Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My Second Home

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.14 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÊN ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH My Second Home

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Tiến sĩ Nguyễn Khắc Nghĩa

Đào Thị Thu Vân
Mã SV: 18D100049
Lớp: K54A1

Hà Nội, Năm 2021

0


TĨM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động 6 năm trên địa bàn Hà Nội - nơi
được đánh giá là thị trường năng động, tiềm năng. Công ty TNHH My Second Home đã và
đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách hành và khẳng định
vị thế trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt
động kinh doanh của công ty cùng với sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ
Nguyễn Khắc Nghĩa, em đã hồn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “Nâng


cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH My Second Home”. Qua q trình nghiên cứu,
hồn thành khóa luận, em càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Cơng ty TNHH My Second Home
nói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của công ty, cùng với những lý thuyết chuyên môn,
chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của giảng viên, kết quả đạt được của bài khoá luận
gồm:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh,
bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH My Second Home, từ đó, rút ra những điểm mạnh,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về
thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My Second Home, đưa ra các đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực tiễn chưa
chun sâu nên bài khóa luận cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cơ góp ý
để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và khóa luận với Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH My Second Home”, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương
mại, các thầy cơ giáo khoa Quản trị Kinh doanh cùng tồn thể các thầy cô giáo trong trường
Đại học Thương mại đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hồn thành

khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Nguyễn Khắc Nghĩa, giáo viên
trực tiếp hướng dẫn em đề tài này. Em xin cảm ơn thầy vì sự tận tình chỉ bảo, cùng với
những hướng dẫn, chỉnh sửa vô cùng bổ ích trong suốt q trình em làm khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH
My Second Home đã tạo điều thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt q trình
thực tập tại cơng ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh của công ty đã giúp em
cung cấp những số liệu thực tế để em hồn thành tốt bài khóa luận.
Mặc dù em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để hồn thành tốt đề tài của mình tuy
nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Chính vì vậy em mong
nhận đươc sự đánh giá quan tâm và những lời phê bình, đóng góp chân thành của các thầy
và những người quan tâm đến đề tài này nhằm hồn góp phần nhỏ bé áp dụng hoạt động
của công ty cũng như củng cố kiến thức và em rút ra được những kinh nghiệm về lĩnh vực
này khi đi thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 2
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 6

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................ 6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 8
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 9
6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY KINH DOANH .............................................................................................. 12
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan .................................................. 12
1.2. Các nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh
nghiệp ............................................................................................................................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................... 35
2.1.

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH My Second Home .............................. 35
3


2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My
Second Home ................................................................................................................. 39
2.3. Các kết luận về thực trạng vấn đề nghiên cứu .................................................... 49
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 53
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH My Second Home trong thời
gian tới ............................................................................................................................ 53
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
My Second Home trong thời gian tới .......................................................................... 54
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 60

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 61

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1.

Giới thiệu về công ty TNHH My Second Home

35

Bảng 2.2.

Kết quả kinh doanh của công ty TNHH My Second Home

36

giai đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.3.

Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh trong giai

39


đoạn 2018 – 2021 của công ty TNHH My Second Home
Bảng 2.4.

Quy mơ và trình độ nhân sự của cơng ty TNHH My

40

Second Home (2018 – 2020)
Bảng 3.1.

Mục tiêu của công ty TNHH My Second Home giai đoạn

53

2022 -2024
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình

Nội dung

Trang

Hình 2.1.

Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH My Second Home

36

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

DN

Doanh nghiệp

BĐS

Bất động sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NLCT

Năng lực cạnh tranh

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh có vai trị vơ cùng quan trọng, nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh không chỉ đo lường bằng

năng lực nội tại của doanh nghiệp mà còn được đo bằng sự so sánh giữa các chủ thể với
nhau. Để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh của mình là yêu cầu sống cịn của mỗi doanh
nghiệp đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những
suy nghĩ của mình về cơng việc kinh doanh, song song với việc kinh doanh hiệu quả còn
phải làm thế nào để gia tăng thế mạnh hạn chế điểm yếu nhằm nâng cao vị thế của mình so
với các doanh nghiệp khác. Một trong những phương thức để doanh nghiệp có thể làm được
điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn và tìm ra cho mình những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh
nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể
hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá
trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh
nghiệp hiện nay.
Trên thị trường có rất nhiều cơng ty sản xuất và kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ có cùng chức năng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường có rất nhiều sản phẩm và dịch
vụ thay thế để khách hàng lựa chọn. Công ty TNHH My Second Home đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh của nhiều các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Công ty TNHH My
Second Home có một vị thế cũng như chỗ đứng trong lòng khách hàng. Tuy nhiên, dưới sự
cạnh tranh gay gắt hiện nay, My Second Home cần khắc phục những điểm còn hạn chế và
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh mình đang có. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My Second Home ”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
6


[1] Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học
Thương Mại, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc
Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó
đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn 2020. Đồng thời, rút ra những bài học cho việc

đưa ra các giải pháp trên. Bài đã nêu ra được chính xác thực trạng về tình hình cạnh tranh
của ngành may mặc vì vậy bài nghiên cứu khoa học này được đánh giá cao. Các giải pháp
đưa ra cũng khá phù hợp trong thời điểm đó. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại thì việc áp dụng
thực thi vẫn chưa được khả quan.
[2] Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH dịch vụ vận
tải quốc tế Goodtrans.” Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Tuyết Anh- Lớp
K46A1 - Đại học Thương Mại thực hiện năm 2014. Khóa luận đã phân tích thực trạng của
cơng ty trong lĩnh vực dịch vụ, vận tải so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường và
các giải pháp đưa ra rất cụ thể và chi tiết. Khóa luận đã chỉ ra rõ được các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty thông qua việc điều tra, phỏng vấn để thu thập
dữ liệu sơ cấp, đồng thời sử dụng dữ liệu thứ cấp để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Nhưng khóa
luận cịn hạn chế là chưa phân tích kĩ được các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
[3] Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại
T&C Hà Nội.” Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Tạ Thị Thơm – Lớp K50A4 – Đại học
Thương Mại thực hiện năm 2017. Khóa luận đã nêu rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh và các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặc dù đã phân tích khá chi
tiết thực trạng cạnh tranh của công ty cổ phần Đầu tư thương mại T&C Hà Nội, chỉ ra được
những hạn chế của công ty nhưng việc đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty lại chưa được bám sát vào tình hình của cơng ty, vẫn mang tính chất
chung chung, chưa thực sự cụ thể, rõ ràng để có thể thực thi.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đều khá kỹ lưỡng, đã phân tích khá sâu giúp
nhìn nhận rõ được thực trạng việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại các doanh nghiệp đó,
7


cũng như đã tìm ra giải pháp giải quyết của vấn đề tại thời điểm đó. Tuy nhiên, nền kinh tế
ln biến động và phát triển khơng ngừng, vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp cũng gặp phải những vấn đề mới cần tìm hiểu và xử lý.
Tại Công ty TNHH My Second Home những năm trước chưa có cơng trình nào nghiên

cứu về đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty và đây là cơng trình nghiên cứu lần
đầu tiên được đưa vào nghiên cứu tại Trường Đại học Thương Mại. Do vậy, đề tài nghiên
cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH My Second Home” có tính mới
mẻ và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thực trạng năng lực
cạnh tranh của Cơng ty TNHH My Second Home để tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH My Second Home.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My Second
Home
Thứ ba, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TNHH
My Second Home.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Khách thể nghiên cứu
Công ty TNHH My Second Home có trụ sở tại tầng 14 tịa nhà Việt Tower, số 1 Thái
Hà, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
 Không gian nghiên cứu
Phạm vi thị trường: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH My
Second Home tại thị trường trong nước.
Sản phẩm nghiên cứu: Sản phẩm bất động sản đầu tư.
8


 Thời gian nghiên cứu
3 năm 2018, 2019 và 2020. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Cơng ty TNHH My Second Home có hiệu lực đến năm 2024 và tầm nhìn đến năm 2030.

 Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề năng lực cạnh tranh của công ty TNHH My Second Home
bao gồm các nội dung sau: Xác định SBU và đối thủ cạnh tranh đối sánh của doanh nghiệp,
xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đánh giá năng lực
cạnh tranh tổng thể và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH My Second
Home.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm nội bộ, phương pháp phỏng vấn trực tiếp và
thu thập thông tin qua báo cáo tài chính, tài liệu, báo, internet,… Có 2 phương pháp sử dụng
chính trong phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là thu thập dữ liệu chưa qua xử lý và khơng có
sẵn. Chính vì vậy, cần sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn để thu thập được thông
tin này.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
 Đối tượng phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn ban quản trị cấp cao, cụ thể là Tổng giám
đốc công ty My Second Home.
 Nội dung phỏng vấn: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn với nội dung về nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH My Second Home, các vấn đề về thuận lợi, khó
khăn, năng lực cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh của công ty.
 Mục đích phỏng vấn: Giúp tìm ra được các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, thu thập được những điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp, đồng thời
9


thu thập được quan điểm giải quyết của ban lãnh đạo công ty trong vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
 Thời gian tiến hành: 20/11/2021 tại công ty TNHH My Second Home

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là những thơng tin đã có sẵn hoặc là các kết
quả nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Dựa
trên kết quả, có cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị trường, các thuận lợi, hạn
chế và môi trường tác động của công ty.
5.1.2.1. Các nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về chi phí,
báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức năng…) của các phòng ban: phòng Nhân
sự, phịng Hành chính, phịng kinh doanh, phịng kế tốn, thơng tin từ website của cơng
ty,…
- Nguồn bên ngồi: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp hội; Sách,
tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; các phương tiện
truyền thông (internet, bách khoa mở…), các tổ chức thương mại …
5.1.2.2. Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp
 Thư viện
 Trung tâm tài liệu
 Các cơ sở dữ liệu: thường được các công ty, tổ chức lớn xây dựng bằng cách tập hợp
những thơng tin tóm tắt từ rất nhiều các tạp chí chuyên ngành khác nhau, sắp xếp và
tổ chức sao cho việc tìm kiếm thơng tin được dễ dàng hơn
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chứng để đưa ra các kết luận
chính xác về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty từ các thông tin đã thu thập được.
6. Kết cấu của đề tài

10


Để thực hiện được mục đích của đề tài, ngồi lời cảm ơn, danh mục bảng biểu hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo;
phần nội dung chính chia làm 3 chương :

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My
Second Home
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH My
Second Home

11


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Có rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, nhưng có thể hiểu chung về
cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân...) nhằm giành lấy những vị thế để tạo nên
lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về
kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều quan điểm về năng lực, tuy nhiên ta có thể hiểu như sau: Năng lực chính
là khả năng liên kết các nguồn lực để cùng phục vụ cho một mục đích chung. Năng lực biểu
thị sự liên kết giữa những nguồn lực hữu hình và vơ hình riêng có của mỗi tổ chức. Năng
lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách có mục đích, nhằm
đạt được kết quả mong muốn.
1.1.1.3. Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh
a) Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo J.P.E. Henricsson (1985) cho rằng doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ có chất lượng vượt trội và giá cả thấp
hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt

được mục đích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động
và doanh nghiệp.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (2010) thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế.
12


Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại
và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường. NLCT không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao
gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho ngành và từng doanh nghiệp.
b) Các cấp độ năng lực cạnh tranh
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu định
nghĩa: Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao xác định
sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian. Ở cấp độ quốc gia, khái
niệm năng lực cạnh tranh có ý nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia. Năng lực cạnh tranh
phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên vè vốn của một quốc gia,
bởi chính năng suất xác định mức sống bền vững thể hiện qua mức lương, tỉ suất lợi nhuận
từ vốn bỏ ra, tỉ suất lợi nhuận thu được từ tài nguyên thiên nhiên. Năng lực cạnh tranh
không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia
đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
- Năng lực cạnh tranh ngành: Cạnh tranh cấp ngành được chia thành 2 loại, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc

tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thơn tính
lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên
thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành
kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong q trình cạnh tranh này, các
chủ doanh nghiệp ln say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ
ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của
13


lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý
giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa
trên việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày
càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các yếu tố tạo nên
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chun mơn
hóa các đầu vào; các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp; yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ; vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Thị phần: thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữa trong tổng
dung lượng thị trường. Chỉ tiêu này càng lớn, nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp càng rộng.
Năng suất lao động: được xác định theo chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị. Thơng qua năng suất
lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lí, trình độ lao động và trình độ cơng nghệ
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ
đi các chi phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu

tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác
làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Trong kinh tế thị trường, yếu tố nổi bật
nhất để đánh giá uy tín của doanh nghiệp đó là thương hiệu.
- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm/dịch vụ: Là khả năng đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu, mong muốn của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo
hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì, sự tiện lợi. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch
vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau, nhưng có mối quan
14


hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dị ch vụ có được là do năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra và được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh
của sản phẩm/dịch vụ quyết đị nh mà còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khácnhư khả năng
nghiên cứu phát triển khoa học cơng nghệ, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín doanh
nghiệp, khả năng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV)
Quan điểm xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên nguồn lực RBV (Resouree- Based
View), do Grant (1991) đề xướng, cho rằng để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn
lực doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng, cơng ty sẽ thành cơng nếu nó trang bị các
nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp.
RBV không chỉ tập trung phân tích các nguồn lực bên trong mà cón có liên kết nang lực
bên trong với mơi trường bên ngồi. Theo RBV, lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút về doanh
nghiệp nào sở hữu những nguồn lực và năng lực tốt nhất. Doanh nghiệp nào khai thác tốt
nhất các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp mình sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh
tốt nhất, bền vững nhất. Như vậy, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp xuất phát từ
nguồn lực mà doanh nghiệp đang sở hữu bao gồm cả gồm cả nguồn lực vơ hình và nguồn
lực hữu hình. Nếu doanh nghiệp nào khai thác có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp

mình sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Có những doanh nghiệp chỉ
có nguồn lực thơng thường nhưng lại có khả năng đặc biệt trong việc sử dụng các nguồn
lực này theo một cách thức độc đáo mà các doanh nghiệp khác không thể thực hiện được
sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại một doanh nghiệp có thể
có những nguồn lực độc đáo nhưng nếu chỉ có khả năng thông thường trong việc sử dụng
các nguồn lực này thì năng lực cạnh tranh cũng mờ nhạt và kém bền vững.
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Theo Nguyễn Hồng Long và Nguyễn Hồng Việt (2015) thì lợi thế cạnh tranh là
những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp đạt được chất lượng
15


vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội và đáp ứng khách hàng vượt trội so với
đối thủ cạnh tranh.
Có hai dạng lợi thế cạnh tranh cơ bản là: Lợi thế cạnh tranh dựa vào chi phí thấp và
lợi thế cạnh tranh dựa vào khác biệt hóa.
+ Chi phí thấp: Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm/dịch vụ
tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
+ Khác biệt hóa: Lợi thế về khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm/dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa có thể là về
chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng…
Có 4 cách tạo ra lợi thế cạnh tranh đó là:
+ Năng suất vượt trội: Các nguồn lực đầu vào là các yếu tố căn bản của việc sản xuất bao
gồm lao động, đất đai, nguồn vốn…Các sản phẩm đầu ra bao gồm hàng hóa và dịch vụ mà
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra. Cách đơn giản nhất để đo lường năng suất
là dựa trên khối lượng nguồn lực đầu vào cần thiết để tạo ra một sản phẩm đầu ra.
+ Chất lượng vượt trội: Những sản phẩm có chất lượng được hiểu là tất cả các hàng hóa
và dịch vụ có khả năng hồn thành và hồn thành tốt mục đích mà chúng được làm ra.
+ Đáp ứng khách hàng vuợt trội: Để đạt được sự phản hồi tốt hơn từ phía khách hàng, một
doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong việc nhận dạng và

làm thỏa mãn các nhu cầu khách hàng của mình. Nâng cao chất lượng sản phẩm được cung
ứng tới khách hàng là việc thích hợp để doanh nghiệp đạt được phản hồi tốt, cũng giống
như việc phát triển các sản phẩm mới với các tính năng mà các sản phẩm hiện cịn thiếu.
+ Đổi mới vượt trội. Đổi mới có thể được định nghĩa là bất kỳ điều gì mới hay khác lạ tring
các hoạt động của một công ty hoặc đối với sản phẩm công ty sản xuất ra. Sự đổi mới bao
gồm những sự thay đổi về chủng loại sản phẩm, quá trình sản xuất, hệ thống quản trị, cấu
trúc tổ chức và chiến lược kinh doanh.
Theo M.Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (2008) rằng: Mỗi doanh nghiệp
có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công trên thị trường tức là doanh
16


nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu
hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với đối thủ cạnh
tranh hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị trường nào đó để phát triển.
1.2. Các nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp
1.2.1. Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của DN
Theo “Nguyễn Hoàng Long và Lưu Thùy Dương (2015), Quản trị chiến lược”,
doanh nghiệp có các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh sau đây:
1.2.1.1. Vị thế tài chính
Tài chính của một doanh nghiệp là yếu tố phản ánh tình trạng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ, là thấp hay cao trên thị trường. Tài chính càng mạnh, khả
năng chỉ trả các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh hay duy trì doanh nghiệp
càng được đảm bảo, khả năng xoay vịng vốn nhanh để đảm bảo dịng tiền ln được đầu
tư đúng đắn, không bị ứ đọng, đồng thời các hoạt động diễn ra đều đặn không bị ngưng.
Mặt khác, tình hình tài chính yếu kém sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng chi trả, hoạt
động kinh doanh và duy trì bị gián đoạn, ảnh hưởng đến các mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Bí quyết cơng nghệ.
Cơng nghệ là phương pháp là bí mật, là cơng thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực

cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Cơng nghệ hiện đại
là cơng nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và
nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ơ nhiễm
môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm
giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
1.2.1.3. Nguồn nhân lực
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ
chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ
chun mơn của cán bộ cơng nhân viên, trình độ tư tưởng văn hố của mọi thành viên trong
17


doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng … và từ đó uy tín,
danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của
mình trên thương trường và trong lịng cơng chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.1.4. Thương hiệu doanh nghiệp
Thương hiệu của doanh nghiệp cịn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh
nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với sản
phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định
mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu không
chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá
được khả năng phát triển của thương hiệu. Khả năng đó cho thấy sự thành cơng của doanh
nghiệp trong tương lai. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu,
sốlượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu …
so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất hay còn gọi là công suất là khả năng sản xuất sản phẩm và cung

ứng dịch vụ của máy móc thiết bị, lao động và các bộ phận của một doanh nghiệp trong
một đơn vị thời gian nhất định (tháng, quý, năm...) trong điều kiện xác định. Năng lực sản
xuất là một đại lượng động, có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện sản xuất.
1.2.1.6. Năng lực quản trị thu mua
Là một chức năng tích hợp với trách nhiệm của việc kết nối các chức năng kinh
doanh chính và các quy trình kinh doanh trong các cơng ty thành một mơ hình kinh doanh
gắn kết và hiệu suất cao. Nó bao gồm tất cả các hoạt động quản lý hậu cần lưu ý ở trên,
cũng như các hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp của các quá trình và các hoạt
động của các bộ phận tiếp thị, bán hàng, thiết kế sản phẩm, tài chính, cơng nghệ thơng tin.
Với chuỗi cung ứng hồn hảo, doanh nghiệp sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh trong đó
18


có thể kể đến lợi thế về chi phí, giá thành trên một đơn vị sản phẩm, kèm theo đó là khả
năng đáp ứng đơn hàng của khách hàng.
1.2.1.7. Năng lực truyền thông và quảng bá sản phẩm.
Trên thực tế doanh nghiệp có nhiều phương thức đa dạng trong việc truyền thơng
với khách hàng, nhưng vẫn có thể phân biệt được thành hai loại chính: Truyền thơng phi cá
thể, chẳng hạn quảng cáo, vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng, thúc đẩy bán hàng, truyền
thông điện tử và quan hệ công đồng. Truyền thông cá thể (trực tiếp đối mặt), cụ thể là gặp
mặt trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng, chẳng hạn như bán trực tiếp hoặc
trung tâm dịch vụ điện thoại. Cho nên có thể nói có khá nhiều hình thức truyền thơng để
doanh nghiệp lựa chọn, họ có thể sử dụng đơn độc một loại, hoặc sử dụng một tập hợp
nhiều kỹ thuật cùng một lúc, nếu cần thiết, để đạt được hiệu quả tối đa trong khả năng ngân
sách hạn hẹp. Quảng cáo là một phương thức phổ biến về truyền thông phi cá thể, sử dụng
những phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh, bảng quảng cáo,
tờ poster, …
1.2.1.8. Năng lực phân phối.
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của mình cho
khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những cơng cụ cạnh tranh đắc lực bởi

nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hố hoặc thiếu hàng. Doanh nghiệp cần phải lựa
chọn các kênh phân phối thích hợp tuỳ theo vị trí địa lý và nhu cầu thị trường. Việc phân
phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua các kênh phân phối sau:
Kênh phân phối trực tiếp; Kênh gián tiếp; Kênh hỗn hợp.
1.2.1.9. Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm (R&D)
Được coi là một trong những chìa khóa thành cơng của nhiều tập đoàn lớn mạnh trên
thế giới. R&D bao gồm nhiều hoạt động khác nhau diễn ra mỗi khi các cơng ty, tập đồn
phát triển các dịch vụ/sản phẩm mới, hoặc cải tiến các dịch vụ/sản phẩm hiện có. Nhìn
chung, hoạt động R&D sẽ bao gồm các việc như đầu tư, tiến hành mua bán, nghiên cứu
công nghệ, phát triển sản phẩm, ...tất cả nhằm phục vụ cho một mục đích chung là giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh mẽ.
19



×