Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về nguồn gốc ra đời của tôn giáo và những nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.41 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊ NIN VỀ NGUỒN GỐC RA ĐỜI
CỦA TÔN GIÁO VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN
GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

HỌ VÀ TÊN:
MSSV:
LỚP TC:
GV HƯỚNG DẪN:.

HÀ NỘI , THÁNG 8 NĂM 2021
i


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................2
CHƯƠNG I: TÔN GIÁO DƯỚI CÁI NHÌN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN:..................................................................................................................2
1.1.

Khái niệm và Tính chất của Tơn giáo................................................2

1.1.1. Khái niệm.............................................................................................2
1.1.2. Tính chất của tôn giáo..........................................................................2
1.2. Nguồn gốc của tôn giáo:............................................................................3
1.2.1. Nguồn gốc xã hội.................................................................................3
1.2.2. Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo:...........................................................4


1.3. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải
quyết vấn đề tôn giáo.......................................................................................4
CHƯƠNG II:

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-

LÊNIN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...............5
2.1. Thực trạng tôn giáo tại Việt Nam hiện nay.............................................5
2.2. Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và nhà nước việt Nam hiện
nay......................................................................................................................6
2.2.1. Về Quan điểm chỉ đạo..........................................................................6
2.2.2. Về nhiệm vụ của công tác tôn giáo:.....................................................8
2.2.3. Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước thay đổi qua
các kỳ đại hội.................................................................................................8
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢ
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC, VẬN DỤNG BẢN
THÂN.....................................................................................................................9
3.1. Giải pháp đối với vấn đề tôn giáo............................................................9


3.2. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong giải quyết một số vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ.......................................................................................10
PHẦN III: KẾT LUẬN..........................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................13


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời từ rất sớm trong lịch sử nhận loại và

tồn tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua.
Tôn giáo phản ánh hoang đường, hư ảo thế giới hiện thực vào trong đầu óc con
người và tạo cho họ niềm tin vào cái siêu nhiên.Việc xác định đối tượng nghiên cứu
của tôn giáo học là hết sức phức tạp với những quan điểm khác nhau do có quá
nhiều quan điểm khác nhau về tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác – Lênin coi tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội duy tâm
và có nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa Mác – Lênin cũng thừa nhận tính chất vai trị
của tơn giáo, thừa nhận tơn giáo cịn tồn tại lâu dài, tơn trọng quyền tự do tín
ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân. Để giải quyết vấn đề tôn giáo cần một
thời gian dài, gắn liền với quá trình vận động cách mạng, cải biến xã hội và nâng
cao nhận thức quần chúng đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.
Xuất phát từ cái nhìn duy tâm đó, tơn giáo - một hình thái ý thức xã hội, đã
ra đời và vẫn có cơ sở để phát triển trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại, từ cuối
thời kỳ công xã nguyên thuỷ cho đến tận bây giờ. Và vấn đề này trở thành một
mảng rất được quan tâm nghiên cứu. Bởi vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quan
điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về nguồn gốc ra đời của tôn giáo và những
nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Phân tích quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và nhà nước việt Nam
hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn về vấn đề.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TƠN GIÁO DƯỚI CÁI NHÌN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN:
1.1.

Khái niệm và Tính chất của Tôn giáo

1.1.1. Khái niệm
Tôn giáo là một sản phẩm của lịch sử. Trong các tác phẩm của mình C. Mác đã
khẳng định: “Con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra con

người”. Tôn giáo là một thực thể khách quan của loài người nhưng lại là một thực
thể có nhiều quan niệm phức tạp về cả nội dung cũng như hình thức biểu hiện. Về
mặt nội dung, nội dung cơ bản của tôn giáo là niềm tin (hay tín ngưỡng) tác động
lên các cá nhân, các cộng đồng. Tôn giáo thường đưa ra các giá trị có tính tuyệt đối
làm mục đích cho con người vươn tới cuộc sống tốt đẹp và nội dung ấy được thể
hiện bằng những nghi thức, những sự kiêng kỵ…
Với lý luận nhận thức của Lênin : " từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng để nhận
thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan ", ta có thể nhận thấy rằng, tôn
giáo là kết quả từ một sự phản ánh của thế giới tự nhiên vào bộ não con người một
cách sai lầm hoặc là một sự phản ánh khơng tồn diện thế giới khách quan, khiến
con người hiểu sai hoặc không hiểu hết các hiện tượng trong tự nhiên. Cùng với
những hạn chế mang tính chất thời đại bắt nguồn từ một nền khoa học cịn rất thơ
sơ, mang nặng tính cảm tính, những phản ánh khơng đúng đắn này của nhận thức đã
tạo nên những rào cản giữa con người và sự thật khách quan của thế giới tự nhiên,
dẫn đến việc con người không thể trả lời được các câu hỏi về tự nhiên bí ẩn, và kết
quả cuối cùng là khiến con người phải tìm đến tơn giáo.
1.1.2. Tính chất của tơn giáo
Tính xã hội của tơn giáo
Trong Góp phần phê phán Triết học pháp quyền của Hêghen , Mác viết: " Sự
nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản
kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị


áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của
những trật tự khơng có tinh thần. Tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân ". Nhận định
này đã toát lên đầy đủ tính xã hội của tơn giáo. Nó là sự đền bù lại cho sự nghèo nàn
của hiện thực xã hội - với những nghèo nàn của tri thức để lý giải thế giới, tơn giáo
lấp đầy vào đó bằng những huyền thoại: thế giới được tạo thành ra sao ? mây, gió,
sấm, chớp sự thực là thế nào?... và với những sự nghèo nàn trong đời sống do sự

thấp kém của trình độ khoa học kỹ thuật cùng sự bất công, bạo ngược của xã hội
đương thời, tôn giáo như một liều thuốc an thần xoa dịu những vết đau của con
người. Lời khẳng định " Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân " quả thực là hồn
tồn chính xác.
Tính giai cấp của tơn giáo:
Để tổng kết về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề tơn giáo, em
xin trích theo Từ điển Triết học như sau: " Tôn giáo là sự phản ánh hư ảo trong đầu
óc con người những lực lượng bên ngoài thống trị họ trong cuộc sống hàng ngày, sự
phản ánh trong đó các lực lượng trần thế mang hình thức các lực lượng siêu phàm.
Chủ nghĩa Mác coi tôn giáo là một hiện tượng xã hội chế định và vì vậy là một hiện
tượng nhất thời trong lịch sử. Trong suốt một thời kỳ lịch sử lâu dài của lồi người,
người ta khơng hề biết đến một tơn giáo nào cả. Tôn giáo xuất hiện trong một giai
đoạn nhất định của chế độ công xã nguyên thuỷ với tư cách là sự phản ánh tình
trạng bất lực của con người trước các lực lượng khủng khiếp và bí ẩn của tự nhiên ".

1.2. Nguồn gốc của tôn giáo:
Vấn đề nguồn gốc của tôn giáo là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của tơn giáo học mácxít. Nhờ vạch ra được nguyên nhân xuất hiện và tồn tại của
hiện tượng nào đó mà sự giải thích nó mới mang tính khoa học. Đối với hiện tượng
tơn giáo cũng vậy.V. I. Lênin đã gọi toàn bộ những nguyên nhân và điều kiện tất
yếu làm nảy sinh niềm tin tôn giáo là những nguồn gốc của tơn giáo. Nguồn gốc đó
bao gồm:


1.2.1. Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc xã hội của tôn giáo là toàn bộ những nguyên nhân và điều kiện
khách quan của đời sống xã hội tất yếu làm nảy sinh và tái hiện những niềm tin tơn
giáo. Trong đó một số nguyên nhân và điều kiện gắn với mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, một số khác gắn với mối quan hệ giữa con người với con người
-


Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên

-

Mối quan hệ giữa người và người

1.2.2. Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo:
Khi xem xét những tôn giáo xuất hiện trong thời kỳ này, ta nhận thấy chúng
mang nhiều đặc điểm xuất phát từ những tín ngưỡng rất sơ khai. Tơn giáo của người
Ai Cập, Lưỡng Hà, Hy Lạp - La Mã hay Giéc-manh..., đều là những tôn giáo đa
thần ( polytheism ) mang màu sắc tín ngưỡng " vạn vật hữu linh " ; các thần thánh
đều đại diện cho những lực lượng thiên nhiên, và " những lực lượng thiên nhiên ấy
đã được nhân cách hoá một cách hết sức nhiều vẻ và hết sức hỗn tạp". Là đại diện
cho những lực lượng tự nhiên chi phối đời sống con người, thần thánh của các tôn
giáo chi phối đời sống con người. Và bắt nguồn từ đó, những lực lượng chỉ mang
tính tự nhiên đã dần mang tính xã hội. Và bắt nguồn từ đó, tơn giáo mang tính giai
cấp.
1.3. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết
vấn đề tôn giáo
Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa Mác –
Lenin và hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và
con đường mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy, khắc phục dần những ảnh
hưởng tiêu cực của tơn giáo phải gắn liền với q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới.
Hai là, tôn trọng tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân. Khi
tín ngưỡng tơn giáo cịn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà nước
xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín



ngưỡng của mọi cơng dân. Cơng dân có tơn giáo hay khơng có tơn giáo đều bình
đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Bất kỳ ai cũng có
quyền theo một tơn giáo mình thích hoặc không theo tôn giáo nào; bỏ đạo, theo đạo,
chuyển đạo trong khuôn khổ pháp luật là quyền của mọi người Cần phát huy những
giá trị tích cực của tơn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín
ngưỡng và khơng tín ngưỡng của cơng dân.
Ba là, thực hiện đồn kết những người có tơn giáo với những người khơng có
tơn giáo, đồn kết các tơn giáo, đồn kết những người theo tơn giáo với những
người khơng theo tơn giáo, đồn kết tồn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng tơn giáo.
Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt
tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tơn giáo. Trong q trình xây dựng chủ nghĩa,
khắc phục mặt này là việc làm thường xun, lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dụng
tơn giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự
nghiệp chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực
tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thận
trọng và phải có sách lược với thực tế.
Năm là, phải có quan điểm lịch sử – cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Phải nhìn nhận vai trị tác động của tơn giáo tới đời sống xã hội trong thời kì lịch sử
khác nhau là có thể rất khác. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân
về các lĩnh vực, các vấn đề của xã hội có sự khác biệt. Bởi vậy mối quan hệ với tôn
giáo cũng cần phải rất linh hoạt và mềm dẻo, có những thời điểm phải biết sử dụng
tôn giáo như một thứ vũ khí lợi hại để chống lại kẻ thù chung của cả dân tộc.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Thực trạng tôn giáo tại Việt Nam hiện nay
Nhà nước Việt Nam đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 38 tổ chức,
hệ phái tôn giáo và 01 pháp môn tu hành thuộc 13 tôn giáo, với trên 24 triệu tín đồ
(chiếm khoảng 27% dân số cả nước), 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46



trường đào tạo chức sắc tôn giáo (tương đương từ bậc trung cấp đến trên đại học),
25 ngàn cơ sở thờ tự.
Ở Việt Nam hiện có 06 tơn giáo lớn:
- Phật giáo: Khoảng hơn 11 triệu tín đồ, trên 17.000 cơ sở thờ tự, gần 47.000
chức sắc, 04 Học viện Phật giáo, 09 lớp Cao đẳng Phật học, 31 trường Trung cấp...
- Cơng giáo: Có khoảng 6,5 triệu tín đồ; 42 Giám mục, khoảng 4.000 linh
mục, hơn 100 dòng tu, tu hội, tu đồn với hơn 17.000 tu sỹ; có 26 giáo phận, 07 Đại
Chủng viện.
- Tin Lành: Có khoảng 1,5 triệu tín đồ thuộc 10 tổ chức, hệ phái; khoảng
3.000 chức sắc; gần 400 cơ sở thờ tự; 01 Viện Thánh kinh thần học và 01 trường
Kinh thánh.
- Đạo Hồi: Có khoảng trên 80.000 tín đồ, 89 cơ sở thờ tự, 1.062 chức sắc,
chức việc, 07 tổ chức Hồi giáo được Nhà nước cơng nhận.
- Đạo Cao Đài: Có khoảng 2,5 triệu tín đồ thuộc 10 hệ phái, 01 pháp môn tu
hành, trên 10.000 chức sắc, hơn 1.200 cơ sở thờ tự hoạt động ở 37 tỉnh, thành phố.
- Phật giáo Hịa Hảo: Có khoảng 1,3 triệu tín đồ, trong đó có 2.528 chức
việc, 94 chùa ở 20 tỉnh, thành phố.
2.2. Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và nhà nước việt Nam hiện nay
2.2.1. Về Quan điểm chỉ đạo
Một là, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. Nước ta
hiện nay có 16 tơn giáo, với trên 13,2 triệu tín đồ, chiểm khoảng 13,7% dân số, 42
tổ chức tôn giáo; hơn 80 hiện tượng tơn giáo mới; trên 80% dân số có đời sống tâm
linh. Tín ngưỡng tơn giáo hiện đang là nhu cầu tinh thần của một bộ phận đông đảo
nhân dân, sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc và cùng với chế độ XHCN ở nước ta. Tuy
nhiên, tín ngưỡng tơn giáo đang có những biến đổi mạnh mẽ trước biến động của
thế giới, của xu thế toàn cầu và sự phát triển đi lên của đất nước. Vì vậy, quán triệt



quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: Chủ quan, duy ý chí, phiến diện trong
nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn
dân tộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Do vậy, thực hiện quan điểm này, một mặt phải đoàn kết đồng bào theo những tơn
giáo khác nhau; mặt khác, phải đồn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không
theo tơn giáo, giải quyết tốt mối quan hệ người có tín ngưỡng khác nhau với người
theo chủ nghĩa vơ thần. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện như
phân biệt đối xử, đố kỵ, mặc cảm vì lý do tín ngưỡng tơn giáo và kiên quyết chống
ấm mưu, thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Đây là tư tưởng chỉ đạo quan trọng nói lên thực chất của cơng tác tơn giáo
gắn với mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Mục tiêu
trên chính là cơ sở để phát huy sự tương đồng, khắc phục sự khác biệt của quần
chúng có đạo. Đối tượng của cơng tác vận động quần chúng bao gồm: tín đồ, chức
sắc, nhà tu hành và chức việc trong từng tôn giáo; đồng thời cũng phải vận động
quần chúng khơng có tơn giáo thực hiện chính sách tơn giáo. Cơng tác vận động
quần chúng trong công tác tôn giáo bao gồm: Công tác giáo dục, tổ chức phong trào
quần chúng, tổ chức các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng hệ
thống chính trị ở địa phương, cơ sở. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các
biểu hiện: Hành chính, quan liêu, cửa quyền, xa rời quần chúng hoặc hữu khuynh
theo đuôi quần chúng.
Bốn là,công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác
tôn giáo liên quan đến mọi lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành mọi
cấp từ Trung ương đến cơ sở. Trong công tác tôn giáo, Đảng là nhân tố lãnh đạo
tồn bộ hệ thống chính trị trong q trình tiến hành cơng tác; Nhà nước quản lý hoạt
động tôn giáo và công tác tôn giáo theo quy định của Hiến pháp, pháp luật; Mặt trận
và các đoàn thể nhân dân quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước về vận động quần chúng thực hiện tốt chính sách tơn giáo. Quán



triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện: thiếu cộng tác, phối hợp chặt chẽ
đồng bộ để phát huy sức mạnh tổng hợp hoặc buông lỏng quản lý, lấn sân lẫn nhau.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Đây cũng là một quan điểm quan
trọng nhằm xác định rõ các hoạt động tôn giáo (bao gồm: hành đạo, quản đạo và
truyền đạo) đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo hộ chính đạo,
đồng thời chống lại tà đạo. Quán triệt quan điểm này cần khắc phục các biểu hiện
như can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ thuần túy tôn giáo; buông lỏng quản lý
trước các hành vi vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật trong hoạt động
tôn giáo.
2.2.2. Về nhiệm vụ của công tác tôn giáo:
Nghị quyết nêu 6 nhiệm vụ là: (1)Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính
sách và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa của nhân dân, trong đó có đồng bào các tôn giáo. (2)Tạo điều kiện cho các tôn
giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước.
(3)Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống "Tốt đời, đẹp đạo"
trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.
(4)Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu tranh
làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tơn giáo, dân tộc để
phá hoại đồn kết dân tộc, chống đối chế độ. (5)Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện
quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đẩy
mạnh thơng tin tun truyền về chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước; đấu
tranh làm thất bại những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế
lực thù địch bên ngồi đối với tình hình tơn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta.
(6)Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo.
Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ khoa
học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách trước mắt và lâu dài
đối với tơn giáo.



2.2.3. Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước thay đổi qua các kỳ
đại hội
Qua các kỳ Đại hội Đảng từ X - XIII: Sau Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12-32003 (khóa IX), quan điểm, chính sách tơn giáo tiếp tục được thể hiện trong văn
kiện Đại hội Đảng X, XI, XII, XIII. Thực ra, xuyên suốt các kỳ Đại hội của Đảng
cộng sản Việt Nam từ đại hội VII đến Đại hội XIII đều có hai quan điểm khơng
thay đổi đó là: (1) tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân
dân; (2) chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của
Tổ quốc và nhân dân. Các kỳ đại hội trên đều thể hiện quan điểm: Tơn trọng quyền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi cơng dân. Mọi cơng dân dầu có quyền theo tôn
giáo, từ bỏ hoặc thay đổi tôn giáo của mình. Mọi hành vi xâm phạm quyền tự do ấy
đều bị xử lý theo pháp luật; không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng trong những
hoạt động xã hội. Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, thường xuyên củng cố tình đồn kết
giữa đồng bào có đạo và đồng bào khơng có đạo, giữa tín đồ các tơn giáo với nhau,
"Giải quyết hài hịa các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trong, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung hoàn
thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tơn giáo; có những chính
sách đặc thù giải quyết khó khăn cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt đồn
kết tơn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc."; đồng thời "nghiêm trị mọi âm mưu, hành
động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở sự phát triển của đất
nước".
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT HIỆU
QUẢ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC, VẬN DỤNG
BẢN THÂN
3.1. Giải pháp đối với vấn đề tôn giáo
Một là, các cấp uỷ, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể tiếp tục quán triệt,
triển khai trong cán bộ, Nhân dân nói chung, đồng bào có tín ngưỡng tơn giáo nói
riêng về việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về
cơng tác tôn giáo. Các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến

giáo dục pháp luật cho nhân dân trong vùng giáo nắm và thực hiện tốt Luật Tín
ngưỡng tơn giáo và các văn bản pháp luật có liên quan.


Hai là, tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của
hệ thống chính trị và tồn xã hội các địa phương đối với công tác tôn giáo. Để làm
tốt vấn đề này đòi hỏi các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần thực sự quan tâm, lãnh đạo
việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với các tôn
giáo một cách đồng bộ, có tính thống nhất cao; cần phân định rõ vai trị lãnh đạo
của Đảng, cơng tác quản lý nhà nước của chính quyền và khơng ngừng phát huy vai
trị vận động của Mặt trận và các đồn thể chính trị-xã hội trong việc động viên
đồng bào có đạo tham gia thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước. Cần nhận
thức một cách sâu sắc về nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng, thông qua công tác vận động nhằm giúp đồng bào các tôn giáo phát
huy những ưu điểm, khắc phục tồn tại, giữ gìn và phát huy những truyền thống văn
hóa của dân tộc, tơn vinh những người có cơng với Tổ quốc, với Nhân dân, đồng
thời chủ động đấu tranh chống lại các hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng tơn giáo
để hành nghề mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước,
lợi dụng, kích động chia rẽ Nhân dân, chia rẽ các dân tộc, chia rẽ lương- giáo, gây
rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và vận động các tín đồ nêu tinh thần
cảnh giác, đấu tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch
nhằm chống phá cách mạng và chia rẽ khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Vận động các
tín đồ thực hiện tốt các đường hướng hành đạo tiến bộ, gắn bó giữa đạo và đời, phát
huy những nét đẹp truyền thống, những yếu tố tích cực, những điểm tương đồng
trong các tôn giáo. Thực hiện tốt công tác chỉ đạo đấu tranh, ngăn chặn đối với các
tà đạo, các hoạt động mê tín dị đoan.
Ba là, tiếp tục quan tâm phát triển đời sống của vùng đồng bào có đạo, đặc
biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; kêu gọi đầu tư và tăng cường
thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, nâng cao dân

trí; tăng cường củng cố hệ thống chính trị, động viên quần chúng tơn giáo sống “tốt
đời đẹp đạo”, tích cực tham gia các phong trào cách mạng, các hoạt động từ thiện
nhân đạo. Giải quyết kịp thời những đề nghị chính đáng, hợp pháp của tổ chức, cá


nhân tín đồ các tơn giáo, khơng để xảy ra các sự việc phức tạp liên quan đến tôn
giáo.
3.2. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong giải quyết một số vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ
Do nhận thức khơng đầy đủ, đã có một thời kỳ chúng ta mắc phải những sai
lầm nghiêm trọng trong việc đấu tranh chống tơn giáo. Chúng ta đã q nơn nóng,
cực đoan trong ứng xử với các tôn giáo cũng như với các cơ sở thờ tự của tôn giáo.
Nhiều nhà thờ, chùa chiền, miếu mạo đã bị đập phá, các sinh hoạt tơn giáo bị ngăn
cấm, người có đạo bị kỳ thị. Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo khơng được đảm bảo.
Chính sự nóng vội đó đã dẫn đến hậu quả xấu về mặt chính trị, tư tưởng, là cơ sở để
các thế lực phản động lợi dụng chống phá cách mạng nước ta. ở điểm này, rõ ràng
chúng ta đã không vận dụng tốt những quan điểm về tôn giáo của chủ nghĩa Mác Lênin. Để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo, theo tôi, trước hết cần phải nhận thức rõ
một số vấn đề sau đây:
Đầu tiên cần có sự nhận thức đúng đắn về vấn đề tơn giáo nhằm đấu tranh
chống lại các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá nhà
nước Việt Nam.
Cần phải tỉnh táo trước các thủ đoạn, gian xảo của thế lực thù địch đang
nhắm tới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nhằm lợi dụng, lừa
gạt, lôi kéo học sinh, sinh viên – những người năng động, sáng tạo, mong muốn
cống hiến cho đất nước nhưng chưa có nhiều trải nghiệm. Trong q trình học tập
và lao động chúng ta cần tích cực tìm hiểu, phân tích các luồng thơng tin để tuyên
truyền, cảnh bảo cảnh giác tới mọi người không bị lơi kéo theo thế lực thù địch. Bên
cạnh đó tích cực tuyên truyền những chính sách, đường lối của Đảng Và nhà nước
tới người học nhằm nâng cao nhận thức ngươi học về vấn đề tơn giáo.
Ngồi ra bản thân chúng ta cũng cần phải tích cực cảnh giác, tích cực đấu

tranh với những hành động sai trái của các thành phần biến chất, tuyên truyền tới
người thân gia đình, họ hàng, làng xóm để mọi người cùng nâng cao cảnh giác
không bị thế lực thù địch lợi dụng, dụ giỗ tham gia các hoạt động chống phá chính
quyền, chống phá Nhà nước. Đặc biệt với thời đại công nghệ cao khi mạng xã hội


đang phát triển rất bùng nổ mọi thông tin sai sự thật lan truyền, chia sẻ một cách
nhanh chóng và rộng khắp do đó cần cảnh giác trước mọi luồng thông tin được đưa
không đúng hoặc sai sự thật, không được chia sẻ thơng đó để ảnh hưởng tới tư
tưởng của mọi người.
-

Sống hịa đồng, khơng phân biệt vùng miền, dân tộc, tơn giáo nhằm

giúp vững mạnh khối đồn kết dân tộc.
-

Tích cực khơng ngừng học tập nghiên cứu nâng cao trình độ, chú

trọng cơng tác Giáo dục quốc phịng an ninh.
-

Quan tâm, nắm rõ tình hình thời thế của Đất nước cũng như Thế giới

về nhiều mặt đời sống-xã hội.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Tôn giáo là hệ thống các tư tưởng, quan điểm giải thích về thế giới mang
màu sắc huyền bí, thần thoại. Xét trên phương diện khoa học và nhận thức, nó kìm

hãm sự phát triển của nhân loại, kìm hãm sự phát triển của tư duy con người trong
những bức tường chật hẹp của những sách kinh, giáo điều. Nhưng cũng không thể
không nhắc đến ý nghĩa của tôn giáo như là một phương thuốc giảm đau cho những
con người đang bất lực trước tự nhiên kinh khủng và bí ẩn, đang rên siết trong gơng
cùm của nô dịch và đàn áp, bất công. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tơn giáo phải nắm
vững quan điểm tồn diện của chủ nghĩa Mác - Lênin, không thể chỉ xem xét nó
một cách phiến diện trong những mặt tiêu cực và hạn chế.
Tôn giáo là một vấn đề hết sức nhạy cảm trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Nếu khơng giải quyết được vấn đề này thì sẽ không thể tạo dựng được
nền tảng tư tưởng cho xã hội mới. Nhưng nếu giải quyết một cách vội vã bằng
phương cách cưỡng bức, bạo lực thì chắc chắn sẽ gây ra những bất ổn cho xã hội,
và càng kéo dài hơn sự tồn tại của tôn giáo trong lịng nhân dân. Do đó, Đảng, nhà
nước và bản thân mỗi chúng ta cần phải có trách nhiệm trong trong cơng tác tơn
giáo, đảm bảo đại đồn kết dân tộc hướng đên mục tiêu Dân giàu – Nước mạnh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn tư liệu: Ban Tôn giáo Chính phủ, TTXVN và Cơng báo
Web:
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc các khóa từ:
X - XIII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2001, 2006, 2011 và 2016;
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII,
Nxb.Chính trị quốc gia, Sự thật, H.2016;
4. Đảng bộ Thanh Hóa: Báo cáo chính trị trình Đaị hội XIX, nhiệm kỳ 20202021.
5. />


×