Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMNHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.28 KB, 30 trang )

Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động các nguồn tài lực,
vật lực (lao động, vật t, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm,
thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lu thông sản
phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu t... kể cả chi cho công tác quản lý chung
của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ
nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý chi phí đợc chặt chẽ, theo dõi và hạch
toán chi phí một cách có hệ thống, nâng cao chất lợng công tác kiểm tra và phân
tích kinh tế trong các doanh nghiệp, cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức
thích hợp. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Sau đây xin đề cập đến hai cách phân loại chủ yếu đối với chi phí của doanh
nghiệp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế đợc xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu
và sử dụng vào mục đích gì. Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp đợc phân biệt thành năm loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, vật liệu và thiết bị cơ bản ...


- Chi phí nhân công: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao
động và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn trên
tiền lơng, tiền công...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả
các tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp (nh dịch vụ cung cấp
điện, nớc, sửa chữa các tài sản cố định...)
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài 4 chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu,
tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng
vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động ...
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc
chi thành các loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các nguyên vật
liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiêu liệu ... sử dụng
trực tiếp vào việc sản xuất tạo ra những sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích
sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên tiền lơng của công nhân (lao
động) trực tiếp sản xuất theo qui định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền
lơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân

viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại ... ) bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sỏ cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây để phục vụ cho công tác quản lý và công
tác kế toán chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau nh:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
phẩm, lao vụ thành chi phí khả biến và chi phí bất biến; phân loại chi phí sản xuất
theo phơng pháp tập hợp chi phí giá thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp;
hoặc có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm thành chi phí cơ bản và chi phí chung...
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan

trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và
tiết kiệm lao động, vật t, khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý
kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành mà giá thành sản phẩm
đợc chia thành 3 loại sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tính trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức đợc
xem nh thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền
vốn trong doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống nh giá thành kế hoạch việc tính giá
thành định mức cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh

nghiệp đối với nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh, liên kết.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các yếu tố cấu thành:
Theo phạm vi tính toán giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung ...) tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao
vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để ghi sổ cho sản
phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng, đồng thời là căn
cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính
toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau trong qúa trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau:
Chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chỉ tiêu khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những sự khác nhau trên các phơng
diện sau:
+ Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành
sản phẩm phải gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoặc
hoàn thành.
+ Về mặt lợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính
giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
Z = D

dk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
D
dk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để hoạch toán kinh tế, xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng các nguồn lực trong
doanh nghiệp, từ đó giúp cho nhà quản lý đề ra các quyết định phù hợp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ, chính xác.
II. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dụng kinh
tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa đIểm khác nhau. Mục đích của
việc bỏ ra chi phí là tạo ra các sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp đợc sản xuất chế
tạo bởi các phân xởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp đó. Các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn cần
đợc tập hợp có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ, các phòng chức năng...
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
Nh vậy thực chất của việc xác định đối tợng của việc tập hợp chi phí sản
xuất là xác định nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tợng gánh chịu chi phí đó.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng
trong toàn bộ khâu tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Có xác định đợc đối tợng đúng đắn khoa học và hợp lý mới có
tác dụng phục vụ tốt cho công việc tăng cờng công tác quản lý sản xuất, thực hiện
hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phát huy vai trò,

chức năng của kế toán.
Việc lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp là không
giống nhau, căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Tình hình sản xuất và quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
- Địa điểm phát sinh, mục đích, công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phơng pháp đợc sử
dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí trong giới hạn của đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định. Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất một cách phù hợp.
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí có liên quan.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn đối tợng phân bổ hợp lý, để
tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức:
C
i
= (C/
n
i=1

Ti) * T

i
Trong đó:
C
i
: Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

n
i=1

Ti: Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i
: Là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng thứ i
Tiêu chuẩn đợc lựa chọn để phân bổ chi phí cho các đối tợng đòi hỏi phải
hợp lý khoa học.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp lại hệ thống hoá các chi phí sản
xuất phát sinh trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp tại từng thời điểm vị trí
nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tợng hạch
toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự
hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời.
Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát theo 4 bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD có liên quan trực
tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá thành đơn vị lao
vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm

có liên quan
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ theo ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách
thức hạch toán chi phí snả xuất có những điểm khác nhau
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh hàng
tồn kho. Theo phơng pháp này để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 621 (TK621): Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 (TK622): Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627 (TK627): Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 154 (TK154): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
a) Tài khoản 621 ( TK 621): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ ... phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
b) Tài khoản 622 (TK 622): Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh, chế tạo sản phẩm..., cuối kỳ kết chuyển vào TK tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (Bao gồm các khoản: Tiền lơng, tiền công,
tiền thởng các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất),
cuối kỳ chuyển sang TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
c) Tài khoản 627 (TK627): Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí có liên quan đến việc phục
vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, đội sản xuất... cuối
kỳ kết chuyển vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tài khoản 627 đợc mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng

nội dung chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
d) Tài khoản 154 (TK154): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu
để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất và các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài khoản này còn đợc sử dụng để hạch toán
nghiệp vụ thuê ngoài gia công chế biến và tính giá thành vật liệu thuê ngoài chế
biến.
3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
cơ bản. Sau khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác
định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí,
tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập Bảng phân bố chi phí vật liệu làm căn
cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp tập
hợp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
khác nhau, do đó kế toán cần phải phân bổ cho các đối tợng theo phơng thức phân

bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
có thể là toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là trọng lợng, khối lợng hoạt động.
Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa phân bổ với tiêu thức
phân bổ của các đối tợng
Trình tự phân bổ:
Trớc hết xác định hệ số phân bổ:
Hệ số Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
Tính số tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng:
Chi phí vật liệu Tiêu thức phân
phân bổ cho = bổ cho từng x Hệ số phân bổ
từng đối tợng đối tợng
Để tính toán, tập hợp chính xác nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải chú ý
kiểm tra chính xác số nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất, những
nguyên vật liệu cha sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có phải loại ra
khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ-
ợc tính nh sau:
CF NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
trực tiếp = xuất sử dụng + còn lại đầu kỳ - còn lại cuối kỳ - liệu thu
trong kỳ trong kỳ ở địa điểm SX cha sử dụng hồi
§Ó tËp hîp ph©n bæ chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp kÕ to¸n sö dông tµi
kho¶n 621: Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp.
* Ph¬ng ph¸p h¹ch to¸n:
Sơ đồ số 01: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
TK152,TK153 TK621 TK152
Trị giá NVL, công cụ dụng cụ Trị giá NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 142
NVL trực tiếp NVL trực tiếp

chờ phân bổ phân bổ dần
TK111, 112, 114 TK 154
Trị giá NVL mua về sử dụng ngay Kết chuyển hoặc phân bổ chi
cho sản xuất không nhập kho phí NVL trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu
chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức
(hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. Để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622.
* Phơng pháp hạch toán:

×