thực trạng chi ngân sách nhà n
thực trạng chi ngân sách nhà n
ớc
ớc
(2000_2005)
(2000_2005)
I khái niệm chi ngân sách nhà n
I khái niệm chi ngân sách nhà n
ớc
ớc
1.1 tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính năm
1.1 tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính năm
(2000_2005)
(2000_2005)
(1)Những thành tựu nổi bật:
(1)Những thành tựu nổi bật:
_ Tiềm lực tài chính quốc gia ngày càng đợc củng cố và tăng cờng,
chuyển từ thế bị động,phụ thuộc từ bên ngoài, sang một nền tài
chính chủ động, có tích luỹ để đầu t phát triển .
Tổng thu NSNN dự kiến thực hiện tháng 5 năm 2001 đến 2005 đạt
khoảng 715 nghìn tỷ đồng, vợt so với mục tiêu đại hội IX(620 nghìn
tỷ đồng), tốc độ tăng thu trung bình đạt 15,1% trên một năm (mục
tiêu là 12% / năm) góp phần làm gia tăng đáng kể quy mô ngân
sách, đảm bảo điều kiện thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế -xã
hội giai đoạn 2001_2005.
_ Tỷ lệ huy động bình quân vào NSNN đạt 22,5% GDP , trong đó
thuế, phí dự kiến đạt 20,8% GDP (mục tiêu là 20-21%GDP , trong
đó thuế, phí là 18-19% GDP).
_ Cơ cấu thu NSNN đã từng bớc vững chắc hơn,thu nội địa trở thành
nguồn thu quan trọng và chủ yếu (tỷ trọng nội thu không kể dầu thô
tăng từ 50,7% tổng thu ngân sách năm 2001 lên 57,5% năm 2005).
_ Hệ thống chính sách động viên tài chính tiếp tục đợc đổi mới theo
hớng giải phóng và khơi thông mọi nguồn lực cho đầu t phát triển.
_ Hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật về tài chính tiếp tục đ ợc
đổi mới theo hớng tạo môi trờng đầu t và môi trờng kinh doanh
thuận lợi,thông thoáng và minh bạch,nhằm thu hút tối đa các nguồn
1
tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội. Trong 5 năm 2001-2005, tỷ
trọng vốn đầu t phát triển toàn xã hội bình quân ớc đạt 35,6%GDP
vợt mục tiêu ĐH Đảng IX(31-32%GDP) cao hơn so với giai đoạn
1996-2000(33%GDP). Trong cơ cấu vốn đầu t toàn xã hội,vốn đầu t
của các doanh nghiệp trong nớc và dân c có xu hớng tăng về tỷ
trọng: Vốn đầu t thuộc khu vực dân doanh chiếm khoảng 26% v ợt
mục tiêu ĐH Đảng IX(24-25%),và tăng hơn so với giai đoạn 1996-
2000(23,8%) .Nhờ kết quả đó, mức huy động các tiềm năng trong n -
ớc tăng đáng kể (đạt 70% vợt mục tiêu ĐH Đảng IX-66%).
_ Các hình thức và các công cụ huy động nguồn lực tài chính từng
bớc đợc đa dạng hoá và dần thực hiện theo các nguyên tắc thị tr ờng
đảm bảo tập trung nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu của nền kinh tế,thúc đẩy tăng trởng kinh tế từng bớc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực tài chính.
_ Chính sách thuế có nhiều đổi mới quan trọng theo h ớng từng bớc
hình thành hệ thống thuế công bằng, thống nhất, giảm dần sự phân
biệt giữa các thành phần kinh tế,tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi
để phát triển sản xuất kinh doanh,tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp,thủ tục hành chính trong thu nộp thuế đợc đơn giản hoá,công
tác quản lý thuế đợc đổi mới và dần đợc hiện đại hoá.
_ Cơ cấu phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính đã có nhiều
chuyển biến tích cực theo hớng tăng dần tỷ lệ chi cho đầu t phát
triển,tập trung u tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.
_ Nhờ nguồn động viên thu NSNN đạt khá nên tổng chi NSNN trong
giai đoạn 2001-2005 đạt trên 889 nghìn tỷ đồng,tăng 18,6% so với
mục tiêu đề ra(720-750 nghìn tỷ đồng); tốc độ tăng chi bình quân
đạt 16,1% /năm(mục tiêu là 12%/năm). Tỷ trọng chi đầu t phát triển
dự kiến khoảng 29,2% tổng chi NSNN,đạt 8,2%GDP, vợt mục tiêu
ĐHĐảng IX(khoảng 25-26% tổng chi NSNN,đạt 6-6,5%GDP) tăng
so với giai đoạn 1996-2000(chi cho đầu t phát triển là 26,3% tổng
chi NSNN).
2
_ Chi NSNN cho giáo dục-đào tạo tăng từ 15% tổng chi NSNN năm
2000 lên 18% tổng chi NSNN năm 2005, nếu so GDP tăng từ 3,5%
(năm 1998) lên 4,7%( năm 2004). Chi cho khoa học-công nghệ đạt
2% tổng chi NSNN.
_ Tài chính doanh nghiệp đợc đổi mới, từng bớc hình thành cơ chế
tài chính thống nhất góp phần khuyến khích đầu t và mở rộng kinh
doanh.
_ Thị trờng tài chính bớc đầu đợc hình thành.
_ Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính có nhiều kết quả.
(
2)Những tồn tại, yếu kém.
_ Nhu cầu vốn cho đầu t phát triển lớn nhng mức đáp ứng còn hạn
chế nhiều tiềm năng vốn trong nớc và nớc ngoài cha đợc khai thác
tốt ,đặc biệt là vốn đầu t nớc ngoài.
_ Cơ cấu đầu t cha hợp lý,tính dàn trải trong chi đầu t cha đợc khắc
phục. Hiệu quả đầu t còn thấp, thất thoát ,lãng phí, trong quản lý và
sử dụng đất đai, quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản còn nghiêm
trọng. Đầu t của nhà nớc chiếm tỷ trọng cao nhng mức đóng góp
vào tăng trởng lại thấp.
_ Chính sách thuế còn nhiều điểm cha phù hợp.
_ Bao cấp trong ngân sách cha đợc xoá bỏ triệt để.Chi tiêu ngân
sách, chi tiêu hành chính còn nhiều lãng phí thiếu hiệu quả. Chi
ngân sách phục vụ nhu cầu chăm lo phát triển con ngời nh giáo
dục,y tế cha đáp ứng nhu cầu cần thiết.
_ Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, tiềm lực
tài chính doanh nghiệp nhà nớc còn nhỏ bé, năng lực cạnh tranh bị
hạn chế.
_ Thị trờng tài chính, thị trờng dịch vụ tài chính phát triển ch a đồng
bộ còn ở trình độ thấp, quy mô nhỏ bé, chất l ợng dịch vụ cha cao.
3
1.2 Chi ngân sách nhà n
1.2 Chi ngân sách nhà n
ớc
ớc
(1) Khái niệm chi ngân sách nhà n
(1) Khái niệm chi ngân sách nhà n
ớc
ớc
_ Điều 2 luật NSNN ghi rõ:Chi NSNN bao gồm: các khoản NSNN chi phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nớc; chi trả nợ của Nhà nớc; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của phát triển.
_ Nh vậy, chi NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế d ới hình thức
giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSN theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, xã hội do Nhà nớc đảm nhiệm.
_ Chi NSNN có thể đợc hiểu trong hai quá trình: Quá trình phân
phối và quá trình sử dụng quỹ tiền tệ Nhà nớc. Có thể nói ngắn
gọn chi NSNN là việc cung cấp nguồn tài chính từ quỹ tiền tệ của
Nhà nớc nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nớc.
(2)Đặc điểm chi ngân sách nhà n
(2)Đặc điểm chi ngân sách nhà n
ớc
ớc
_
_ Chi NSNN phải gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ về
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nớc phải đảm nhận trong từng thời
kỳ cụ thể NSNN đợc coi là một công cụ tài chính quan trọng mà
Nhà nớc sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nên các khoản đ ợc
phân phối từ nguồn vốn của NSNN phải phục vụ cho việc thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nớc.
_ Chi NSNN là một khoản chi dựa trên nguyên tắc không hoàn trả
một cách trực tiếp Chi NSNN liên quan đến nhiều đối t ợng khác
nhau và đợc thực hiện trong phạm vi rộng lớn. Mức độ chi, phạm vi
chi phụ thuộc vào sự quyết định của Nhà nớc. Cơ cấu các khoản chi
phụ thuộc vào sự quyết định vủa cơ quan quyền lực cao nhất là
Quốc hội. Bởi vì chi cho những ngành nào, cho hoạt động nào, mức
chi cụ thể nh thế nào đều phụ thuộc vào văn bản, chính sách, chế độ
hiện hành do cơ quan nhà nớc đặt ra.
_ Khi đánh giá tính hiệu quả của các khoản chi NSNN thì nó phải
đợc xem xét ở tầm vĩ mô. Tức la phải đánh giá dựa trên cơ sở sự tác
4
động của nó tới các hoạt động khinh tế xã hội trong một khoảng
thời gian dài và phạm vi rộng.
(
(
3)Vai trò của chi ngân sách nhà n
3)Vai trò của chi ngân sách nhà n
ớc với việc phát triển
ớc với việc phát triển
kinh tế ở n
kinh tế ở n
ớc ta hiện nay
ớc ta hiện nay
_ Cùng với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập và chính sách ngoại thơng,
chính sách ngân sách đợc sử dụng để tác động vào tổng cầu của xã hội nhằm h-
ớng nền kinh tế đạt những mục tiêu nhất định nh sản lợng cao, tỷ lệ lạm phát
thấp, tỷ lệ thất nghiệp thấp và cân bằng cán cân thanh toán. Chính sách ngân
sách nhằm vào các mục tiêu: thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thực hiện công bằng
xã hội, ổn định kinh tế và hiệu quả kinh tế. Nói cách khác, khi nói tới vai trò
của chi NSNN ngời ta thờng gắn với ba chức năng sau:
+ Chi NSNN để đảm bảo ổn định kinh tế và tăng trởng.
+ Chi NSNN để phân bổ nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Chi NSNN để phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tuy nhiên không phải chính phủ nào cũng có khả năng và điều kiện để giải
quyết tất cả những vấn đề đó. Để thực hiện các mục tiêu của chính sách ngân
sách ngời ta thờng sử dụng các công cụ nh: thuế, trợ cấp, cấp phát cho đầu t, chi
mua hàng hoá, dịch vụ công cộng và phát hành trái phiếu. Trong tình hình hiện
nay, khi nớc ta đang bắt đầu chuyển sang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc thì chi NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó có tác dụng điều
chỉnh, thúc đẩy sự phát triển cân đối, vững chắc của nền kinh tế xã hội trên
từng lĩnh vực cụ thể nh sau:
_ Lĩnh vực kinh tế: NSNN đợc coi là một công cụ quan trọng vì khả năng nguồn
vốn của NSNN là rất lớn và phạm vi tác động của nó rất rộng. Thông qua chi
NSNN sẽ góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển theo định hớng nhà nớc.
Thông qua các khoản chi gián tiếp, đặc biệt là chi xây dựng phát triển cơ sở hạ
tầng cũng góp phần tích cực cho việc phát triển nền kinh tế trên cả một vùng
rộng lớn, hình thành cơ sở vật chất của Nhà nớc.
_ Chi NSNN là một yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình phát triển kinh tế
mỗi nớc, tuy nhiên xã hội ngày càng đòi hỏi tính hiệu quả cao trong quá trình
chi NSNN. Đặc biệt đối với nớc ta một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển,
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng thì sự
điều tiết của Nhà nớc vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế là một đòi hỏi khách
quan.
5
_ Lĩnh vực xã hội: Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế thì
chi NSNN cũng gop phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều kiện
cho các hoạt động xã hội phát triển một cách động bộ.
Thông qua chi NSNN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động:
văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, các hoạt động khác thuộc lĩnh vực văn hoá xã
Việc sử dụng công cụ chi NSNN nhằm điều tiết các vấn đề xã hội không đơn
giản, trong nhiều trờng hợp nó tác động trở lại làm các vấn đề xã hội thêm phức
tạp. Chẳng hạn khi NSNN trợ cấp giá điện và xăng dầu thì những đối tợng đợc
hởng không phải là những ngời nghèo mà lại là những ngời có thu nhập cao tạo
ra sự mất cân bằng trong xã hội. Vì vậy, đòi hỏi quá trình chi NSNN phải đợc
nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực
hiện.
_ Trên góc độ tài chính: Quá trình chi NSNN có vai trò quan trọng đối với việc
thực hiện chính sách ổn định giá cả thị trờng, chống lạm phát. Chi NSNN nhằm
mục đích kích thích sản xuất phát triển, tránh tình trạng bao cấp lãng phí.
Ngoài ra chi NSNN còn phục vụ cho một số hoạt động có tính chất tiêu dùng
nh chi cho hoạt động quản lý tài chính, an ninh quốc phòng. Đó là những hoạt
động cũng rất quan trọng và phải đợc duy trì cùng sự phát triển của các hoạt
động kinh tế, xã hội khác.
(4) Các loại chi ngân sách nhà n
(4) Các loại chi ngân sách nhà n
ớc
ớc
_ Chi NSNN rất phong phú đa dạng luôn biến động theo tình hình
kinh tế, chính trị xã hội nhằm phân tích đánh giá để quản lí và định
hớng các khoản chi. Ngời ta tiến hành phân loại các khoản chi
NSNN theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại các khoản chi là
việc sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng tính chất, có cùng mục
đích thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các các
khoản chi NSNN, tuy nhiên tuỳ thuộc vào công tác chi NSNN của
từng đơn vị mà có sự áp dụng cách phân loại này hay phân loại kia.
Các khoản chi NSNN có thể phân thành Chơng Loại Khoản
Nhóm Tiểu nhóm Mục Tiểu mục. Trong đó:
+ Chơng dùng để chỉ cơ quan quản lý đợc nhận kinh phí từ NSNN
+ Loại dùng để chỉ ngành kinh tế quốc dân cấp I (hiện nay theo
cách phân loại, ngành kinh tế quốc dân có 20 ngành cấp I)
+ Khoản dùng để chỉ ngành kinh tế quốc dân cấp II hoặc cấp III
(trực thuộc ngành kinh tế quốc dân cấp I)
6
+ Nhóm và tiểu nhóm dùng để phân loại các khoản chi NSNN
theo tính chất phát sinh của các nhóm đó.
+ Mục và tiểu mục là chỉ các hình thức chi cụ thể.
Trong cách phân loại này nếu không xét các khoản mục theo
Chơng Loại Khoản mà chỉ xét theo Nhóm Tiểu nhóm, Mục
Tiểu mục thì các khoản chi NSNN đợc chia thành 2 loại: Chi th-
ờng xuyên, Chi đầu t phát triển, chi trả nợ và viện trợ.
51.5%
59.2%
60.4%
60.7%
66.5%
30.9%
26.6%
23.4%
24.4%
22.3%
17.6%
13.9%
15.2%
14.9%
11.2%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2002
Bình quân 1996-2000
1996
Bình quân 1991-1995
1991
Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển Chi trả nợ, viện trợ
Tổng hợp cơ cấu chi NSNN
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính
II > Nội dung chính về thực trạng chi
II > Nội dung chính về thực trạng chi
ngân sách nhà n
ngân sách nhà n
ớc ở việt nam(giai đoạn
ớc ở việt nam(giai đoạn
2000-2005)
2000-2005)
Theo tính chất kinh tế chi ngân sách nhà n ớc đợc chia ra các
nội dung sau đây.
*) Chi th
*) Chi th
ờng xuyên
ờng xuyên
Là những khoản chi không có trong khu vực đầu t và có tính
chất thờng xuyên để tài trợ cho hoạt động của cơ quan nha n ớc nhằn
duy trì đời sống quốc gia.Chi thơng xuyên gồm có:
7
_ Chi về chủ quyền quốc gia:tức là các chi phímà cơ quan nhà n ớc
cần phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng....
_ Chi phí liên quan đến sự điều hành vàduy trì hoạt động của các
cơ quan nhà nớc để thực hiện những nhiệm vụ đợc giao phó.
_ Chi phí do sự can thiệp của nhà nớc vao các hoạt động kinh tế,
văn hoá xã hội để cải thiện đời sống nhân dân.
*) Chi đầu t
*) Chi đầu t
phát triển
phát triển
.
_ Chi cho mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ.
_ Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đờng sá, kiến thiết đô thị.
_ Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà n ớc, góp vốn vào
các công ty, góp vốn vào các tổ chức sản xuất kinh doanh.
_ Các chi phí chuyển nhợng đầu t.
_ Những chi phí đầu t liên quan đến sự tai trợ của nhà nớc dới
hình thức cho vay u đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế
công hay t, để thực hiện các nhiện vụ đồng loạt với các nghiệp vụ
trên, nhằm thực hiện chính sách phát triền kinh tế của nhà n ớc.
8