1
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
T
T
R
R
Ạ
Ạ
N
N
G
G
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
(
(
2
2
0
0
0
0
0
0
_
_
2
2
0
0
0
0
5
5
)
)
2
I
I
K
K
H
H
Á
Á
I
I
N
N
I
I
Ệ
Ệ
M
M
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
1
1
.
.
1
1
T
T
Ì
Ì
N
N
H
H
H
H
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
H
H
I
I
Ệ
Ệ
N
N
N
N
H
H
I
I
Ệ
Ệ
M
M
V
V
Ụ
Ụ
T
T
À
À
I
I
C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H
N
N
Ă
Ă
M
M
(
(
2
2
0
0
0
0
0
0
_
_
2
2
0
0
0
0
5
5
)
)
(
(
1
1
)
)
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
t
t
h
h
à
à
n
n
h
h
t
t
ự
ự
u
u
n
n
ổ
ổ
i
i
b
b
ậ
ậ
t
t
:
:
_ Tiềm lực tài chính quốc gia ngày càng được củng cố và tăng
cường, chuyển từ thế bị động,phụ thuộc từ bên ngoài, sang một
nền tài chính chủ động, có tích luỹ để đầu tư phát triển .
Tổng thu NSNN dự kiến thực hiện tháng 5 năm 2001 đến 2005 đạt
khoảng 715 nghìn tỷ đồng, vượt so với mục tiêu đại hội IX(620
nghìn tỷ đồng), tốc độ tăng thu trung bình đạt 15,1% trên một năm
(mục tiêu là 12% / năm) góp phần làm gia tăng đáng kể quy mô
ngân sách, đảm bảo điều kiện thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế
-xã hội giai đoạn 2001_2005.
_ Tỷ lệ huy động bình quân vào NSNN đạt 22,5% GDP , trong đó
thuế, phí dự kiến đạt 20,8% GDP (mục tiêu là 20-21%GDP , trong
đó thuế, phí là 18-19% GDP).
_ Cơ cấu thu NSNN đã từng bước vững chắc hơn,thu nội địa trở
thành nguồn thu quan trọng và chủ yếu (tỷ trọng nội thu không kể
dầu thô tăng từ 50,7% tổng thu ngân sách năm 2001 lên 57,5%
năm 2005).
_ Hệ thống chính sách động viên tài chính tiếp tục được đổi mới
theo hướng giải phóng và khơi thông mọi nguồn lực cho đầu tư
phát triển.
_ Hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật về tài chính tiếp tục được
đổi mới theo hướng tạo môi trường đầu tư và môi trường kinh
doanh thuận lợi,thông thoáng và minh bạch,nhằm thu hút tối đa
các nguồn tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội. Trong 5 năm
2001-2005, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bình quân
ước đạt 35,6%GDP vượt mục tiêu ĐH Đảng IX(31-32%GDP) cao
hơn so với giai đoạn 1996-2000(33%GDP). Trong cơ cấu vốn đầu
tư toàn xã hội,vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và dân
cư có xu hướng tăng về tỷ trọng: Vốn đầu tư thuộc khu vực dân
3
doanh chiếm khoảng 26% vượt mục tiêu ĐH Đảng IX(24-25%),và
tăng hơn so với giai đoạn 1996-2000(23,8%) .Nhờ kết quả đó,
mức huy động các tiềm năng trong nước tăng đáng kể (đạt 70%
vượt mục tiêu ĐH Đảng IX-66%).
_ Các hình thức và các công cụ huy động nguồn lực tài chính từng
bước được đa dạng hoá và dần thực hiện theo các nguyên tắc thị
trường đảm bảo tập trung nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu của nền kinh tế,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từng bước
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính.
_ Chính sách thuế có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng từng
bước hình thành hệ thống thuế công bằng, thống nhất, giảm dần sự
phân biệt giữa các thành phần kinh tế,tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh,tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp,thủ tục hành chính trong thu nộp thuế được đơn giản
hoá,công tác quản lý thuế được đổi mới và dần được hiện đại hoá.
_ Cơ cấu phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính đã có nhiều
chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát
triển,tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế-
xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.
_ Nhờ nguồn động viên thu NSNN đạt khá nên tổng chi NSNN
trong giai đoạn 2001-2005 đạt trên 889 nghìn tỷ đồng,tăng 18,6%
so với mục tiêu đề ra(720-750 nghìn tỷ đồng); tốc độ tăng chi bình
quân đạt 16,1% /năm(mục tiêu là 12%/năm). Tỷ trọng chi đầu tư
phát triển dự kiến khoảng 29,2% tổng chi NSNN,đạt 8,2%GDP,
vượt mục tiêu ĐHĐảng IX(khoảng 25-26% tổng chi NSNN,đạt 6-
6,5%GDP) tăng so với giai đoạn 1996-2000(chi cho đầu tư phát
triển là 26,3% tổng chi NSNN).
_ Chi NSNN cho giáo dục-đào tạo tăng từ 15% tổng chi NSNN
năm 2000 lên 18% tổng chi NSNN năm 2005, nếu so GDP tăng từ
3,5%(năm 1998) lên 4,7%( năm 2004). Chi cho khoa học-công
nghệ đạt 2% tổng chi NSNN.
_ Tài chính doanh nghiệp được đổi mới, từng bước hình thành cơ
chế tài chính thống nhất góp phần khuyến khích đầu tư và mở
rộng kinh doanh.
_ Thị trường tài chính bước đầu được hình thành.
4
_ Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính có nhiều kết quả.
(2)Những tồn tại, yếu kém.
_ Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển lớn nhưng mức đáp ứng còn
hạn chế nhiều tiềm năng vốn trong nước và nước ngoài chưa được
khai thác tốt ,đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
_ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý,tính dàn trải trong chi đầu tư chưa
được khắc phục. Hiệu quả đầu tư còn thấp, thất thoát ,lãng phí,
trong quản lý và sử dụng đất đai, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản còn nghiêm trọng. Đầu tư của nhà nước chiếm tỷ trọng cao
nhưng mức đóng góp vào tăng trưởng lại thấp.
_ Chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp.
_ Bao cấp trong ngân sách chưa được xoá bỏ triệt để.Chi tiêu ngân
sách, chi tiêu hành chính còn nhiều lãng phí thiếu hiệu quả. Chi
ngân sách phục vụ nhu cầu chăm lo phát triển con người như giáo
dục,y tế chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết.
_ Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tiềm
lực tài chính doanh nghiệp nhà nước còn nhỏ bé, năng lực cạnh
tranh bị hạn chế.
_ Thị trường tài chính, thị trường dịch vụ tài chính phát triển chưa
đồng bộ còn ở trình độ thấp, quy mô nhỏ bé, chất lượng dịch vụ
chưa cao.
1
1
.
.
2
2
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
(
(
1
1
)
)
K
K
h
h
á
á
i
i
n
n
i
i
ệ
ệ
m
m
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
_ Điều 2 luật NSNN ghi rõ:”Chi NSNN bao gồm: các khoản NSNN chi phát
triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của phát triển”.
_ Như vậy, chi NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước đảm nhiệm.
5
_ Chi NSNN có thể được hiểu trong hai quá trình: Quá trình
phân phối và quá trình sử dụng quỹ tiền tệ Nhà nước. Có thể
nói ngắn gọn chi NSNN là việc cung cấp nguồn tài chính từ
quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của
Nhà nước.
(
(
2
2
)
)
Đ
Đ
ặ
ặ
c
c
đ
đ
i
i
ể
ể
m
m
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
_
_
Chi NSNN phải gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ về
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm nhận trong từng
thời
kỳ cụ thể NSNN được coi là một công cụ tài chính quan trọng mà
Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nên các khoản
được phân phối từ nguồn vốn của NSNN phải phục vụ cho việc
thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
_ Chi NSNN là một khoản chi dựa trên nguyên tắc không hoàn trả
một cách trực tiếp Chi NSNN liên quan đến nhiều đối tượng khác
nhau và được thực hiện trong phạm vi rộng lớn. Mức độ chi, phạm
vi chi phụ thuộc vào sự quyết định của Nhà nước. Cơ cấu các
khoản chi phụ thuộc vào sự quyết định vủa cơ quan quyền lực cao
nhất là Quốc hội. Bởi vì chi cho những ngành nào, cho hoạt động
nào, mức chi cụ thể như thế nào đều phụ thuộc vào văn bản, chính
sách, chế độ hiện hành do cơ quan nhà nước đặt ra.
_ Khi đánh giá tính hiệu quả của các khoản chi NSNN thì nó phải
được xem xét ở tầm vĩ mô. Tức la phải đánh giá dựa trên cơ sở sự
tác động của nó tới các hoạt động khinh tế – xã hội trong một
khoảng thời gian dài và phạm vi rộng.
(
(
3
3
)
)
V
V
a
a
i
i
t
t
r
r
ò
ò
c
c
ủ
ủ
a
a
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
v
v
ớ
ớ
i
i
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
p
p
h
h
á
á
t
t
t
t
r
r
i
i
ể
ể
n
n
k
k
i
i
n
n
h
h
t
t
ế
ế
ở
ở
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
t
t
a
a
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
n
n
a
a
y
y
_ Cùng với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập và chính sách ngoại
thương, chính sách ngân sách được sử dụng để tác động vào tổng cầu của xã
hội nhằm hướng nền kinh tế đạt những mục tiêu nhất định như sản lượng cao,
tỷ lệ lạm phát thấp, tỷ lệ thất nghiệp thấp và cân bằng cán cân thanh toán.
Chính sách ngân sách nhằm vào các mục tiêu: thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
thực hiện công bằng xã hội, ổn định kinh tế và hiệu quả kinh tế. Nói cách
khác, khi nói tới vai trò của chi NSNN người ta thường gắn với ba chức năng
sau:
6
+ Chi NSNN để đảm bảo ổn định kinh tế và tăng trưởng.
+ Chi NSNN để phân bổ nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Chi NSNN để phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tuy nhiên không phải chính phủ nào cũng có khả năng và điều kiện để giải
quyết tất cả những vấn đề đó. Để thực hiện các mục tiêu của chính sách ngân
sách người ta thường sử dụng các công cụ như: thuế, trợ cấp, cấp phát cho
đầu tư, chi mua hàng hoá, dịch vụ công cộng và phát hành trái phiếu. Trong
tình hình hiện nay, khi nước ta đang bắt đầu chuyển sang thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì chi NSNN đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Nó có tác dụng điều chỉnh, thúc đẩy sự phát triển cân đối, vững chắc
của nền kinh tế – xã hội trên từng lĩnh vực cụ thể như sau:
_ Lĩnh vực kinh tế: NSNN được coi là một công cụ quan trọng vì khả năng
nguồn vốn của NSNN là rất lớn và phạm vi tác động của nó rất rộng. Thông
qua chi NSNN sẽ góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển theo định
hướng nhà nước. Thông qua các khoản chi gián tiếp, đặc biệt là chi xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng cũng góp phần tích cực cho việc phát triển nền kinh tế
trên cả một vùng rộng lớn, hình thành cơ sở vật chất của Nhà nước.
_ Chi NSNN là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển
kinh tế mỗi nước, tuy nhiên xã hội ngày càng đòi hỏi tính hiệu quả cao trong
quá trình chi NSNN. Đặc biệt đối với nước ta một quốc gia đang trong giai
đoạn phát triển, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường thì sự điều tiết của Nhà nước vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế là
một đòi hỏi khách quan.
_ Lĩnh vực xã hội: Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế
thì chi NSNN cũng gop phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo
điều kiện cho các hoạt động xã hội phát triển một cách động bộ.
Thông qua chi NSNN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt
động: văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, các hoạt động khác thuộc lĩnh vực văn
hoá xã…Việc sử dụng công cụ chi NSNN nhằm điều tiết các vấn đề xã hội
không đơn giản, trong nhiều trường hợp nó tác động trở lại làm các vấn đề xã
hội thêm phức tạp. Chẳng hạn khi NSNN trợ cấp giá điện và xăng dầu thì
những đối tượng được hưởng không phải là những người nghèo mà lại là
những người có thu nhập cao tạo ra sự mất cân bằng trong xã hội. Vì vậy, đòi
hỏi quá trình chi NSNN phải được nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống
nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện.
_ Trên góc độ tài chính: Quá trình chi NSNN có vai trò quan trọng đối với
việc thực hiện chính sách ổn định giá cả thị trường, chống lạm phát. Chi
7
NSNN nhằm mục đích kích thích sản xuất phát triển, tránh tình trạng bao cấp
lãng phí.
Ngoài ra chi NSNN còn phục vụ cho một số hoạt động có tính chất tiêu dùng
như chi cho hoạt động quản lý tài chính, an ninh quốc phòng. Đó là những
hoạt động cũng rất quan trọng và phải được duy trì cùng sự phát triển của các
hoạt động kinh tế, xã hội khác.
(
(
4
4
)
)
C
C
á
á
c
c
l
l
o
o
ạ
ạ
i
i
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
_ Chi NSNN rất phong phú đa dạng luôn biến động theo tình hình
kinh tế, chính trị xã hội nhằm phân tích đánh giá để quản lí và
định hướng các khoản chi. Người ta tiến hành phân loại các khoản
chi NSNN theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại các khoản
chi là việc sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng tính chất, có
cùng mục đích thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại
các các khoản chi NSNN, tuy nhiên tuỳ thuộc vào công tác chi
NSNN của từng đơn vị mà có sự áp dụng cách phân loại này hay
phân loại kia.
Các khoản chi NSNN có thể phân thành Chương – Loại –
Khoản Nhóm – Tiểu nhóm – Mục – Tiểu mục. Trong đó:
+ Chương dùng để chỉ cơ quan quản lý được nhận kinh phí từ
NSNN
+ Loại dùng để chỉ ngành kinh tế quốc dân cấp I (hiện nay theo
cách phân loại, ngành kinh tế quốc dân có 20 ngành cấp I)
+ Khoản dùng để chỉ ngành kinh tế quốc dân cấp II hoặc cấp III
(trực thuộc ngành kinh tế quốc dân cấp I)
+ Nhóm và tiểu nhóm dùng để phân loại các khoản chi NSNN
theo tính chất phát sinh của các nhóm đó.
+ Mục và tiểu mục là chỉ các hình thức chi cụ thể.
Trong cách phân loại này nếu không xét các khoản mục theo
Chương – Loại – Khoản mà chỉ xét theo Nhóm – Tiểu nhóm, Mục
– Tiểu mục thì các khoản chi NSNN được chia thành 2 loại: Chi
thường xuyên, Chi đầu tư phát triển, chi trả nợ và viện trợ.
8
51.5%
59.2%
60.4%
60.7%
66.5%
30.9%
26.6%
23.4%
24.4%
22.3%
17.6%
13.9%
15.2%
14.9%
11.2%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2002
B×nh qu©n 1996-2000
1996
B×nh qu©n 1991-1995
1991
Chi thêng xuyªn Chi ®Çu t ph¸t triÓn Chi tr¶ nî, viÖn trî
Tổng hợp cơ cấu chi NSNN
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính
I
I
I
I
>
>
N
N
Ộ
Ộ
I
I
D
D
U
U
N
N
G
G
C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H
V
V
Ề
Ề
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
T
T
R
R
Ạ
Ạ
N
N
G
G
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
Ở
Ở
V
V
I
I
Ệ
Ệ
T
T
N
N
A
A
M
M
(
(
G
G
I
I
A
A
I
I
Đ
Đ
O
O
Ạ
Ạ
N
N
2
2
0
0
0
0
0
0
-
-
2
2
0
0
0
0
5
5
)
)
Theo tính chất kinh tế chi ngân sách nhà nước được chia ra
các nội dung sau đây.
*
*
)
)
C
C
h
h
i
i
t
t
h
h
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
x
x
u
u
y
y
ê
ê
n
n
Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính
chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của cơ quan nha nước
nhằn duy trì đời sống quốc gia.Chi thương xuyên gồm có:
_ Chi về chủ quyền quốc gia:tức là các chi phímà cơ quan nhà
nước cần phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là
trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao, thông tin đại
chúng
_ Chi phí liên quan đến sự điều hành vàduy trì hoạt động của các
cơ quan nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được giao phó.
_ Chi phí do sự can thiệp của nhà nước vao các hoạt động kinh
tế, văn hoá xã hội để cải thiện đời sống nhân dân.
*
*
)
)
C
C
h
h
i
i
đ
đ
ầ
ầ
u
u
t
t
ư
ư
p
p
h
h
á
á
t
t
t
t
r
r
i
i
ể
ể
n
n.
_ Chi cho mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ.
_ Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô
thị.
9
_ Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn
vào các công ty, góp vốn vào các tổ chức sản xuất kinh doanh.
_ Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.
_ Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tai trợ của nhà nước
dưới hình thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân
kinh tế công hay tư, để thực hiện các nhiện vụ đồng loạt với các
nghiệp vụ trên, nhằm thực hiện chính sách phát triền kinh tế của
nhà nước.
10
T
T
Ì
Ì
N
N
H
H
H
H
Ì
Ì
N
N
H
H
C
C
H
H
I
I
N
N
S
S
N
N
N
N
T
T
R
R
O
O
N
N
G
G
C
C
Á
Á
C
C
N
N
Ă
Ă
M
M
2
2
0
0
0
0
0
0
-
-
2
2
0
0
0
0
5
5
*
*
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
c
c
h
h
u
u
y
y
ể
ể
n
n
b
b
i
i
ế
ế
n
n
t
t
í
í
c
c
h
h
c
c
ự
ự
c
c
. _ Cơ cấu chi có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ lệ
chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề
xã hội bức xúc.
+ Chi NSNN đạt trên 869nghìn tỷ đồng tăng 15,9% so với mục
tiêu đề ra (720-750 nghìn tỷ đồng ).
+Chi đầu tư phát triển đạt 29,2% (mục tiêu là 25-26%)
+Chi giáo dục đào tạo tăng từ 15% năm 2000 lên 18% năm
2005
+Chi khoa học công nghệ 2%
+Tăng chi phí phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin, y tế, đảm
bảo xã hội
+Tăng chi phí phát triển cho các vùng sâu-xa, những vung miền
núi khó khăn (như Tây Nguyên, các vùng núi phía bắc, các tỉnh
Tây Nam Bộ ,, )
+Chi góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, nhiệm vụ kinh tế-xã
hội, an ninh quốc phòng, thực hiện xoá đói giảm nghèo
_ Giữ mức bội chi hợp lý (dưới 5% so với GDP ), đảm bảo trả nợ
hết hạn theo cam kết.
_ Dư nợ chính phủ, dư nợ quốc gia so GDP ở mức an toàn (dưới
50% ) tác động tích cực đối với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia.
*
*
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
t
t
ồ
ồ
n
n
t
t
ạ
ạ
i
i
c
c
h
h
ủ
ủ
y
y
ế
ế
u
u
:
:
+Tính bao cấp trong ngân sách còn cao, bố trí ngân sách còn
dàn trải, phân tán, công tác xã hội hoá đã triển khai thực hiện
nhiều giải pháp nhưng kết quả còn hạn chế so với yêu cầu. Tình
trạng nợ cơ bản đã được khắc phục một phần nhưng số tiền nợ vẫn
còn lớn. Quản lý chi tiêu ở nhiều lĩnh vực, địa bàn, đơn vị còn
thất thoát, lãng phí, kỷ luật, kỷ cương trong quản lý tài chính ngân
sách nhiều nơi buông lỏng.
+Tính dàn trải trong đầu tư chưa được khắc phục, hiệu qủa đầu
tư còn thấp, thất thoát ,lãng phí trong quản lý và sử dụng đất đai,
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nghiêm trọng. Đầu tư của
nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhưng mức đóng góp vào tăng trưởng
thấp. Chi ngân sách cho một số lĩnh vực phục vụ nhu cầu chăm lo
11
phát triển con người như giáo dục, y tế chưa đáp ứng nhu cầu
cần thiết.
*
*
Q
Q
u
u
y
y
m
m
ô
ô
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
q
q
u
u
a
a
c
c
á
á
c
c
n
n
ă
ă
m
m
Quy mô chi ngân sách bình
quân các năm 2001-2004 đạt
25,4% GDP, cao hơn mức bình
quân 22,1% GDP của giai đoạn
1996-2000. Quy mô chi năm
sau thường cao hơn năm trước.
Năm 2000, đạt 23,4% GDP,
năm 2001 đạt 24,8%GDP, năm
2002 đạt 25%GDP, năm 2003
đạt 26,2%GDP, năm 2004 đạt
25,6% GDP.
Mặc dù quy mô chi NSNN
tăng dần qua các năm nhưng
tốc độ tăng chi NSNN có chậm
lại. Năm 2000, chi NSNN tăng
21,6% so với năm 1999. Năm
2001, tăng 15,8% so với năm
2000. Năm 2002, chỉ còn tăng
12,9% so với năm 2001. Năm
2003, do tăn lương tối thiểu từ
210.000 lên 290000 đồng, nên
tốc độ tăng chi tiêu so với năm
2002 lại lên đến 18,3%. Năm
2004, tốc độ tăng lại giảm
xuống còn 15,4%. Nhìn chung
,về quy mô nhu cầu chi NSNN
không quá cao so với khả năng
thu, không gây sức ép xấu đến
cân đối NSNN. Tuy nhiên tình
hình thực hiện chi NSNN luôn
luôn vượt qua dự toán là điều
đáng xem xét. Năm 2005, một
số khoản chi đã vượt dự toán
khá lớn. Chi sự nghiệp kinh tế
vượt dự toán 30,2% so với dự
toán, chi bổ sung quỹ dự trữ
quốc gia vượt 58%, chi quản lý
bộ máy nhà nước vượt 11,9%.
Chi bù lỗ dầu nhập khẩu ước
thực hiện 11000 tỷ đồng Tình
trạng chi tiêu vượt dự toán đã
phê chuẩn thể hiện kỷ luật tài
chính chưa nghiêm và chứa
đựng những nguy cơ tác động
xấu đến tính bền vững, ổn định
của NSNN.
+Từ nhiều năm nay chi đầu
tư phát triển đều vượt dự toán
và tăng cao so với năm trước.
Năm 2003 ,chi ĐTPT tăng
13,9% so với năm 2002. Năm
2004 tăng15,7% so với năm
2003, chiếm 28,6% tổng chi
NSNN, đạt 8,3%GDP. Năm
2005 tăng 14,1% so với năm
2004.
+Bội chi NSNN năm 2004,
tính theo chuẩn quốc tế là 1,6%
GDP. Bình quân 4 năm 2001-
2004 chỉ ở mức 2,2%GDP.
12
M
M
Ộ
Ộ
T
T
S
S
Ố
Ố
M
M
Ặ
Ặ
T
T
C
C
Ụ
Ụ
T
T
H
H
Ể
Ể
C
C
Ủ
Ủ
A
A
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
V
V
Ề
Ề
N
N
Ộ
Ộ
I
I
D
D
U
U
N
N
G
G
V
V
À
À
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
T
T
R
R
Ạ
Ạ
N
N
G
G
C
C
H
H
I
I
C
C
H
H
O
O
H
H
O
O
Ạ
Ạ
T
T
Đ
Đ
Ộ
Ộ
N
N
G
G
K
K
I
I
N
N
H
H
T
T
Ế
Ế
–
–
X
X
Ã
Ã
H
H
Ộ
Ộ
I
I
,
,
V
V
Ă
Ă
N
N
H
H
O
O
Á
Á
_ Chi cho phát triển kinh tế: Khoản chi này hàng năm bình quân đạt 6,2% tổng chi
NSNN (giai đoạn 1991-1996); 5,5% (giai đoạn 1996-2000); năm 2001 đạt 6,37%;
năm 2002 ước khoảng 5,22% tổng chi NSNN
_ Chi cho sự nghiệp giáo dục: Đầu tư cho giáo dục là một trong
những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam. Sau 10 năm, từ
1991 đến 2000, tỷ trọng trong tổng chi ngân sách đã tăng gấp 2 lần,
đạt tốc độ tăng nhanh nhất trong chi thường xuyên. Giai đoạn 1991-
1995, NSNN đầu tư cho GD-ĐT đạt mức trung bình hàng năm bằng
9% tổng chi NSNN; sang giai đoạn 1996-2000 tăng lên 11,3%; năm
2001 tiếp tục tăng lên bằng 12,7%; năm 2002 13,7% tổng chi NSNN.
Mặc dù đầu tư cho GD của ta cũng tăng nhưng chưa tập trung
dứt điểm và cú trọng điểm. Cho nên, cũng dàn trải và thiếu đồng bộ,
làm ảnh hưởng đến chất lượng GD; đồng thời, chưa có sự kết hợp
đầu tư từ ngân sách và các nguồn thu huy động từ xã hội hoá (XHH).
Tức là huy động toàn dân tham gia GD. Trong khi đó, nguồn thu từ
học phí cũng lộn xộn, chưa có cơ chế chính sách thu quản lý thống
nhất, sử dụng chưa đúng cho đào tạo.Việc sử dụng chi cho GD- ĐT
chưa được cân đối giữa chi cho con người và mua sắm trang thiết bị
dạy học. Thực tế, ngân sách chủ yếu mới tập trung để trả lương,
cũng đầu tư cho thiết bị dạy học cả phổ thông và ĐH chưa được chú
trọng. Tỷ lệ trả lương cho giáo viên chiếm từ 90 - 95%, đầu tư xây
dựng cơ bản mới chỉ chú trọng xây "vỏ" bên ngoài, thiết bị dạy học,
phòng thí nghiệm thực hành rất ít.
Để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục thì cần
phải giải quyết được vấn đề tài chính cho giáo dục. Vấn đề này bao gồm hai khía
cạnh. Khía cạnh thứ nhất là cần thiết phải tăng thêm chi tiêu cho giáo dục, dự kiến
năm 2006 tăng chi cho giáo dục lên mức 19% tổng chi NSNN, tức khoảng 22.000-
23.000 tỉ đồng, tăng chi cho giáo dục đến năm 2010 lên 20% tổng chi tiêu NSNN.
Chi cho y tế: Trong vòng 5 năm(2001- 2005), mặc dù NSNN đã tăng chi y tế từ
5 USD lên khoảng 10 USD/ người(tính trong tổng chi ngân sách thì con số này tăng
13
từ 4,2 % năm 2001 lên 5,5% tổng chi NSNN năm 2005). Tuy nhiên, nếu tính chi
phí cho mỗi các nhân thì phần nhà nước chi mới đảm bảo được khoảng 20%, 80%
còn lại do gia đình người ốm tự trả. Mức chi NSNN cho y tế nước ta thấp hơn nhiều
so với Malaysia, Thái Lan, Singapo, Brunây. Tổ chức y tế thế giới đã xếp Việt Nam
đứng thứ 187/191 nước thành viên khi xét về “tỷ trọng chi cho y tế từ nguồn tài
chính công”. Định mức phân bổ chi thường xuyên theo đầu dân kết hợp với hệ số
vùng cao còn rất thấp dẫn đến kinh phí cấp cho giường bệnh thấp. Có nơi kinh phí
cấp hàng năm cho 1 giường bệnh tính chi đạt 16-17 triệu đồng/giườg/năm trong khi
để duy trì hoạt động tối thiểu phục vụ cho 1 giường bệnh là 20-25 triệu
đồng/giường/năm. Nhiều bênh viện hiện nay chỉ có đủ kinh phí chi trả tiền lương và
phụ cấp lương cho cán bộ bệnh viện, không đủ kinh phí để chi cho hoạt động và
mua thuốc, vật tư. Bên cạnh đó mức thu viện phí thấp và chưa đủ chi phí nên dẫn
đến tình trạng nợ tiền thuốc, tiền trực tiền công tác phí.
Một trong các biện pháp mà Bộ trưởng kiến nghị với Quốc hội là xem xét tăng
chi NSNN cho ngành y tế để đạt khoảng 10-12% tổng chi NSNN đến năm 2010.
Ngân sách tăng thêm để đầu tư cho các địa phương vùng khó khăn và lĩnh vực y tế
dự phòng, chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ
y tế cơ sở, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên dịch chuyển ngân sách cho y tế
lên mức này là cực kỳ khó vì ngành nào cũng đòi tăng thì ngân sách chịu sao nổi.
Vì thế để giảm gánh nặng cho ngân sách, thu hút tiềm năng của xã hội, tạo sự cạnh
tranh nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh thì phải xã hội hoá y tế.
Riêng kế hoạch cho năm 2006 sẽ tăng chi cho y tế lên khoảng 24-25% so với
mức chi năm 2005 để nâng cấp hệ thống y tế cấp huyện, với mục đích giảm sức ép
cho tuyến trung ương và cấp tỉnh đồng thời đỡ đầu cho y tế cấp xã
Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: Giai đoạn 1991-1995 chi NSNN cho sự
nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ chiếm 1,1% tổng chi NSNN, giai đoạn
1996-2000 chiếm 1% tổng chi NSNN. Nếu so với GDP thì tỷ trọng chi cho nghiên
cứu khoa học và công nghệ đạt khoảng 0,2%.
Năm tới, ngân sách Nhà nước đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ ở các
địa phương sẽ tăng 21% trong đó kinh phí sự nghiệp cho khoa học tăng từ 620 tỷ
lên 750 tỷ đồng và kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho khoa học tăng từ
1.000 tỷ lên 1.200 tỷ đồng
- Chi cho vấn đề bảo vệ môi trường: Trong hoàn cảnh nguồn lực đầu tư cho bảo
vệ môi trường trong dân cư hạn chế, Bộ Chính trị vừa đề cập đến giải pháp tăng
14
chi cho sự nghiệp này trong Nghị quyết số 41 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Một trong những giải phỏp được nờu trong Nghị quyết số 41 là tăng chi để
đảm bảo đến năm 2006 đạt mức chi khụng dưới 1% tổng chi ngõn sỏch nhà nước
và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đối với mục chi
riờng cho hoạt động sự nghiệp mụi trường.
Nghị quyết xỏc định những yếu kộm và khuyết điểm chủ yếu trong cụng tỏc
BVMT là do chưa cú nhận thức đỳng đắn về tầm quan trọng của cụng tỏc
BVMT, chưa biến nhận thức, trỏch nhiệm thành hành động cụ thể của từng cấp,
từng ngành, và từng người cho việc BVMT; chưa đảm bảo sự hài hoà giữa phỏt
triển kinh tế với BVMT, thường chỉ chỳ trọng đến kinh tế mà ớt quan tõm đến
BVMT cụng tỏc quản lý nhà nước về mụi trường cũn nhiều yếu kộm, phõn cụng,
phõn cấp chưa rừ ràng; việc thi hành phỏp luật chưa nghiờm. Vì thế nhiệm vụ
chung trước mắt là khắc phục cỏc khu vực mụi trường đó bị ụ nhiễm, suy thoỏi;
cú kế hoạch bảo vệ khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờn hợp lý, đỏp ứng yờu cầu
mụi trường trong hội nhập quốc tế. Với vựng đụ thị, ven đụ thị, Nghị quyết yờu
cầu chấm dứt đổ và xả rỏc thải chưa qua xử lý vào cỏc sụng, kờnh, rạch, ao, hồ;
ưu tiờn việc tỏi sử dụng, tỏi chế chất thải, hạn chế tối đa chụn lấp rỏc; xử lý triệt
để cỏc cơ sở gõy ụ nhiễm mụi trường; hạn chế gia tăng cỏc phương tiện giao
thụng cỏ nhõn, thực hiện cỏc biện phỏp giảm khớ độc, khúi, bụi
_ Tại các thành phố lớn, xe buýt ngày càng chứng tỏ ưu điểm trong vận chuyển
hành khách công cộng, giảm tải các phương tiện giao thông cá nhân. Tuy nhiên,
để loại hình này trở nên hấp dẫn, mỗi năm Nhà nước phải bù cước, trợ giá không
ít. Liệu NSNN có thể gánh mãi được khoản ch này không khi nó ngày càng lớn.
Tại Hà Nội, theo số liệu của Sở giao thông Công chính, trong khi nạn tắc đường
cứ liên tục phát triển thì ngân sách dành cho đầu tư và trợ giá xe buýt càng ngày
một nhảy vọt. Chỉ trong hai năm 2001-2002, Hà Nội phải đầu tư 457 tỷ đồng cho
lĩnh vực này trong đó mua mới 520 xe buýt. Năm 2001, số tiền thành phố trợ giá
cho xe buýt là 19,7 tỷ đồng, đến năm 2003, lên tới 77 tỷ đồng. Năm 2004 số tiền
này là 134 tỷ đồng, năm 2005 sẽ là 140 tỷ dồng. Trước tình trạng này, các nhà
quản lý đang xem xét việc trợ giá cho xe buýt. Họ cho rằng vấn đề cốt lõi là xe
buýt phải thu hút được nhiều khách hơn nữa qua chất lượng phục vụ. Để giảm
trợ giá trước hết phải giảm các chi phí vận hành xe. Sau đó biện pháp rất quan
trọng là quản lý chặt chẽ khâu bán vé. Lúc đó doanh thu sẽ tăng và sẽ từng bước
giảm sự trợ giá của ngân sách.
_ Trong lĩnh vực văn hoá: nguồn chi ngân sách nhà nước vẫn còn bất cập.
Những lễ hội được tổ chức lãng phí đến hàng tỷ đồng nhà nước. Hàng loạt các
kinh phí như : tiếp khách địa phương, trung ương, tình bạn, tình đoàn kết hữu
15
nghị, rồi mất hàng chục triệu đồng để được giới thiệu tuyên truyền trên đài
truyền hình trung ương, địa phương…Theo tính toán thì mỗi buổi lễ kỉ niệm của
địa phương vào khoảng 3 đến 4 tỷ đồng. So với nguồn thu ngân sách của mỗi địa
phương còn nhiều khó khăn như các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên thì số tiền
trên quả không nhỏ chút nào.
Bên cạnh đó hàng chục tỷ đồng còn bị phung phí vào những buổi lễ hoành
tráng, nhân dịp đón nhận danh hiệu anh hùng, huân huy chương, cờ thi đua…
155 tỷ đồng là số tiền Kho bạc Nhà nước đã từ chối các khoản chi thường xuyên
không hợp lệ năm 2004, trong đó có khoản chi không nhỏ cho việc đón nhận
danh hiệu thi đua, hội họp. 200 tỷ đồng là tổng số tiền chi cho tiếp khách ở 2.099
đơn vị trong cả nước được kiểm tra trong năm 2001 theo thống kê của Bộ Tài
chính.
C
C
H
H
I
I
Đ
Đ
Ầ
Ầ
U
U
T
T
Ư
Ư
X
X
Â
Â
Y
Y
D
D
Ự
Ự
N
N
G
G
C
C
Ơ
Ơ
B
B
Ả
Ả
N
N
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi được nhà nước cân
đối trong tổng chi NSNN hàng năm, dành cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng các công trình kiến thiết phục vụ cho phát triển kinh
tế đất nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
_Chi xây lắp:
+Chi xây dựng các hạng mục công trình.
+Chi lắp đặt thiết bị công trình.
+Chi khác.
_Chi thiết bị:
+Chi mua sắm thiết bị.
+Chi phí gia công, lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn.
+Chi phí khác.
_Chi phí khác:
+Các khoản chi theo tỷ lệ đơn giá quy định
+Chi điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu
+Lệ phí cấp đất xây dựng, cấp giấy phép xây dựng
+Tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất
+Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất
+Chi đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ sản xuất
+Chi nguyên ,nhiên vật liệu cho quá trình chạy thử
+Chi phí ứng dụng công nghệ mới cho thi công
16
+Chi phí đền bù đất đai
+Chi phí thẩm định dự án, thiết kế kĩ thuật
_Chi quy hoạch:
+Chi quy hoạch ngành
+Chi quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn
+Chi quy hoạch lãnh thổ
Các số liệu cụ thể như:
Năm 2000:26211 tỷ đồng chiếm24,06%tổng chi NSNN
Năm 2001:36139 tỷ đồng chiếm27,85%tổng chi NSNN
Năm 2002:40740 tỷ đồng chiếm27,49%tổng chi NSNN
Năm 2004:
Năm 2005:
Như vậy chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn nhất trong
chi đầu tư phát triển và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi NSNN
(chiếm gần 30%/năm), điều đó chứng tỏ xây dựng cơ bản đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Nhận xét:
Từ năm 2000 đến nay đất nước đã có nhiều đổi thay, các dự
án đầu tư được hoàn thành như xây dựng đường cao tốc, cầu vượt,
các nút giao thông trọng điểm,các khu công nghiệp mới liên tục được
mọc lên, các tuyến đường liên tỉnh được mở rộng Những công
trình này đã góp phần giúp hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng
được nâng cao, đó cũng là một trong những chiến lược phát triển
kinh tế của nước ta.
Bên cạnh đó trong đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều yếu kém
và thiếu sót lớn như:
+Một số dự án đầu tư không có hiệu quả,dàn trải ,
thất thoát ,lãng phí nhiều như mía đường , dầukhí
+Tình trạng nợ đọng đầu tư đang là vấn đề bức xúc
hiện nay. Việc thanh toán các khoản nợ này vượt quá khả năng cân
đối của ngân sách và khó có thể xử lý dứt điểm trong thời gian ngắn.
Số nợ xây dựng cơ bản đã lên tới 11000 tỷ đồng, bằng 25% tổng đầu
tư từ nguồn ngân sách .
+Các dự án được phê duyệt và cấp vốn nhiều
nhưng hiệu quả không tương xứng với dự kiến.Các công trình vì
17
nhiều lý do mà bị khởi công chậm, bàn giao chậm so với kế hoạch,
hoặc thậm chí bị bỏ quên hay xây dựng dở dang.
+Năm 2004 Bộ Tài Chính đã công khai liệt kê 59
dự án nợ đọng thất thoát vốn, không thể thực hiện theo kế hoạch.
+Các khu công nghiệp được xây dựng nhiều ở
ngoại thành và nông thôn kèm theo nó là giải toả và đền bù nhiều ,
mặc dù vậy một số khu công nghiệp đã không được đưa vào hoạt
động như dự kiến. Như vậy, nông dân mất đất canh tác, lại thất
nghiệp, trong khi đó nhà nước đã mất đi khoản chi phí ngân sách cho
việc đầu tư xây dựng và đền bù thiệt hại cho người dân.
*****
Sau đây là một số bảng biểu về tình hình chi ngân sách
nhà nước qua các năm 2000, 2001, 2005 .
18
I
I
I
I
I
I
>
>
P
P
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
H
H
Ư
Ư
Ớ
Ớ
N
N
G
G
N
N
H
H
I
I
Ệ
Ệ
M
M
V
V
Ụ
Ụ
T
T
R
R
O
O
N
N
G
G
T
T
H
H
Ờ
Ờ
I
I
G
G
I
I
A
A
N
N
T
T
Ớ
Ớ
I
I
1
1
:
:
M
M
ụ
ụ
c
c
t
t
i
i
ê
ê
u
u
c
c
h
h
u
u
n
n
g
g
Quán triệt quan điểm tìa chính là mạch máu của nền kinh tế, có vai
trò thúc đẩy, mở đường cho sự phát triển kinh tế-xã hội bền vững,
nhiệm vụ tài chính ngân sách giai đoạn 2006-2010 được xác định
ttên cơ sở mục tiêu tổng quát như sau:
Đảm bảo tiềm lực tài chính quốc gia đủ mạnh để chủ động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, có khả năng
kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả và thị trường, hệ thống
chính sách động viên, phân phối tài chính công bằng,tích cực, năng
động, phù hợp với thể chế thị trường địn hướng XHCN, có đủ khả
năng khai thác nội lực, thu hút ngoại lực và sử dụng hiệu quả toàn
bộ nguồn lực của đất nước; Xây dựng nền tài chính quốc gia lành
mạnh, công khai, minh bạch,dân chủ , được kiểm toán, kiểm soát,
làm cho tài chính trở thành thước đo hiệu quả của mọi hoạt động
kinh tế; Năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về tài chính được tăng
cường và đổi mới trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại
hoá công cụ và đội ngũ cán bộ quản lý tàichính; Củng cố và nâng cao
vị thế tài chính Việt Nam trong quan hệ quốc tế trên cơ sở đảm bảo
độc lập tự chủ và an ninh tài chính quốc gia.
2
2
m
m
ụ
ụ
c
c
t
t
i
i
ê
ê
u
u
c
c
ụ
ụ
t
t
h
h
ể
ể
(1). Tỷ trọng huy động vốn đầu tư xã hội trung bình cả giai đoạn
2006-2010 là 38-40%GDP, với tốc độ tăng trung bình 12-13%/năm,
trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 60-65%. Tăng tỷ trọng
vốn trung và dài hạn khoảng 40-50% tổng vốn đầu tư, trong đó vốn
của NSNN chiếm 20% tổng vốn đâù tư toàn xã hội(nếu cả nguồn trái
phiếu chính phủ chiếm 22-23%).
(2). Tỷ lệ huy động bình quân vào NSNN giai đoạn 2006-2010
khoảng 22%GDP
(3). Tỷ lệ chi NSNN giai đoạn 2006-2010 đạt 26-27%GDP, trong đó:
_Chi cho đầu tư phát triển ở mức 29-30% tổng chi NSNN.
19
_Chi thường xuyên ở mức khoảng 54-56% tổng chi NSNN.
_Chi trả nợ trong và ngoài nước ở mức khoảng 16-17% tổng chi
NSNN.
(4). Tốc độ tăng chi NSNN cho GD-ĐT, khoa học và công nghệ
nhanh hơn cụ thể đến năm 2010 chi NSNN cho GD_ĐT đạt 20% tổng
chi ngân sách, cho khoa học công nghệ đạt 2.1% tổng chi ngân sách.
3
3
.
.
C
C
á
á
c
c
n
n
h
h
i
i
ệ
ệ
m
m
v
v
ụ
ụ
t
t
à
à
i
i
c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
t
t
r
r
ọ
ọ
n
n
g
g
t
t
â
â
m
m
.
.
(1). Chính sách phân phối tài chính thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh, ổn định và bền vững. Chuyển dịch có hiệu quả cơ cấu kinh tế.
Thực hiện phân phối và phân phối lại các nguồn thu nhập trong xã
hội theo hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động, theo vốn, tài
sản, trí tuệ và phúc lợi xã hội. Nâng cao rõ rệt hiệu quả trong nguồn
lực tài chính quốc gia. Hoàn thiện cơ chế , chính sách phân phối và
sửdụng hợp lý ,tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư của
xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đồng bộ các
vùng kinh tế, đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội và xoá đói giảm
nghèo.
Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tích cực hơn, tăng đầu tư
phát triển nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện
thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Đảm bảo
vốn cho các công trình trọng điểm quốc gia và các mục tiêu, nhiệm
vụ ưu tiên của chiến lược, hỗ trợ đầu tư phát triển hợp lý cho các
vùng khó khăn.
Phân định rõ nội dung và phạm vi chi NSNN, tập trung thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu. Gắn cơ cấu chi NSNN với cải
cách hành chíhn cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
và đẩy mạnh xã hội hoá để huy động nguồn lực cho phát triển kinh
tế-xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, tạo bước chuyển quan trọng
trong bố trí, sử dụng ngân sách theo hướng tập trung, chống dàn trải.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cải cách tiền lương. Thực hiện đầy đủ
các giải pháp chống lãng phí, chống phân tán trong bố trí xây dựng
cơ bản: bố trí đủ vốn theo tiến độ các công trình, dự án quan trọng
đang thực hiện, chuyên quyết đình hoãn những dự án không có hiệu
20
qủa, không phê duyệt dự án nếu không xác định được nguồn vốn
thực hiện. Đảm bảo lành mạnh tài chính và ngân sách.
21
M
M
Ụ
Ụ
C
C
L
L
Ụ
Ụ
C
C
I
I
.
.
K
K
H
H
Á
Á
I
I
N
N
I
I
Ệ
Ệ
M
M
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
1
1
.
.
1
1
.
.
T
T
ì
ì
n
n
h
h
h
h
ì
ì
n
n
h
h
t
t
h
h
ự
ự
c
c
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
n
n
h
h
i
i
ệ
ệ
m
m
v
v
ụ
ụ
t
t
à
à
i
i
c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
n
n
ă
ă
m
m
(
(
2
2
0
0
0
0
0
0
_
_
2
2
0
0
0
0
5
5
)
)
.
.
.
.
.
.
1
1
(
(
1
1
)
)
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
t
t
h
h
à
à
n
n
h
h
t
t
ự
ự
u
u
n
n
ổ
ổ
i
i
b
b
ậ
ậ
t
t
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
(
(
2
2
)
)
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
t
t
ồ
ồ
n
n
t
t
ạ
ạ
i
i
,
,
y
y
ế
ế
u
u
k
k
é
é
m
m
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
3
3
1
1
.
.
2
2
C
C
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
3
3
(
(
1
1
)
)
K
K
h
h
á
á
i
i
n
n
i
i
ệ
ệ
m
m
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
3
3
(
(
2
2
)
)
Đ
Đ
ặ
ặ
c
c
đ
đ
i
i
ể
ể
m
m
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
4
4
(
(
3
3
)
)
V
V
a
a
i
i
t
t
r
r
ò
ò
c
c
ủ
ủ
a
a
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
v
v
ớ
ớ
i
i
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
p
p
h
h
á
á
t
t
t
t
r
r
i
i
ể
ể
n
n
k
k
i
i
n
n
h
h
t
t
ế
ế
ở
ở
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
t
t
a
a
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
n
n
a
a
y
y
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
4
4
(
(
4
4
)
)
C
C
á
á
c
c
l
l
o
o
ạ
ạ
i
i
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
6
6
I
I
I
I
.
.
N
N
Ộ
Ộ
I
I
D
D
U
U
N
N
G
G
C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H
V
V
Ề
Ề
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
T
T
R
R
Ạ
Ạ
N
N
G
G
C
C
H
H
I
I
N
N
G
G
Â
Â
N
N
S
S
Á
Á
C
C
H
H
N
N
H
H
À
À
N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
Ở
Ở
V
V
I
I
Ệ
Ệ
T
T
N
N
A
A
M
M
(
(
G
G
I
I
A
A
I
I
Đ
Đ
O
O
Ạ
Ạ
N
N
2
2
0
0
0
0
0
0
-
-
2
2
0
0
0
0
5
5
)
)
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
7
7
t
t
ì
ì
n
n
h
h
h
h
ì
ì
n
n
h
h
c
c
h
h
i
i
N
N
S
S
N
N
N
N
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
c
c
á
á
c
c
n
n
ă
ă
m
m
2
2
0
0
0
0
0
0
-
-
2
2
0
0
0
0
5
5
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
8
8
M
M
ộ
ộ
t
t
s
s
ố
ố
m
m
ặ
ặ
t
t
c
c
ụ
ụ
t
t
h
h
ể
ể
c
c
ủ
ủ
a
a
c
c
h
h
i
i
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
à
à
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
v
v
ề
ề
n
n
ộ
ộ
i
i
d
d
u
u
n
n
g
g
v
v
à
à
t
t
h
h
ự
ự
c
c
t
t
r
r
ạ
ạ
n
n
g
g
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
0
0
C
C
h
h
i
i
c
c
h
h
o
o
h
h
o
o
ạ
ạ
t
t
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
k
k
i
i
n
n
h
h
t
t
ế
ế
–
–
x
x
ã
ã
h
h
ộ
ộ
i
i
,
,
v
v
ă
ă
n
n
h
h
o
o
á
á
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
0
0
c
c
h
h
i
i
đ
đ
ầ
ầ
u
u
t
t
ư
ư
x
x
â
â
y
y
d
d
ự
ự
n
n
g
g
c
c
ơ
ơ
b
b
ả
ả
n
n
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
3
3
I
I
I
I
I
I
.
.
P
P
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
H
H
Ư
Ư
Ớ
Ớ
N
N
G
G
N
N
H
H
I
I
Ệ
Ệ
M
M
V
V
Ụ
Ụ
T
T
R
R
O
O
N
N
G
G
T
T
H
H
Ờ
Ờ
I
I
G
G
I
I
A
A
N
N
T
T
Ớ
Ớ
I
I
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
6
6
1
1
.
.
M
M
ụ
ụ
c
c
t
t
i
i
ê
ê
u
u
c
c
h
h
u
u
n
n
g
g
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
6
6
2
2
m
m
ụ
ụ
c
c
t
t
i
i
ê
ê
u
u
c
c
ụ
ụ
t
t
h
h
ể
ể
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
6
6
3
3
.
.
C
C
á
á
c
c
n
n
h
h
i
i
ệ
ệ
m
m
v
v
ụ
ụ
t
t
à
à
i
i
c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
n
n
g
g
â
â
n
n
s
s
á
á
c
c
h
h
t
t
r
r
ọ
ọ
n
n
g
g
t
t
â
â
m
m
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
1
7
7