Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hướng dẫn học tập chủ nghĩa xã hội và những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 123 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI – NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Phân loại: Sách hướng dẫn học tập
Mã số:

Biên soạn: PGS.TS Nguyễn Văn Hiệp (cb)
ThS. Lương Thị Hải Thảo
ThS. Lý Văn Ngoan

Bình Dương, tháng 1 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔN HỌC ............................................ 3
I. Định nghĩa tư tưởng xã hội chủ nghĩa ........................................................................ 3
II. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
III. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
1. Phương pháp luận chung ................................................................................... 3
2. Kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc ......................................... 4
3. Các phương pháp có tính liên ngành ................................................................. 4
IV. Ý nghĩa của việc học tập môn học ............................................................................ 4
1. Về mặt lý luận ................................................................................................... 4
2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 5
V. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa ........................................................................ 5
1. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa theo lịch đại ............................................. 5
2. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa theo trình độ phát triển ............................ 6


3. Kết hợp tính lịch đại với trình độ phát triển để phân loại các tư tưởng xã
hội chủ nghĩa ......................................................................................................... 6
CÂU HỎI ÔN TẬP ......................................................................................................... 6
Chương II: LƯỢC KHẢO TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRƯỚC
MARX
I. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại ....................................................................... 7
1. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại phương Tây ........................................... 7
a. Hoàn cảnh ra đời...................................................................................... 7
b. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa Hy Lạp và La Mã cổ đại .............................. 8
2. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại phương Đông ........................................ 11
II. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời trung đại ................................................................. 12
1. Hoàn cảnh lịch sử ............................................................................................... 12
2. Nội dung tư tưởng ............................................................................................. 13
III. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỉ XV đến cuối thế kỉ XVIII .............................. 15
1. Hoàn cảnh lịch sử ............................................................................................... 15
2. Các đại biểu xuất sắc và các tư tưởng xã hội chủ nghĩa chủ yếu ....................... 16
a. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thế kỷ XVI – XVII ....................................... 16


b.Tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng thế kỷ XVIII ............................ 19
IV. Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỉ XIX .................................... 23
1. Hoàn cảnh lịch sử ............................................................................................... 23
2. Các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán tiêu biểu ............................. 24
a. Cơlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1769 - 1825) .................................... 24
b. Sáclơ Phuriê (1772 - 1837) ..................................................................... 26
c. Rơbớt Ơoen (1771 - 1858) ...................................................................... 28
V. Giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng ...................... 32
1. Giá trị lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng .............................................. 32
2. Những hạn chế lịch sử của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Marx .................... 33
CÂU HỎI ÔN TẬP ......................................................................................................... 35

Chương III: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA CỦA KARL MARX – FRIEDRICH ENGELS, V.I.LÊNIN ........................ 36
I. Sự hình thành tư tưởng K.Marx và F.Engels về chủ nghĩa xã hội ........................... 36
1. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời tư tưởng chủ
nghĩa xã hội khoa học ............................................................................................. 36
a. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 36
b. Tiền đề văn hoá và tư tưởng .................................................................... 37
2. Vai trò của K.Marx và F.Engels đối với sự ra đời của chủnghĩa xã hội khoa
học .......................................................................................................................... 37
a. Vai trò của K.Marx và F.Engels .............................................................. 37
b. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học do Marx, Engels xây
dựng ............................................................................................................. 38
II. V.I.Lênin vận dụng và phát triển tư tưởng của K.Marx, F.Engels về chủ nghĩa
xã hội ................................................................................................................................. 47
1. Hoàn cảnh lịch sử ............................................................................................... 47
2. Sự vận dụng và phát triển của V.I. Lênin về chủ nghĩa xã hội khoa học........... 49
a. Những cống hiến của V.I.Lênin trong thời kì trước cách mạng tháng
Mười ............................................................................................................ 50
b. Quá trình vận dụng và bổ sung lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội của V.I.Lênin trong giai đoạn 1917 –
1924 ............................................................................................................. 53


III. Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin từ
trần .................................................................................................................................... 59
CÂU HỎI ƠN TẬP .......................................................................................................... 61
Chương IV: HIỆN THỰC HĨA LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CỦA
K.MARX – F.ENGELS, V.I.LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Hiện thực hóa lý luận chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô .................................................... 62
1. Cách mạng tháng Mười Nga thành công, lý luận về chủ nghĩa xã hội trở

thành hiện thực đầu tiên ở Liên Xô ........................................................................ 62
2. Sau cách mạng tháng Mười Nga Mô hình xã hội chủ nghĩa đầu tiên được
xây dựng ................................................................................................................. 63
a. Thời kì 1917 đến 1929............................................................................. 63
b. Thời kì 1930 – 1953 (thời Stalin) ............................................................ 65
c. Thời kì 1953 đến 1964 (thời Khơrútsốp) ................................................ 68
d. Thời kì 1964 đến 1991 (thời Brêgiơnép) ............................................... 68
II. Sự ra đời và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới........................ 70
III. Q trình tìm tịi con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và những thành tựu
chủ yếu của chủ nghĩa xã hội hiện thực ......................................................................... 71
1. Quá trình tìm tòi xây dựng chủ nghĩa xã hội ...................................................... 71
2. Những thành tựu chủ yếu của chủ nghĩa xã hội hiện thực ................................. 75
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................... 81
Chương V: SỰ SỤP ĐỔ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC Ở LIÊN XÔ VÀ
ĐÔNG ÂU – NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHỦ YẾU.................................. 82
I. Sự khủng hoảng và sụp đổ chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu ....... 82
1. Nguyên nhân khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu ........ 82
a. Về kinh tế ................................................................................................ 82
b. Về chính trị .............................................................................................. 85
2. Nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu ................... 86
II. Những bài học chủ yếu về xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay ............................. 93
III. Sự phục hồi và phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện nay ....................................... 97
1. Phong trào cộng sản và cánh tả ở Liên xô cũ và Đông Âu bước đầu phục hồi . 97
2. Phong trào cộng sản ở Tây Âu .......................................................................... 104
3. Phong trào cộng sản ở các nước xã hội chủ nghĩa còn lại ................................ 105


4. Sự xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Mỹ
Latinh...................................................................................................................... 108
5. Chủ nghĩa xã hội triển vọng tất yếu của nhân loại ............................................. 110

CÂU HỎI ÔN TẬP ......................................................................................................... 113
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 117


LỜI NÓI ĐẦU
Chủ nghĩa Marx ra đời, tồn tại cho đến nay gần 200 năm, đã trãi qua
những thăng trầm của lịch sử, Chủ nghĩa Marx đã chứng minh được vị trí và
vai trị của mình trong sự phát triển của lịch sử nhân loại nói chung, của
phong trào cách mạng tiến bộ thế giới nói riêng. Đặc biệt từ sau khi Cách
mạng tháng Mười Nga thành công chủ nghĩa Marx từ một học thuyết trở
thành một thực thể chính trị - xã hội hoàn chỉnh, chủ nghĩa Marx từ một
“bóng ma ám ảnh châu Âu” đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới,
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế
giới. Sự hình thành hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động mạnh mẽ
đến tiến trình phát triển của lồi người, với những thành tựu và thắng lợi nhất
định của chủ nghĩa xã hội hiện thực đã làm thay đổi bộ mặt thế giới, là một
minh chứng hùng hồn cho sức sống mãnh liệt của chủ nghĩa Marx – Lênin.
Sự tan rã của chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và các nước Đông Âu trong những
năm cuối thế kỉ XX là một tổn thất to lớn của phong trào cách mạng thế giới,
song khơng làm thay đổi tính chất của thời đại, loài người nhất định sẽ tiến
lên chủ nghĩa xã hội theo quy luật tiến hóa của lịch sử.
Ngày này, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, chủ nghĩa xã hội
lâm vào thoái trào, các thế lực phản động, thù địch đang ra sức chống phá và
xuyên tạc chủ nghĩa Marx – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta. Trong bối cảnh đó, việc tuyên truyền, giáo dục học
thuyết về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội hiện thực cho sinh viên ở các
trường đại học, cao đẳng là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, đặc biệt
đối với sinh viên ngành Sư phạm Lịch sử. Trường đại học Thủ Dầu Một là
trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó Nhà trường chú trọng đào tạo

phẩm chất, năng lực cho sinh viên, đặc biệt là lập trường tư tưởng, chính trị.
[1]


Chính vì vậy, Nhà trường đã xây dựng chương trình và đưa môn học “chủ
nghĩa xã hội – những vấn đề lý luận và thực tiển” vào trong chương trình
giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành sự phạm Lịch sử nói riêng, các ngành
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn nói chung. Đây là mơn học mới
trong chương trình đào tạo của Trường và là mơn học rất cần thiết cho sinh
viên, nhưng lượng tài liệu liên quan còn tản mạn chưa tổng hợp thành một hệ
thống theo chương trình mơn học. Để đáp ứng u cầu giảng dạy và học tập,
tập thể giảng viên Trường tích cực biên soạn tập sách hướng dẫn học tập cho
môn học “Chủ nghĩa xã hội – những vấn đề lý luận và thực tiễn” làm tài liệu
học tập cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một và sinh viên các trường
khác trên cả nước có nhu cầu.
Trong q trình biên soạn do hồn cảnh khách quan và chủ quan nên
cơng trình nghiên cứu khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong q độc giả, các
em sinh viên nhiệt tình góp ý để cơng trình biên soan ngày càng hồn thiện
hơn./.
Xin chân thành cám ơn!

NHÓM TÁCGIẢ

[2]


Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔN HỌC
I. Định nghĩa tư tưởng xã hội chủ nghĩa
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là tư tưởng của các giai cấp, các tầng lớp lao
động, bị thống trị, bị áp bức trong các thời đại, về một chế độ xã hội mới, xã

hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Trong chế độ mới ấy được hình
thành, xây dựng và cũng cố trên nền tảng một chế độ sở hữu các tư liệu sản
xuất thuộc về toàn xã hội1.
II. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của môn học là nghiên cứu lý luận về chủ nghĩa
xã hội bắt đầu từ tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời sơ khai đến khi chủ nghĩa xã
hội khoa học ra đời và phát triển. Chủ yếu là các quy luật chính trị - xã hội
của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội.
Cùng với nghiên cứu lý luận về chủ nghĩa xã hội, môn học cũng đi sâu
nghiên cứu sự hiện thực hóa chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn cách
mạng thế giới và cách mạng Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
năm 1917. Mơ hình chủ nghĩa xã hội hiện thực từ khi ra đời đến nay; các giai
đoạn phát triển cũng như những thành tựu, hạn chế của chủ nghĩa xã hội hiện
thực và triển vọng của nó.
III. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp luận chung
Môn học sử dụng phương pháp luận chung nhất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Marx - Lênin: chỉ có
dựa trên phương pháp luận khoa học đó thì mới luận giải đúng đắn, khoa học
về quá trình phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội

PGS.TS Đỗ Cơng Tuấn, TS. Đặng Thị Linh: Giáo trình Lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa; NXB Giáo Dục
Việt Nam, 2013; tr 7.

1

[3]


cộng sản chủ nghĩa và các khái niệm, phạm trù, các nội dung khác của chủ

nghĩa xã hội xét cả lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở phương pháp luận chung đó, mơn học cũng đặc biệt chú trọng
sử dụng những phương pháp khác, cụ thể hơn và những phương pháp có tính
liên ngành, tổng hợp.
2. Phương pháp kết hợp lịch sử - lơgíc.
Kết hợp giữa phương pháp lơgic và phương pháp lịch sử là kết hợp giữa
lý luận và thực tiễn. Sử dụng phương pháp này có nghĩa là trên cơ sở những
tư liệu thực tiễn của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận
định, những khái quát về lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học.
3. Các phương pháp có tính liên ngành:
Mơn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nói chung và khoa học chính trị
- xã hội nói riêng, do đó nó cần thiết phải sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu cụ thể của các khoa học xã hội khác: như phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, sơ đồ hố,v.v. để nghiên cứu những khía cạnh chính trị - xã hội
của các mặt hoạt động trong một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong chủ
nghĩa tư bản và trong chủ nghĩa xã hội (kể cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội).
IV. Ý nghĩa của việc học tập môn học.
1. Về mặt lý luận
Nghiên cứu, học tập mơn học có ý nghĩa là trang bị cho sinh viên những
hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa xã hội từ lý luận đến thực tiễn nhằm phục vụ tốt
trong quá trình phát triển tư duy lý luận và xây dựng chủ nghĩa xã hội...
Đội ngũ trí thức và thế hệ trẻ nước ta hiện nay là những lực lượng xã
hội có trí tuệ, có nhiều khả năng và tâm huyết trong quá trình cải tạo và xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nếu chỉ thuần tuý chú trọng về
khoa học và công nghệ, phi chính trị, hoặc mơ hồ về lý luận chính trị hay quy
[4]


phạm pháp luật, họ càng khơng thể góp tài, góp sức xây dựng Tổ quốc của

mình. Nghiên cứu, học tập môn học “Chủ nghĩa xã hội - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn” chính là nhằm trang bị trực tiếp nhất về ý thức chính trị, lập
trường tư tưởng chính trị và bản lĩnh cho sinh viên Việt Nam góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra.
Nghiên cứu, học tập môn học chủ nghĩa xã hội - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn cũng làm cho ta có căn cứ nhận thức khoa học để ln cảnh giác,
phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những luận
điệu xuyên tạc, tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản
động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược
lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
2. Về mặt thực tiễn
Bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các khoa học xã hội, bao
giờ cũng có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo
khoa học có tính quy luật. Nghiên cứu, học tập môn học “Chủ nghĩa xã hội Những vấn đề lý luận và thực tiễn” lại càng thấy rõ những khoảng cách đó,
bởi vì chủ nghĩa xã hội trên thực tế, chưa có nước nào xây dựng hoàn chỉnh.
Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu và Liên Xơ sụp đổ, cùng với sự
thối trào của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Marx - Lênin của nhiều người có
giảm sút. Đó là một thực tế dễ hiểu. Vì thế, nghiên cứu, giảng dạy mơn chủ
nghĩa xã hội – những vấn đề lý luận và thực tiễn càng khó khăn trong tình
hình hiện nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
V. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa
1. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa theo lịch đại
Theo tiến trình lịch sử phát triển, hay theo lịch đại, các nhà nghiên cứu
lịch sử tư tưởng thường chia tư tưởng xã hội chủ nghĩa thành các giai đoạn
[5]


phát triển tương ứng với các giai đoạn phát triển xã hội loài người. Theo cách
này, người ta chia thành: tư tưởng xã hội chủ nghĩa cổ đại và trung đại, tư

tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ Phục hưng, tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ
cận đại và tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ hiện đại.
2. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa theo trình độ phát triển
Theo trình độ phát triển của tư tưởng xã hội chủ nghĩa, người ta phân
thành: tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai, chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ
nghĩa xã hội không tưởng - phê phán và chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Kết hợp tính lịch đại với trình độ phát triển để phân loại các tư
tưởng xã hội chủ nghĩa .
Dù sử dụng tiêu chí theo lịch đại hay theo trình độ phát triển của tri
thức được tích luỹ trong phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa, các nhà nghiên
cứu đều cho rằng không nên tuyệt đối hố các tiêu chí được sử dụng để phân
loại, mà chỉ nên coi đó là tiêu chí chủ yếu, cơ bản nhất mà thơi. Vì vậy, khi
phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu, cần chú ý đến các cấp độ
phát triển nội tại (theo kiểu phủ định, kế thừa, phát triển) của các tư tưởng ấy.
Đây được coi là phương pháp phân loại đúng đắn nhất và là cơ sở để tiến
hành khảo sát các tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đối tượng nghiên cứu môn học ?
2. Phương pháp nghiên cứu môn học ?
3. Ý nghĩa của việc học tập môn học ?
4. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa ?

[6]


Chương II: LƯỢC KHẢO TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨATRƯỚC MARX
Mọi lý luận và học thuyết khoa học ra đời, phát triển đều dựa trên hai
căn cứ: Một mặt là kế thừa chọn lọc các tri thức khoa học hợp lý mà nhân loại
đã tích luỹ trong quá khứ; mặt khác, tổng kết những kinh nghiệm hoạt động

thực tiễn trong mỗi lĩnh vực tương ứng mà lý thuyết khoa học đó quan tâm,
phản ánh. Sự hình thành, phát triển của tư tưởng về chủ nghĩa xã hội cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó.

I. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại.
1. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại phương Tây.
a. Hoàn cảnh ra đời
Những tư tưởng về xã hội chủ nghĩa có một q trình phát sinh, phát
triển lâu dài, mang những nội dung, khuynh hướng khác nhau, do những điều
kiện lịch sử cụ thể của mỗi thời kì khác nhau quy định.
Theo phân kì lịch sử, thời cổ đại phương Tây đó là thời kì chiếm hữu
nơ lệ tiêu biểu cho thời đại đó là xã hội Hy lạp và La Mã.
Giai đoạn này công cụ sản xuất đã phát triển từ công cụ bằng đá chuyển
sang cơng cụ bằng kim khí, đây là bước nhảy vọt mang tính cách mạng trong
lực lượng sản xuất, đồng thời cũng là nhân tố trực tiếp tạo cơ sở cho sự ra đời,
phát triển của chế độ xã hội mới – xã hội chiếm hữu nơ lệ.
Chính sự phát triển mạnh của cơng cụ bằng kim khí làm cho q trình
phân cơng lao động, phân hóa xã hội ngày càng rõ nét và không ngừng phát
triển. Kết cấu kinh tế của Hy lạp và La Mã cổ đại bao gồm kinh tế nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), thủ công nghiệp (gồm khai khoáng và kinh tế
thương nghiệp, mậu dịch hàng hải). Tương ứng với sự phát triển kinh tế, cơ
cấu xã hội cũng phân hóa thành các tầng lớp, giai cấp khác nhau.
[7]


Giai cấp chủ nơ được hình thành từ các tầng lớp cấp trên của dân tự do
giàu có, tầng lớp tiểu chủ, quý tộc – chúa đất, thương nhân giàu có…họ là lực
lượng trực tiếp nắm quyền thống trị xã hội. Hồn tồn khác với dân tự do, chủ
nơ; nơ lệ khơng được coi là người mà nó chỉ là “cơng cụ biết nói’. Họ khơng
có tài sản, khơng có quyền con người, họ phụ thuộc hoàn toàn vào chủ nô kể

cả thân thể họ. Họ thường bị đánh đập, thậm chí bị giết vẫn khơng bị pháp
luật can thiệp.
Sức lao động của nô lệ được sử dụng rộng rãi, trên quy mơ lớn trong
đời sống xã hội, đó là nét chung của các quốc gia cổ đại phương Tây. Ngồi
các hoạt động chính trong sản xuất ni sống tồn xã hội, nơ lệ cịn được sử
dụng triệt để trong việc xây dựng các cơng trình cơng cộng, khai thác vật liệu
xây dựng, vận chuyển, làm cơng cụ giải trí cho chủ nơ. Khi có chiến tranh
cũng là lực lượng chính phục vụ trong chiến tranh… Chính sự khắc nghiệt đó
đã giấy lên cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt ở Hy Lạp cổ đại từ nửa cuối thiên
niên kỉ thứ I TCN. Chính cuộc đấu tranh quyết liệt đó đã tạo tiền đề cho hàng
loạt các cuộc cải cách diễn ra: năm 594 TCN của Xô Lông, năm 509 TCN của
Crớtđen và các cuộc khởi nghĩa nô lệ vào năm 494 TCN ở Ácgốt, năm 488
TCN ở thành Xilinet…
Cũng nằm trong hồn cảnh đó ở La Mã cuộc đấu tranh của nô lệ cũng
diễn ra hết sức gay gắt và quyết liệt. Năm 136 – 99 TCN có hai lần bùng nổ
cuộc khởi nghĩa của nô lệ trên đảo Xicin; năm 73 – 74 khởi nghĩa bùng nổ ở
miền Nam Italia do Xpactacut lãnh đạo, lực lượng tham gia lúc cao trào lên
đến 1.200 người.
b. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa Hy Lạp và La Mã cổ đại.
Đứng trước nghịch cảnh xã hội đầy rẫy hiện tượng người áp bức, bóc
lột người, để tỏ rõ thái độ phản kháng của mình, các học giả và trường phái
triết học thời cổ đại đã nêu lên những quan điểm có tính chất triết lý về “trạng
[8]


thái tự nhiên” (quan hệ người với người là bình đẳng, xã hội không cần nhà
nước và pháp luật); phê phán trật tự xã hội của chế độ chiếm hữu nơ lệ. Tiêu
biểu cho thái độ đó là Platong (427 – 347 TCN), Ông nêu quan điểm trạng
thái tự nhiên là trạng thái bình đẳng, con người ln mang tính tự giác không
cần bộ máy nhà nước và luật lệ hà khắc. Những hình ảnh về một xã hội hạnh

phúc, cộng đồng, bình đẳng là tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai thời cổ đại.
Phong trào đấu tranh của quần chúng lao khổ điễn ra liên tục và mạnh
mẽ nhưng bị dìm trong bể máu. Quần chúng ngày càng bất lực và thất vọng,
từ đó nảy sinh tư tưởng và hành vi phản kháng bằng con đường tiêu cực là tìm
đến tơn giáo để hy vọng cuộc sống khó khăn, bần cùng của mình sẽ có ngày
được giải thốt. Chính điều này đã ươm mầm cho sự ra đời của tơn giáo trong
đế quốc La Mã nói chung, vùng Tiểu Á nói riêng, đó chính là Đạo Cơ Đốc
(hay còn gọi đạo Kito, hay Kito giáo). K. Marx viết “Kito giáo là tôn giáo của
những người nô lệ, của những người tự do, của những người nghèo khổ và
của những dân tộc bị nô dịch hay bị La Mã hóa”2.
Nội dung cơ bản của giáo lý Kito giáo là các tư tưởng về bình đẳng,
bác ái, giữa con người với con người, căm ghét bọn bóc lột ác độc, đặt niềm
tin vào nơi thiên đàng và lên án chế độ hà khắc của nhà nước La Mã. Thế kỉ I
SCN, tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai thời cổ đại được tiếp tục phản ánh
trong giáo lý và tổ chức các công xã tiêu dùng Cơ đốc giáo ở giai đoạn sơ kỳ.
Tư tưởng đó thể hiện trong cuốn “khải huyền thư”, kinh “phúc âm” và “sự
nghiệp các thánh tông đồ”…trong bộ thánh kinh tân ước. Sách khải huyền thư
là bản kinh đầu tiên ra đời cùng với quá trình hình thành và phát triển của
Kito giáo ở giai đoạn sơ kì; nội dung cơ bản là những lời nguyền dành cho
các thế lực xâm lược, áp bức, bóc lột; là những lời cầu mong các thế lực gây
tội ác bị trừng trị, quần chúng bị đọa đầy thốt khỏi đau khổ và được trả lại sự
Trích lại PGS.TS Đỗ Cơng Tuấn, TS. Đặng Thị Linh: Giáo trình Lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa; NXB
Giáo Dục Việt Nam, 2013; tr 29.
2

[9]


công bằng; họ sẽ được sống trong “thế giới ngàn năm của chúa” mà ngày nay
trong quan niệm của Thiên chúa giáo là Thiên đường. Còn sách sự nghiệp của

các thánh tông đồ phản ánh công lao, sự nghiệp của các môn đồ của chúa
Giesucrit trong việc thực hiện các mục đích và sự nghiệp của chúa. Tổ chức
cơng xã cộng sản chủ nghĩa tiêu dùng trong sách sự nghiệp các thánh tơng đồ
về thực chất đã khơng cịn là ý niệm mà là những tổ chức thực tiễn; đó là
những công xã cộng sản chủ nghĩa tiêu dùng đã xuất hiện từ thế kỉ thứ I TCN
trong phong trào đấu tranh của những người Étxây, về sau cùng với sự phát
triển của Cơ đốc giáo, cơng xã càng có điều kiện phát triển ngày càng nhiều
trong các Hội đoàn Cơ đốc giáo. Mỗi công xã cộng sản chủ nghĩa tiêu dùng là
một cộng đồng người cùng chung sống, trong đó tài sản khơng của riêng ai,
tiêu dùng theo lối cộng sản chủ nghĩa; họ chung sống đoàn kết, hợp tác và
giúp đỡ vượt qua khó khăn. Tuy nhiên, do khơng có hoạt động sản xuất làm
cơ sở nên cơng xã cộng sản tiêu dùng Cơ đốc giáo ngay từ đầu đã tiềm ẩn
những khả năng và xu hướng phát triển không bền vững.
Do điều kiện phát triển của kinh tế xã hội còn thấp, tư duy năng lực còn
hạn chế, tư tưởng xã hội chủ nghĩa chưa có điều kiện phát triển thành một
dịng tư tưởng riêng. Vì lẽ đó, mầm mống tư tưởng xã hội chủ nghĩa cịn
mang tính chất mơ hồ, tản mạn. Phần lớn các mầm móng tư tưởng xã hội chủ
nghĩa được thể hiện về cơ bản đều mang đậm dấu ấn của thế giới quan tơn
giáo.
Mặc dù chỉ mới bước đầu, nhưng mầm móng tư tưởng xã hội chủ nghĩa
trong thời cổ đại vẫn khơng thể mất đi vị trí, vai trị là những yếu tố mở đầu,
đặt cơ sở cho quá trình hình thành, phát triển, tiến dần đến dòng tư tưởng lớn
của nhân loại: tư tưởng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.

[10]


2. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại phương Đơng.
a. Ở Ấn Độ: Mầm móng tư tưởng về một chế độ xã hội bình đẳng, bác
ái mang màu sắc tôn giáo được xuất hiện trong triết lý Phật giáo. Triết lý Phật

giáo Ấn Độ cổ đại đưa ra hệ thống các quan niệm về con đường, về các chân
lý để con người ta có thể giải thốt khỏi cuộc sống khổ ải nơi trần gian để có
thể về với nơi niết bàn cực lạc. Trên cơ sở các triết lý đó, Phật giáo khuyên
con người hãy làm điều thiện, chống điều ác dù là cam chịu nhẫn nhục bằng
cách tu thân tích đức. Mọi thứ trên đời hay cuộc sống đều là sự đau khổ, mỗi
nỗi khổ đều có nguyên do, đau khổ có thể được chấm dứt bằng cách tu luyện
theo 8 con đường (bát chánh đạo) để chấm dứt đau khổ. Tóm lại, mầm móng
tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Ấn Độ được thể hiện ở các điểm:
+ Có sự tồn tại một xã hội ở thế giới sau khi chết, trong đó mọi người
đều sống bình đẳng, nhất mực yêu thương nhau. Để tới được xã hội ấy con
người phải tu luyện trong cuộc sống trần gian.
+ Lên án sự áp bức bất công, kêu gọi chống lại sự bất công bằng cách
tu nhân tích đức, cam chịu, khơng dùng vũ lực.
+ Ngun nhân, nguồn gốc của cái xấu, cái ác, áp bức bất cơng là do
lịng tham của con người, chứ khơng phải do cơ sở kinh tế xã hội mà có.
b. Ở Trung Quốc: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai ở Trung Quốc cổ
đại được thể hiện ở các nhà tư tưởng lớn như Lão Tử, Phái Nho gia tiêu biểu
là Khổng Tử và phái Mặc gia.
Theo Lão Tử, Ông chủ trương cai trị xã hội bằng đạo “Vô vi”. Theo
Ơng cai trị theo đạo vơ vi là khơng gây phiền hà cho dân, là không dùng chiến
tranh và vũ lực, là khơng bóc lột dân chúng. Vì như Lão Tử quan niệm, đạo tự
nhiên, vô vi là chỗ thừa ắt sẽ bù chỗ thiếu, mà bóc lột thì lấy chỗ thiếu bù cho

[11]


chỗ thừa. Dù còn là quan niệm rất sơ khai nhưng Lão Tử đã thể hiện tư tưởng
về một chế độ xã hội khơng bóc lột3.
Đối với phái Nho gia mà người đề xướng là Khổng Tử chúng ta thấy
một số quan niệm, phản ánh các ước mơ, khác vọng, ý chí của nhân dân lao

động thời Trung Hoa cổ đại về một chế độ xã hội trong đó sao cho dân đủ ăn,
đủ mặc, khơng có đói rét bệnh tật, mọi người cùng lao động. Các tư tưởng ấy
ẩn chứa bên trong các quan niệm, triết lý của thế giới quan duy tâm đứng trên
lập trường của giai cấp thống trị. Nhưng nếu xét trên quan điểm lịch sử thì nó
có đóng góp đáng kể vào kho tàng tư tưởng nhân loại nói chung, tư tưởng xã
hội chủ nghĩa nói riêng thời cổ đại.
Tóm lại, các tư tưởng xã hội chủ nghĩa dưới dạng mầm móng xuất hiện
từ rất sớm. Các tư tưởng ấy phản ánh các khát vọng, ước mơ của các giai cấp,
các tầng lớp lao động bị áp bức. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa Trung Hoa cổ đại
là tư tưởng về một thế giới đại đồng mang tính chất cộng sản, cùng với “giang
sơn ngàn năm của Chúa trong giáo lý Cơ đốc giáo sơ kỳ phương Tây, cõi niết
bàn của đạo Phật ở Ấn Độ là những tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai thời cổ
đại.
Thời kỳ cổ đại, tư tưởng xã hội chủ nghĩa mới ở dạng “mầm mống” lẫn
vào các hình thái ý thức xã hội khác nhau như: Triết học, tôn giáo, văn
học…và qua các phong trào phản kháng của quần chúng lao khổ chống áp
bức bất công.
II. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời trung đại.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Thời kỳ trung đại chủ yếu là lịch sử của chế độ phong kiến ở châu Âu
(từ thế kỷ V đến XV), trãi qua hai giai đoạn.

Xem PGS.TS Đỗ Công Tuấn, TS. Đặng Thị Linh: Giáo trình Lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa; NXB Giáo
Dục Việt Nam, 2013; tr 38.
3

[12]


Giai đoạn thứ nhất (từ thế kỷ V đến thế kỷ X), vai trò thành thị giảm

sút, quan hệ kinh tế hàng hóa – tiền tệ khơng có điều kiện phát triển mạnh mẽ,
đời sống nông thôn và quan hệ phong kiến – gia trưởng chiếm ưu thế. Trong
giai đoạn này, mâu thuẫn xã hội cơ bản là mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ
phong kiến và nông dân, thợ thủ công. Tuy nhiên, mức độ của đối kháng xã
hội chưa phải gay gắt, sự giác ngộ xã hội của các giai cấp bên dưới cũng chưa
phát triển đến trình độ cao. Cho nên giai đoạn này cũng chưa có đóng góp gì
nhiều vào lịch sử các tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn thứ hai (từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV), nền kinh tế hàng
hóa – tiền tệ và thương nghiệp dần dần được phục hồi với mức độ khác nhau
giữa các nước châu Âu. Thị trường ngày càng mở rộng và thủ công nghiệp
ngày càng rơi vào tình trạng bị tư sản thương nghiệp chi phối cả về sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Chính điều kiện kinh tế - xã hội như vậy đã hình thành
những tập đồn xã hội có thái độ thù địch với chế độ xã hội đương thời và
muốn thực hiện một thứ chủ nghĩa cộng sản theo ước mơ đặc thù của họ.
2. Nội dung tư tưởng
Những trào lưu mang khuynh hướng cộng sản thời trung đại rất đa dạng,
nhưng đều mang một số đặc điểm chung:
Thứ nhất, thế giới quan tôn giáo chiếm ưu thế trong đời sống tinh thần
của xã hội trung đại. Vì vậy, các tập đoàn xã hội bên dưới và những trào lưu
cộng sản chủ nghĩa trong giai đoạn này không thể rũ bỏ được màu sắc tôn
giáo.
Thứ hai, nằm trong hệ thống tổ chức của nền quân chủ chuyên chế, Giáo
hội chính thống đã trở thành một kẻ chiếm hữu và bóc lột tập thể mạnh mẽ
nhất, nên các tập đồn có khuynh hướng cộng sản chủ nghĩa không thể chống
phong kiến, chống tư sản mà lại không chống giáo hội trên một số mặt nào đó
thuộc về giáo lý hoặc về hệ thống tổ chức. Do đó, chủ nghĩa xã hội sơ khai
[13]


thời trung đại thường xuất hiện dưới hình thức “dị giáo”. Những người theo

trào lưu mang khuynh hướng cộng sản thời kỳ này đã lấy mẫu mực của công
xã Cơ đốc giáo sơ kỳ làm lý tưởng để đối lập với xã hội hiện tồn. Đối với họ,
Giáo hội là một bộ phận thống trị bóc lột, một hiểm họa đè nặng lên cuộc
sống của các tín đồ. Họ cho rằng, cơ đốc giáo chân chính là ở sự tiếp xúc của
chúa và con người, con người thực thi mọi mệnh lệnh của chúa, không cần
đến bộ máy của giáo hội. Các dị giáo mang khuynh hướng cộng sản có những
quan niệm hồn tồn khơng phù hợp với những giáo điều của giáo hội Cơ đốc
giáo chính thống. Một mặt, họ mang xu hướng nhị nguyên luận, quan niệm
thế giới là kết quả của cuộc đấu tranh giữa “cái thiện tinh thần và cái ác vật
chất”, cho luật lệ của chúa mới là “thánh thiện”, còn các luật lệ trần tục là
biểu hiện của “cái ác” mà loài người cần đấu tranh thốt khỏi chúng; mặt
khác, họ cịn quan niệm “giang sơn ngàn năm của chúa” là một giang sơn
không cần có giáo hội, khơng cần có quyền lực. Ngồi ra nó cịn mang tính
chất phiếm thần luận khi cho rằng “chúa là tất cả… mọi cái đều thống nhất, vì
mọi cái tồn tại đều là chúa và mọi người Cơ đốc giáo đều là một bộ phận của
chúa…”. Theo họ, chúa là tự nhiên, luật của chúa và luật của tự nhiên là
thống nhất.
Thứ ba, chủ nghĩa cộng sản thời trung đại nhìn chung là chủ nghĩa cộng
sản tiêu dùng bình qn khổ hạnh trong phạm vi từng cơng xã nhỏ. Những
tầng lớp xã hội bên dưới đi vào các phong trào xã hội với tâm lý của những
người sản xuất nhỏ. Họ chưa có lý tưởng cải tạo đất nước như một tổng thể
kinh tế lớn theo kế hoạch thống nhất, lý tưởng của họ chỉ là một cơng xã nhỏ
có khả năng thỏa mãn bình qn những nhu cầu thật cần thiết.
Thứ tư, chủ nghĩa xã hội thời trung đại mang tính chất vơ chính phủ,
quan niệm rằng Nhà nước và các tổ chức của nó đều là nguồn gốc của mọi tệ
nạn xã hội. Nó chưa có ý thức tạo lập và sử dụng bộ máy nhà nước như một
[14]


công cụ để tiến hành cải tạo xã hội. Hơn nữa, người ta còn quan niệm bất cứ

một sự gắn bó nào với các cơ quan quyền lực đều là tội lỗi. Cho nên, người ta
cho rằng giang sơn của thánh thần trong tương lai hồn tồn khơng cần thiết
phải có quyền lực trần tục.
Thứ năm, chủ nghĩa cộng sản thời trung đại nói chung là một thứ chủ
nghĩa cộng sản hịa bình. Nhiều trào lưu chủ trương tiến hành thay đổi đời
sống xã hội không phải bằng con đường hành động cách mạng. Đường lối ấy
hoàn toàn phù hợp với truyền thống hịa bình của cơ đốc giáo sơ kỳ. Đặc điểm
ấy được quy định bởi chính những tập đồn xã hội tiêu biểu cho lý tưởng
cộng sản cịn quá yếu ớt, luôn luôn mang tâm trạng lo sợ bị quá trình phát
triển của lịch sử đẩy lùi về đằng sau. Họ khơng nhận thức được vai trị tích
cực của mình trong quá trình phát triển của đời sống xã hội. Họ không thể
nhận thức được khả năng ngày càng tăng lên của sức mạnh bản thân như giai
cấp vơ sản hiện đại sau này.
Nhìn chung, chủ nghĩa cộng sản thời trung đại chỉ có tính chất là phong
trào cách mạng khi có những cuộc khủng hoảng xã hội thật sâu sắc và chịu sự
tác động của tình thế cách mạng chung, chứ không thể trở thành hiện thực
lịch sử trong phạm vi rộng lớn.
III. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỉ XV đến cuối thế kỉ XVIII.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Từ khoảng thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII, nhân loại có những bước
tiến dài trong đời sống kinh tế - xã hội. Các công trường thủ cơng có tính chất
chun mơn hố dần hình thành, thay thế cho tính chất hợp tác sản xuất theo
kiểu phường hội. Sự phân hoá giai cấp diễn ra mạnh mẽ hơn và kèm theo đó
là những xung đột giai cấp cũng diễn ra quyết liệt hơn. Những thành phần đầu
tiên của giai cấp tư sản và vô sản được hình thành, phát triển nhanh cùng với
sự phát triển của nền công nghiệp lớn, sự mở mang thuộc địa, thị trường tư
[15]


bản chủ nghĩa. Nhiều cuộc cách mạng tư sản nổ ra và thắng lợi. Giai cấp tư

sản từng bước thiết lập địa vị thống trị của mình. Chủ nghĩa tư bản dần thay
thế chế độ phong kiến ở phần lớn châu Âu, Bắc Mỹ. Sự tích tụ và tập trung tư
bản diễn ra mạnh mẽ, xung đột giai cấp diễn ra gay gắt... Những điều kiện và
tiền đề ấy, đã làm tư tưởng xã hội chủ nghĩa phát triển sang một thời kỳ mới,
với một trình độ mới, qua cơng lao và đóng góp của nhiều nhà tư tưởng vĩ đại.
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cận đại được xem là vật đối trọng của
chủ nghĩa tư bản, về cơ bản nó đồng hành phát triển cùng với chủ nghĩa tư
bản. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa cận đại phê phán và phản đối chủ nghĩa tư
bản, chủ trương xây dựng một chế độ xã hội mới cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Do một thời gian khá dài, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản còn chưa đầy đủ,
điều kiện khách quan và chủ quan tiêu diệt chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội đều chưa sẵn sàng, một số nhà tư tưởng chỉ lẫn quẩn trong căm
phẩn lên án chủ nghĩa tư bản và hư cấu phương án xây dựng xã hội lý tưởng
tương lai, cho nên chủ nghĩa xã hội đó chỉ có thể là chủ nghĩa xã hội không
tưởng. Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng bắt đầu chỉ có vài người cá biệt đề xuất,
về sau những người tin vào nó trong xã hội nhiều lên mới hình thành trào lưu
tư tưởng xã hội. Trước khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời, chủ nghĩa xã hội
không tưởng đã trãi qua khoảng 300 năm phát triển. Nó đồng hành với ba thời
kỳ phát triển: nghề thủ cơng gia đình, cơng trường thủ cơng, cơng nghiệp cơ
khí của chủ nghĩa tư bản.
2. Các đại biểu xuất sắc và các tư tưởng xã hội chủ nghĩa chủ yếu
a. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thế kỷ XVI - XVII:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ XVI - XVII có nhiều đại biểu
xuất sắc: Tơmát Morơ (1478-1535);

Tơmađơ Campanenla

(1568-1639);

Giêrắcdơ Uynxtenli (1609-1652). Trong đó đáng chú ý nhất là T.Morơ với tác

phẩm Không tưởng nổi tiếng.
[16]


• Tômát Morơ (1478 - 1535)
Tác phẩm chủ yếu của T.Morơ để người đời sau biết đến Ông như một
nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa xuất sắc là cuốn Không tưởng (Utopie) được
viết vào năm 1514. Trong tác phẩm này, T.Morơ viết dưới hình thức văn học
viễn tưởng, khơng tưởng được viết ra trong những điều kiện:
Một là, đang có những phát hiện mới về các lục địa mà ở đó thổ dân
đang sống trong xã hội khơng có sự phân biệt cái của tôi và cái của anh. Họ
cùng nhau sử dụng ruộng đất như tài sản chung, coi thường vàng bạc, châu
báu.
Hai là, sự đảo lộn về tình hình chiếm hữu ruộng đất ở nước Anh, thảm
cảnh của nơng dân bị bần cùng hóa; sự đau khổ của đông đảo quần chúng lao
động bị phá sản do q trình tích lũy ban đầu của chủ nghĩa tư bản gây ra.
Ba là, Morơ đã có sự kết hợp trình độ học thức cổ điển un bác của
chính Ơng với kinh nghiệm thực tiễn phong phú và một tinh thần đặc biệt
nhạy cảm đối với hiện thực chính trị, kinh tế - xã hội đương thời.
Trong “Không tưởng”, Morơ đã dành phần nội dung đáng kể để phê
phán chế độ quân chủ chuyên chế phản động đương thời. Ông lên án chính
sách đối ngoại xâm lược của bọn vua chúa. Những cuộc chiến tranh xâm lược
chẳng những tàn phá nặng nề về kinh tế, chính trị, xã hội các nước bị xâm
lược mà còn phá sản nhân dân trong nước. Theo ông, nhân dân lựa chọn
những kẻ cai trị để bảo vệ lợi ích của mình, nhưng hiện thực xã hội lại không
như vậy. Các nhà nước chỉ là cái chiêu bài để những kẻ giàu mưu lợi cho
mình. Bọn vua chúa, quan lại chỉ biết có bóc lột và đàn áp nhân dân lao động
và bọn cận thần tìm mọi lý lẽ để bảo vệ những quyết định tàn bạo của nhà
vua.
Khi phê phán xã hội đương thời, điều quan trọng nhất, quý nhất và

cũng là cái mới nhất trong không tưởng là từ nhận thức sâu sắc về thực trạng
[17]


xã hội Morơ đã tiến tới nhận thức nguyên nhân cơ bản của thực trạng ấy là do
chế độ tư hữu, Morơ cho rằng, với chế độ tư hữu thì khơng thể nói đến sự
cơng bằng và hạnh phúc xã hội. Vì theo ơng, với chế độ tư hữu, mọi người
đều sẽ chiếm lấy cái gì mình muốn, dù cho của cải có nhiều đến đâu, nó sẽ rơi
vào tay một số ít người, số phận của đơng đảo những người cịn lại sẽ trở
thành nghèo khổ. Từ đó, Ơng đi đến kết luận, muốn thiết lập một chế độ bình
đẳng phải thủ tiêu chế độ tư hữu.
Sức hấp dẫn trong Khơng tưởng của Morơ là hình thành một dự án tổng
thể có hệ thống về một xã hội tốt đẹp mà nền văn hóa cổ đại khơng thể có
được. Đó là:
- Về kinh tế, theo Morơ, xã hội của không tưởng là một khối kinh tế
thống nhất trên cơ sở chế độ công hữu cả về tư liệu sản xuất lẫn tư liệu tiêu
dùng, được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng. Mọi người đều lao động một
cách hăng say, toàn bộ sản phẩm làm ra đều là của chung tích lũy trong các
kho cơng cộng, ai cũng đều được hưởng chế độ phân phối theo nhu cầu.
- Về chính trị, xã hội trong khơng tưởng là xã hội cịn nhà nước. Nhà
nước được tổ chức vì nhu cầu của xã hội, vì cuộc sống hạnh phúc của con
người và do đó tất cả các nhà chức trách đều do các cơng dân bầu ra bằng
cách bỏ phiếu kín. Chức năng cơ bản của nhà nước là kiểm kê và phân phối,
điều hành lao động, làm ngoại thương…
- Về giáo dục, tất cả trẻ em đều được nuôi dưỡng từ nhỏ trong nhà trẻ.
Mọi trẻ em nam nữ đều được hưởng chế độ giáo dục chung. Đối với thanh
niên, giáo dục cao cấp là bắt buộc. Học tập văn hóa được kết hợp với học tập
nghề thủ cơng và nơng nghiệp.
- Về hơn nhân - gia đình, xã hội mà Morơphác thảo, qui định tuổi thành
hôn của nữ là 18, nam là 22 trở lên, quan điểm hôn nhân tự do lựa chọn vợ

hoặc chồng.
[18]


- Về chiến tranh và hịa bình, Morơ nêu bật quan điểm: u hịa bình,
ghét chiến tranh. Trong xã hội Khơng tưởng khơng có chiến tranh, khơng có
bạo lực. Tuy nhiên, với Morơ ơng ủng hộ cuộc chiến tranh chính nghĩa, chống
xâm lược.
- Về vấn đề con người, Morơ cũng thể hiện rõ quan điểm của mình,
trong Khơng tưởng, Ơng bênh vực những con người cụ thể, con người lao
động bị áp bức, bóc lột, bị bần cùng hóa, bị chết dần, chết mịn trong xã hội tư
bản mới hình thành ở thời kỳ tích lũy nguyên thủy đầy máu và nước mắt.
Khơng tưởng cịn rất nhiều hạn chế: nó mới dừng lại ở dạng văn học
viễn tưởng, chưa phải là một tác phẩm lý luận, càng chưa phải là một cương
lĩnh hành động. Nhưng Không tưởng của Morơ vẫn là tác phẩm đầu tiên nêu
lên được một cách rõ rệt những luận điểm mang tính cộng sản, Ơng đã đưa ra
được mơ hình tương đối tồn diện về xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong đó nét
có giá trị đặc sắc là tư tưởng xóa bỏ chế độ tư hữu.
b.Tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng thế kỷ XVIII
Nhân loại trong thế kỷ XVIII được chứng kiến sự phát triển với tốc độ
nhanh hơn của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. Các tiền đề kinh tế xã hội và chính trị - xã hội cho sự xác lập hoàn toàn địa vị thống trị của giai
cấp tư sản dần được chín muồi. Nền quân chủ chuyên chế đi vào thời kỳ suy
tàn, thay vào đó là chính thể cộng hồ tư sản được thiết lập ở Hà Lan, Anh,
Pháp, Mĩ... Tuy nhiên, cũng như cuộc Cách mạng tư sản Anh, cuộc Cách
mạng tư sản Pháp diễn ra gay go, dai dẳng giữa các tập đoàn quý tộc, bảo thủ
với bộ phận tư sản mới trong các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp. Sự áp
bức, bóc lột trong kinh tế cộng thêm chiến tranh, nội chiến triền miên đã làm
gia tăng tính chất gay gắt của những mâu thuẫn và đối kháng giai cấp. Các
phong trào phản kháng của nhân dân lao động chống lại giai cấp thống trị
diễn ra mạnh mẽ. Để phản ánh cuộc đấu tranh ấy, đã xuất hiện nhiều nhà lý

[19]


luận xã hội chủ nghĩa. Trong số đó phải kể đến các nhà tư tưởng Pháp: Giăng
Mêliê, đặc biệt là Gabriendơ Mably, Grắccơ Babớp...
+ Giăng Mêliê (1664 – 1729)
Tác phẩm tiêu biểu của ông là cuốn luận văn Những di chúc của tôi.
Hạt nhân tư tưởng của G.Mêliê là ý tưởng xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng
đất mà ông coi là nguồn gốc đau khổ chủ yếu của thời ông và xác lập chế độ
công hữu về của cải. Tư tưởng này được rút ra từ thế giới quan duy vật và vơ
thần của Ơng.
Dự kiến của Ơng về một xã hội tương lai, xã hội được xây dựng như một
gia đình thống nhất; mọi người cần được sống trong hịa bình và coi nhau như
anh em; mọi của cải cần được quản lý chung; tất cả mọi thành viên xã hội
được hưởng phần lương ăn cần thiết, được mặc như nhau, được nhà ở, giày
dép ngang nhau, làm việc với sự điều khiển của những người tài giỏi nhất để
phát triển và giữ gìn của cải chung; tất cả các thành thị và cộng đồng khác
nhau sống bên cạnh nhau, chăm lo mối quan hệ liên minh với nhau, giữ gìn,
khơng để vi phạm cuộc sống hịa bình và đồn kết hữu nghị, giúp đỡ nhau khi
cần thiết; khơng như vậy thì của cải cộng đồng khơng thể tồn tại và đa số
nhân dân lại bị đau khổ. Châm ngơn của Ơng “Mỗi người được đảm bảo về
nhu cầu”.
Với tư tưởng xóa bỏ chế độ tư hữu, xác lập chế độ công hữu về của cải,
Mêliê được coi là nhà cộng sản chủ nghĩa không tưởng đầu tiên của nước
Pháp. Những di chúc của tơi đã đóng một vai trị to lớn trong q trình chuẩn
bị cho một cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Nhiều tư tưởng của Mêliê đã ảnh
hưởng không nhỏ đến những người thuộc phái ánh sáng và nhiều nhà không
tưởng Pháp như Môrenly, Mably, Giắccơ Babớp,….

[20]



×