa
chọn con đường đổi mới của Đảng ta là đúng đắn :
- Thứ nhất : đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế , đạt tốc độ tăng
trưởng nhanh, tăng cường cơ sở vật chất tạo tiền đề cho giai đoạn mới, vị thế đất
nước trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia
tăng lên rất nhiều , tạo ra thế mới và lực mới cho đất nước tiếp tục đ lên, phát triển
kinh tế một cách nhanh, mạnh. Trước năm 1976 – 1985 tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm là 2% sau tăng lên 6,6% năm 1998 – 2004 , thực hiện tốt ba chương
trình mục tiêu phát triển về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu
trong kế hoạch 5 năm từ 1986-1990 làm GDP tăng 4,4%/ năm góp phần chuyển đổi
căn bản từ chế độ quản lý cũ sang chế độ mới phù hợp đặc điểm nước ta . Từ 19911995 , GDP tăng 8,2% vượt mức kế hoạch đề ra thực hiện một bước quan trọng
trong quá trình đổi mới kinh tế – xã hội khắc phục tình trạng trì trệ, suy thối, phục
hồi sản xuất , tăng trưởng tương đối cao và tương đối toàn diện , giảm lạm phát từ
12,7% năm 1995 xuống 0,1% năm 1999 cịn 0% năm 2000
Sản lượng cơng nghiệp tăng liên tục với mức bình quân đầu người của sản
phẩm công nghiệp , đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, cho
xuất khẩu. Riêng cơng nghiệp khai thác dầu khí tuy mới xuất hiện trong thời kì đổi
mới với sản lượng 40 tấn dầu thô năm 1986 lên 1,5 triệu tấn năm 2000 với giá trị
xuất khẩu 3,3 tỷ USD, xuất hiện xu hướng đa ngành , đa sản phẩm, đa thành phần

trong đó kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trị chủ đạo.Từ năm 2001-2005 : kinh tế vượt

13


qua khó khăn ,có thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế năm 2001-2010 , GDP tăng bình qn 7,5%, nơng nghiệp tăng 3,8%, cơng
nghiệp và xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%, quy mơ tổng sản phẩm trong nước
năm 2005 đạt 838 nghìn tỷ đồng . Nông nghiệp giải quyết được vấn đề an toàn
lương thực quốc gia biến nước ta từ một nước thiếu lương thực nghiêm trọng thành
một nước không những đủ ăn mà cịn có thể xuất khẩu gạo : lương thực bình quân
đầu người từ 280 kg ( 1987 ) tăng lên 450kg ( 2000 )
- Thứ hai : tạo dựng được những tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hồ ,hiện
đại hố đất nước , cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, xu hướng giảm tiêu dùng , tăng
tích luỹ để đầu tư phát triển kinh tế làm tổng quỹ tích luỹ tăng bình qn từ 9,5%/
người năm 1996-2000 lên 11,36%/ người năm 2001-2005. Tài chính có nhiều cải
thiện rõ rệt : năm 1995 là 20% GDP, 17% năm 2000 , trong khi khủng hoảng kinh tế
xảy ra nhưng tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm vẫn tăng cao hơn tốc độ kinh tế và
tốc độ giá cả, năm 2005 đạt 24,4%
Xây dựng kết cấu hạ tầng có nhiều bước tiến triển mới đặc biệt hệ thống giao
thông không ngừng được nâng cấp , mở rộng và làm mới để đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế : cuối năm 2005 tổng chiều dài đường quốc lộ là 17 300 km ,
đường sắt là 3 400 km . Trong nông nghiệp : hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn
chỉnh, việc thâm canh tăng vụ cho năng suất cao, kết cấu hạ tầng nông thôn năm
2005 là trên 89,7% xã có lưới điện, 100% xã có điện thoại , nhiều cơng trình quan
trọng, là huyết mạch của đất nước được xây dựng như : nhà máy thuỷ điện Hồ
Bình, thác Mơ , nhiệt điện Phú Mỹ, cầu Mỹ Thuận , cầu Bính , cốn sơng Gianh,
nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 5 …
- Thứ ba : thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu , phát huy tiềm năng các ngành , các
lĩnh vực của từng vùng , từng thành phần kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành

nông nghiệp , tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ : tỷ trọng
nông , lâm, thuỷ sản trong GDP giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,89% năm 2005,
tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 7% lên 41,04%, tỷ trọng dịch từ 38,8%
năm 2000, 38,07% năm 2005. Vai trò kinh tế vùng ngày được coi trọng hơn : cả
nước hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc- Trung- Nam bước đầu phát huy
tiềm năng , lợi thế đóng góp 50% GDP cả nước ( 1996-2000 ) lên 63,16% năm 2005
, chiếm gần 70% kim ngạch xuất khẩu, 73% thu ngân sách. Cơ cấu lao động có
nhiều thay đổi : tỷ lệ lao đọng thuần nông giảm nhanh, tỷ lệ lao động trong công
nghiệp , dịch vụ dần tăng cả về số lượng lẫn chất lượng còn cơ cấu các thành phần
kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng sắp xếp lại , đổi mới khu vực kinh doanh Nhà
nước , phát huy tiềm năng của khu vực dân doanhcó vốn đầu tư nước ngoài, một số
14


doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần đxã và đang hoạt động có hiệu quả .
Nhiều ngành nghề mới hình thành nhất là trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin thu hút
người lao động giúp giải quyết phần nào vấn đề thất nghiệp đang rất lan dải : tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị giảm từ 6,015 năm 2002 xuống 5,6% năm 2004
- Thứ tư : thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại , tăng khả năng hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới, đa phương hoá, đa dạng hoá mối quan hệ với các nước , các tổ
chức kinh tế , tài chính quốc tế .
Về kinh tế đối ngoại : thị trường xuất khẩu được mở rộng bằng việc ra nhập
các khối như ASEAN, kí hiệp định thương mại song phương Việt- Mỹ đặc biệt là
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Tổng kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh năm 1996-2000 tăng 21%, năm 2001-2005 tăng 17,5%, hàng hố của
Việt Nam có mặt trên 160 nước , quan hệ hợp tác từ hình thức cho vay dài hạn đến
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức ,
tranh thủ tài trợ phát triển của các nước : tổng vốn đầu tư nước ngoài là 20 tỷ USD
vượt 39% mục tiêu đề ra .
- Thứ năm : đạt được nhiều thành tựu trong việc đổi mới quản lý Nhà nước về

kinh tế, hệ thống chính trị và mở rộng tự do dân chủ . Chế độ tập trung quan liêu ,
phương thức quản lý hành chính bằng mệnh lệnh đang chuyển sang dân chủ hố các
lĩnh vực của đời sống xã hội , phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện bước
đầu giải trình , tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động của Nhà nước.
Với những thành tựu đạt được làm cho bộ mặt đất nước thay đổi theo hướng
ngày càng văn minh và hiện đại , nâng tầm đất nước trên thế giới.
3.2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
- Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường còn ở giai đoạn sơ khai : cơ cấu vật
chất – kĩ thuật ở trình độ thấp , máy móc cũ kỹ , cơng nghệ lạc hậu , lao động thủ
công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động . Năng suất , chất lượng, hiệu
quả sản xuất nước ta còn thấp so với khu vực và thế giới
+ Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thơng , hệ thống thơng tin liên lạc
… cịn lạc hậu , kém phát triển làm cho các vùng khó liên lạc nên việc chun mơn
hố sản xuất ở các địa phương bị hạn chế không phát huy được hết tiềm lực của địa
phương mình.
+ Nền kinh tế của nước ta chưa thốt khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất
nhỏ, phân công lao động kém phát triển , sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm
+ Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng
như thị trường nước ngồi cịn rất yếu.

15


- Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa
đồng bộ biểu hiện ở chỗ thị trường hàng hố - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn
hẹp và nhiều hiện tượng tiêu cực như hàng giả , hàng nhái làm rối loạn thị trường
còn thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha , thị trường vốn , thị trường tiền
tệ đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở ; nhiều doanh nghiệp thiếu vốn
nghiêm trọng trong sản xuất kinh doanh, thị trường chứng khốn mới ra đời cịn non
trẻ

- Nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia cùng tồn tại đan xen trong đó sản
xuất hàng hố nhỏ phân tán cịn phổ biến,
- Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại , hội
nhập vào thị trường khu vực và thế giới trong hồn cảnh đất nước cịn ở trình độ
phát triển kinh tế – kĩ thuật kém xa so với nhiều nước
- Việc quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội cịn yếu , cơ chế , chính sách cịn
thiếu , chưa đồng bộ , thiếu tính khả thi.
3.3. Một số hạn chế
Mặc dù đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn song chúng ta vẫn còn
nhiều hạn chế mà muốn phát triển kinh tế cần nhanh chóng khắc phục nó;
- Thứ nhất : tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa thực sự ổn định , chưa tương xứng
với tiềm năng vốn có của đất nước, tốc độ tăng GDP có xu hướng sụt theo thời
gian : năm 1986 là 6,5%, năm 1988 là 4,6%, năm 1989 là 2,7%
- Thứ hai : cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm , khu vực dịch vụ kém năng động ,
tỷ trọng GDP trồi, sụt theo từng năm , tỷ trọng các loại dịch vụ cao cấp và chất
lượng cao cũng còn thấp, cơ cấu lao động chưa chuyển diạch rõ rệt theo hướng tiến
bộ .
- Thứ ba : tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố chiều rộngdựa vào các
ngành sản xuất truyền thống , sản phẩm chưa có hàm lượng chất xám cao
- Thứ tư : hiệu quả kinh tế thấp , sử dụng lãng phí các nguồn lực , nguồn vốn
sử dụng kém hiệu quả, đầu tư chưa có trọng tâm trọng điểm , giám sát chưa sát xao ,
sức cạnh tranh kém , một lượng tiền lớn chưa được sử dụng.
- Thứ năm : tình trạng tham nhũng , cửa quyền , hách dịch vẫn tồn tại trong
một số cán bộ viên chức bị suy thoái phẩm chất
- Thứ sáu : khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa biểu hiện ở sự chênh lệch về
thu nhập dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội, tỷ lệ thât nghiệp tuy giảm nhưng
vẫn còn cao.

16



- Thứ bẩy : các chính sách chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho việc phát
triển kinh tế, có những chính sách bị biến dạng qua các tầng hành chính , việc giải
quyết các vấn đề hành chính nhiều thủ tuc, tốc độ chậm.
3.4. Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta
Từ khi đổi mới ( năm 1986 ) nước ta đã từng bước chuyển sang nên kinh tế thị
trường nhưng đến nay nên kinh tế của nước ta vẫn còn trong tình trạng thấp kém, lạc
hậu , cịn chịu tác động bởi quá trình kinh tế tự cung, tự cấp để thốt khỏi tình trạng
này và đẩy nhanh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chúng ta cần
thực hiện các giải pháp sau :
- Thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo cơ sở
cho sự phát triển kinh tế thị trường. Thực hiện nhất qn các chính sách tạo mơi
trường thuận lợi cho đầu tư , kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh
nghiệp , tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp , đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện để kinh tế Nhà nước vươn lên làm tốt
vai trị chủ đạo , tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể ,
phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại doanh nghiệp của tư nhân, thu
hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư bên ngoài .
- Đổi mới kĩ thuật - công nghệ, tăng cường đầu tư chiều sâu thông qua đẩy
mạnh cơng nghiệp hố , hiện đại hố nhằm thúc đẩy phân công lao đỗng xã hội và
nâng cao năng suất , chất lượng sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của hàng hố của
doanh nghiệp và của tồn bộ nền kinh tế trên thị trường trong nước và quốc tế, đẩy
mạnh việc xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hợp lý , trang bị kĩ thuật
cho các ngành kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học –
công nghệ hiện đại .
- Phát triển đồng bộ các loại thị trường , kích cầu thơng qua các chính sách giá
cả , tiền lương , lợi nhuận , lãi xuất… Mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào, phát
triển cân bằng các loại thị trường .chủ động hội nhập kinh tế thế giới
- Đổi mới công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế trong đó

đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hồn thiện hệ thống các cơ chế chính sách , pháp
luật cụ thể , tăng cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước , kiên quyết
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật : tham nhũng , lãng phí , cửa quyền, suy
đồi đạo đức, tăng cường kiểm soát chống sản xuất hàng giả , buôn lậu, gian lận
thương mại. Gắn đổi mới quản lý vĩ mơ với cảI cách nền hành chính quốc gia , tạo
cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Thực hiện thống nhất giữa phát triển kinh tế với việc thức hiện tiến bộ, cơng
bằng xã hội trong từng chính sách của các giai đoạn phát triển .
17


C. KẾT LUẬN
Do nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường từ một nước có nền kinh tế
kém phát triển, dựa vào sản xuất nơng nghiệp là chính nên muốn "đi tắt , đón
đầu" theo chủ trương "học hỏi và đuổi kịp" chúng ta phải biết áp dụng có lựa
chọn các thành quả về công nghệ và kĩ thuật của nhân loại vào sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá nước nhà.
Dựa và thành quả đã đạt được trong q trình đổi mới đất nước , chúng ta
phải cơng nhận rằng sự lựa chọn sáng suốt của Đảng là rất đúng đắn. Bằng cách
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn
cảnh cụ thể của nước ta , Đảng và Nhà nước từng bước nước ta ngang tầm với
các nước khác trong khu vực và thế giới. Chúng ta thấy được sự phát triển mạnh
mẽ về tư duy lý luân, sự nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc của Đảng
trong q trình phát triển kinh tế từ mơ hình kế hoạch hoá tập trung ,bao cấp ,
quan liêu sang mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN và cảm thấy tin
tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau ra sức góp phần vào cơng cuộc
kiến thiết nước nhà .

18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặc trưng của kinh tế thị trường. Vũ Đình Bách , Trần Minh Hạo. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin . NXB Chính trị quốc gia
3. Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. TS. Vũ Văn
Phúc , Trần Thị Minh Châu. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội – 2001
4. Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội tốc độ nhanh, bền vững ,
chất lượng cao ở Việt Nam. NXB Thống kê hà Nội – 2005
5. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam . GS - TS. Lê Hữu Nghị
– TS.Đinh Văn Ân . NXB Chính trị quốc gia
6. Tạp chí cộng sản – 20/05/2007. Số 774 ( 04/2007 ). Bài của Hồng Thị Bích
Loan
7. Tạp chí triết học số 8 ( 2007 ) . Viện Khoa học xã hội Việt Nam – Viện Triết
học
8. Triển vọng phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam đến năm 2010 . Bộ Khoa học
và Đầu tư . Chủ biên : TS. Đinh Quý Xuân. NXB Thống kê – 2007
9. Thời báo kinh tế
10. Tạp chí triết học . Nguyễn Hữu Vượng ( 21/06/2007 )
11. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI

19



×