Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quy luật cạnh tranh và sự biểu hiện trong nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.45 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ ÁN MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI SỐ:54
TÊN ĐỀ TÀI:
QUY LUẬT CẠNH TRANH VÀ SỰ BIỂU HIỆN
TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

GVHD:TS.NGUYỄN MINH TUẤN
SVTH:NGUYỄN NGỌC THANH TRÚC
LỚP:55
KHÓA:32


TPHCM tháng 12 năm 2007
Lời mở đầu

Đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế hàng hoá là cạnh tranh. Cạnh tranh
là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường , cũng như trong bất
kỳ một nền kinh tế nào dựa trên các lực lượng thị trường. Cạnh tranh có vai
trị to lớn, nó thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, đồng thời,
mặt trái của cạnh tranh làm cho các chủ thể kinh tế chạy theo lợi ích riêng
gây ảnh hưởng đến mơi trường sống và bất bình đẳng xã hội.Do đó, chính
phủ cần phải có những cơng cụ, biện pháp thúc đẩy cạnh tranh phát triển
lành mạnh, giảm thiểu các giá trị tiêu cực do cạnh tranh gây ra.
Ở nước ta, sau một thời gian dài trước đổi mới, với chính sách kinh tế
tập trung , quan liêu, bao cấp, những thiếu sót, những ảnh hưởng nghiêm
trọng bắt nguồn tứ sự méo mó giá cả dẫn tới việc phân bổ không hợp lý các


nhân tố sản xuất, sự yếu kém, sa sút và thiếu năng lực của quản lý nhà
nước. Sự gia tăng khoảng cách giáu nghèo, đại đa số dân chúng sống trong
cơ cực với thu nhập thấp. Từ sau Đại hội Đảng lần VI, nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
Nước, mở ra cho nước ta một hướng đi mới, một cơ hội mới để phát triển
đất nước, hoà nhập vào thế giới. Vậy, chúng ta đã vận dụng quy luật cạnh
tranh như thế nào ? những giải pháp để nâng cao cạnh tranh mà nước ta đề
ra nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển?
MỤC LỤC


Lời mở
đầu………………………………………………………………………..4
Chương 1
Cạnh tranh và quy luật cạnh tranh
I.Cạnh tranh và các hình thức cạnh
tranh………………………………………….5
II.Cơ sở kinh tế của cạnh
tranh…………………………………………………….6
III.Vai trò của cạnh tranh và chức năng của cạnh
tranh…………………………...8
Chương 2
Sự biểu hiện của cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam
I. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam…………………………………10
II.Thực trạng cạnh tranh trên thị
trường………………………………………….14
III.Tác động của cạnh
tranh………………………………………………………18
Chương 3

I. Đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế thị
trường……...20
II.Coi trọng nguồn lực trong nước đồng thời tranh thủ tận dụng mọi nguồn
lực bên ngoài phát triển kinh tế hướng về xuất
khẩu……………………………………..22
III.Xây dựng đồng bộ thể chế kiinh tế thị trường định hướng
XHCN…………..23


IV.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần…………………..25
Kết
luận…………………………………………………………………………
26
Tài liệu tham
khảo……………………………………………………………...27

CHƯƠNG I
CẠNH TRANH VÀ QUY LUẬT CẠNH TRANH

I.CẠNH TRANH VÀ CÁC HÌNH THỨC CẠNH TRANH
1.Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh
tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội.
Cạnh tranh là sự ganh đua , đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia
sản xuất, kinh doanh với nhau, nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất.
Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường, là hiện tượng tự nhiên tất
yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất trao đổi hàng hố, ở đó có cạnh
tranh.Cạnh tranh là mơi trường , là động lực của kinh tế hàng hóa.Cạnh tranh là

một quy luật kinh tế, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của con người.


Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích , lợi nhụân lớn nhất, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của các chủ thể tham gia cạnh tranh.
2.Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh có nhiều loại, tùy theo giác độ nghiên cứu mà phân chia:
_Cạnh tranh giữa ngừơi sản xuất và người tiêu dùng (giữa người bán và
người mua) bởi nguời sản xuất muốn bán được với giá cao còn người mua lại
muốn mua được với giá rẻ.vd: ở chợ, giữa người mua và người bán có sự trả giá
do người mua hàng muốn mua được với giá rẻ còn người bán lại muốn bán
được với giá cao.
_Cạnh tranh giữa ngừơi tiêu dùng với nhau (giữa người mua) bởi người
tiêu dùng đều muốn mua được hàng hóa với giá rẻ, chất lượng hơn.vd: khi một
cửa hàng bán hàng giảm giá 50%, mọi người đều tranh thủ để có được hàng vừa
tốt vừa rẻ, và để đạt được điều đó, những người mua phải cạnh tranh với nhau.
_Cạnh tranh giữa người sản xuất với nhau (giữa người bán) nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa như nguồn
lao động, nguồn nguyên liệu , thị trường tiêu thụ, vốn đầu tư…để thu được lợi
ích tối đa về phía mình. Trong cuộc cạnh tranh này, có nhiều biện pháp khác
nhau được sử dụng như giảm giá, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại
chúng, phát tờ rơi, khuyến mãi kèm theo…để giành thị trường, đánh bại đối thủ,
kích thích thị hiếu người tiêu dùng.vd: Tiger Beer ln gắn liền với giải bóng đá
Đơng Nam Á mang tên Tiger Cup. Tiger Beer cịn tài trợ phát sóng giải ngoại
hạng Anh cho khu vực Châu Á  Tiger Beer đưa thương hiệu của mình đến với
người tiêu dùng để củng cố sức mạnh thương hiệu.
Ngồi ra cịn có sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các
ngành, cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Cạnh tranh ít, độc quyền
nhiều; cạnh tranh nhiều, độc quyền ít; cạnh tranh giá cả và cạnh tranh phi giá



cả. Để nghiên cứu hiệu lực của cơ chế thị trừơng, người ta nghiên cứu đến cạnh
tranh hoàn hảo và khơng hồn hảo.
II.CƠ SỞ KINH TẾ CỦA CẠNH TRANH
1.Cơ sở kinh tế của cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của nền kinh tế hàng
hóa.Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất,
kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, để thu lợi nhuận cao nhất. Trong nền sản xuất hàng hóa, cạnh
tranh vừa là mơi trường vừa là động lực.
Kinh tế hàng hóa (sản xuất hàng hóa) là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản
phẩm được sản xuất ra nhằm trao đổi hoặc bán trên thị trường.
Quá trình phát triển kinh tế tự nhiên dần dần chuyển hóa thành kinh tế hàng
hóa. Lúc đầu là kinh tế hàng hóa giản đơn, sau đó là kinh tế hàng hóa phát triển
(nền sản xuất hàng hóa lớn). Nền kinh tế hàng hóa vận động theo yêu cầu của
các quy luật khách quan của thị trường thì gọi là nền kinh tế thị trường. Kinh tế
thị trường bao gồm kinh tế thị trường cổ điển (thuần túy) và kinh tế thị trường
hiện đại (có sự điều tiết của nhà nước). Kinh tế tự nhiên chuyển hóa thành kinh
tế hàng hóa và kinh tế thị trường là q trình phát triển phủ định của phủ định,
cái cũ sinh ra cái mới, là một quá trình kinh tế- xã hội, phụ thuộc vào những
điều kiện khách quan nhất định.
Kinh tế hàng hóa ra đời khi có đủ 2 điều kiện sau:
a) Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các
ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Phân cơng lao động xã hội tn theo tính quy luật sau:


_Lao động trong lĩnh vực sản xuất vật chất trực tiếp giảm xuống cả tuyệt

đối và tương đối, tương ứng lao động trong lĩnh vực sản xuất phi vật chất tăng
lên.
_Lao động nông, lâm, ngư, nghiệp giảm xuống, lao động công nghiệp, dịch
vụ tăng lên.
_Lao động giản đơn cơ bắp, thể lực, nặng nhọc giảm, tăng lao động trí tuệ,
lao động được đào tạo.
_Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ và phân công quốc tế.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chun mơn hóa lao động, do đó là
chum mơn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do sự phân công
lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản
phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc
vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.
Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
C.Mac đã chứng minh rằng, trong công xã thị tộc Ấn Độ thời cổ đại, đã có phân
cơng lao động khá chi tiết, nhưng sản phẩm lao động chưa trở thành hàng hóa.
Bởi vì tư liệu sản xuất là của chung nên sản phẩm từng nhóm sản xuất chun
mơn hóa cũng là của chung ; công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để
thoả mãn nhu cầu. C.Mac viết : “Chỉ có sản phẩm của những người lao động tư
nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những
hàng hóa”. Vậy muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ
hai nữa.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà
cội nguồn của nó là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu
tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Chính quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, độc lập với


nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ

thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy, người này muốn
tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua , bán hàng hóa, tức
là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu
thiếu một trong hai điều kiện ấy thì khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao
động khơng mang hình thái hàng hóa.
Ưu thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế tự nhiên
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát riển của
xã hội loài người, đưa loài người thốt khỏi tình trạng “mơng muội”, xóa bỏ nền
kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội.
Ra đời từ kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hóa phủ định và đối lập với kinh tế
tự nhiên, có ưu hế hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên.
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất sản phẩm cho người khác, cho xã
hội, sản xuất để bán, vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy lợi nhuận là mục đích mạnh
mẽ kích thích cải tiến kĩ thuật tăng năng suất lao động , do đó, thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển nhanh chóng. Cịn kinh tế tự nhiên, sản xuất với mục
đích sản xuất ra những giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính
người sản xuất, nên thiếu động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh.
Thứ hai, sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân cơng lao động sản xuất,
tạo ra tính chun mơn hóa cao là cơ sở nâng cao năng suất lao động và tạo điều
kiện cải tiến công cụ lao động, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ngược lại, kinh tế tự nhiên khép kín cản trở phân công lao động xã hội.
Thứ ba, sản xuất hàng hóa với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh vì lợi nhuận,
do đó nó bình tuyển, sàn lọc một cách tự nhiên yếu tố người và yếu tố vật của
sản xuất, nghĩa là nó kích thích lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phát
triển. Trong khi đó kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc, quy mô nhỏ, chủ yếu dựa vào
nguồn lực sẵn có của tự nhiên, nhu cầu thấp, trình độ dân trí thấp nên khơng có



cạnh tranh, không tạo ra động lực mạnh mẽ phát riển khoa học, cơng nghệ để
phát triển kinh tế có hiệu quả.
Thứ tư, sản xuất hàng hóa với năng suất lao động cao, chất lượng hàng hóa
tốt và khối lượng ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú làm cho thị trường mở
rộng, giao lưu kinh tế xã hội giữa các vùng, các miền , các địa phương, giữa
trong nước và quốc tế phát riển, tạo điều kiện thỏa mản các nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng tăng.
III.VAI TRỊ CẠNH TRANH VÀ CHỨC NĂNG CỦA CẠNH TRANH
1.Vai trị của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trị tích cực. Nó bắt buộc các chủ thể kinh tế phải thường
xuyên cải tiến kĩ thuật, ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới,
để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá cả hàng
hóa; đồng thời không ngừng tổ chức cải tiến quản lý kinh tế có hiệu quả; đặc
biệt con người - chủ thể nền kinh tế khơng ngừng hịan thiện mình thơng qua
chế độ học tập suốt đời … lịch sử phát triển kinh tế xã - hội đã khẳng định điều
đó.
Vd: vào cuối những năm 1980, đầu 1990 thương hiệu Samsung không có
sức cạnh tranh do chất lượng kém , dịch vụ bảo hành lại khơng tốt. Trước tình
hình đó , chủ tịch Lee Kum Hee đã khởi động chương trình xây dựng sức mạnh
thương hiệu Samsung, hồn thiện chu trình sản xuất , cải thiện đội ngũ bảo
hành, đồng thời cho thu hồi tất cả các sản phẩm bị lỗi , đổ đống ngay trước tổng
hành dinh của Samsung tại Seoul và 15 ngàn phế phẩm đã bị xe ủi đất cán nát 
Samsung cho người tiêu dùng thấy phương châm chất lượng là hàng đầu của
mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực , mơi trường cạnh tranh cũng bị
vẫn đục vì những tiêu cực khơng thể tránh khỏi như lừa đảo, đầu cơ, làm hàng


giả, trốn thuế, hối lộ, ăn cắp công nghệ, bản quyền, lãng phí , tham nhũng, làm
băng hoại các giá trị đạo đức, truyền thống của xã hội… gây ảnh hưởng đến lợi

ích của tập thể, xã hội; ngồi ra , vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các chủ thể
làm cạn kiệt nhanh chóng tài ngun, gây ơ nhiễm mơi trường, khủng hỏang
kinh tế, gia tăng sự phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo, bị phá sản , bất bình
đẳng xã hội.
Vd: Nguyên thứ trưởng Bộ Thương MạI Mai Văn Dâu đã bị truy cứu trước
tịa vì hành vi nhận hối lộ của doanh nghiệp để cấp quota xuất khẩu hàng dệt
may  sự cạnh tranh một cách không lành mạnh của doanh nghiệp.
2.Chức năng của cạnh tranh
a) Phân bổ các nguồn lực
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội, là công cụ hữu
hiệu nhất để đảm bảo sự phân bổ tối ưu các nguồn lực và hệ quả của nó là năng
suất tối ưu. cạnh tranh thúc đẩy các nguồn lực di chuyển tới nơi nào có hiệu quả
nhất , bởi người sản xuất muốn sử dụng chúng để đem lại lợi nhuận càng nhiều
càng tốt. Tuy nhiên, các nguồn lực có thể được phân bổ khơng hợp lý và gây ra
tình trạnh q tải, cạnh tranh vì một lý do nào đó khơng vận hành một cách có
hiệu quả. Các ngành cơng nghiệp đang tồn tại thực trạng này có độ tập trung cao
, chịu sự điều tiết cao độ và nhận được trợ cấp ở mức cao , thậm chí tất cả mọi
thứ từ Nhà Nước, nguyên tắc vàng về sự tuân thủ thị trường đã bị chính phủ bỏ
qua.
b) Kích thích tiến bộ cơng nghệ
Cạnh tranh kích thích tiến bộ kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất.
Người sản xuất nào có kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất tiên tiến sẽ thu được lợi
nhuận siêu ngạch. Do đó , cạnh tranh là áp lực đối với người sản xuất, buộc họ
phảI cải tiến kĩ thuật, nhờ đó , kỹ thuật và cơng nghệ của tồn xã hội được phát
triển.Việc là người đầu tiên và duy nhất trên thị trường có được một sản phẩm


mà người tiêu dùng quan tâm sẽ tạo ra một sự độc quyền và cơ hội tạo ra lợi
nhuận độc quyền trong suốt thời gian đó. Cơ hội này thu hút thêm các nguồn
lực. Các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh muốn có được thị phần phải đổi mới

cơng nghệ. Sau một khoảng thời gian nhất định, độc quyền ban đầu sẽ bị bãi bỏ
và tiến trình thị trường sẽ tiếp tục trở lại. Khi hàng loạt các tiến trình như vậy
đồng thời diễn ra , cạnh tranh tạo ra một động lực mạnh mẽ và liên tục buộc các
doanh nghiệp phải tìm kiếm các sáng chế, cải tiến, đóng góp vào sự phát triển
của cơng nghệ.
c) Phân phối thu nhập
Cạnh tranh góp phần tạo nền cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu. Do
cạnh tranh hiệu quả luôn đem lại những phần thưởng xứng đáng cho người
thành cơng nên người sản xuất nào có năng suất cao, chất lượng , hiệu quả cao
hơn sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn và do vậy có thu nhập cao hơn.
d) Độ thỏa dụng của người tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường , người tiêu dùng là người cuối cùng quyết
định chủng loại số lương , chất lượng của các sản phẩm , dịch vụ được sản xuất.
chỉ các sản phẩm dịch vụ được người tiêu dùng yêu cầu mới được bán và sản
xuất một cách lâu dài. Trong các hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung của
nước ta giai đoạn trước đây, chính quyền mới là người có quyết định tối cao và
ngưới tiêu dùng phải tự xoay sở với những gì mà họ có thể kiếm được. Tình
huống tương tự cũng có thể xảy ra đối với nền kinh tế thị trường ở những nơi
cạnh tranh không vận hành một cách hiệu quả, vd: khi tồn tại tình trạng độc
quyền hoặc một cartel khu vực loại trừ bất kì sự cạnh tranh nào bằng chất lượng
hay giá cả. Trong bối cảnh đó, vai trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất quan
trọng. Số lượng, sức sáng tạo, khả năng thích nghi và sự năng động của các
doanh nghiệp này đóng góp quan trọng vào hiệu quả của cạnh tranh trong nhiều
lĩnh vực và nhờ vậy đóng góp vào độ thỏa dụng của người tiêu dùng.
e) Quyền tự do cá nhân trong lựa chọn và hành động


Cạnh tranh kinh tế khẳng định việc các doanh nghiệp muốn có quyền tự do
hành động, chứ khơng phải chỉ đơn thuần tuân theo kế hoạch do nhà nước đặt ra
mà họ buộc phải hịan thành . Họ phải có quyền tự do trong việc quyết định

cung ứng loại sản phẩm hay dịch vụ gì, với số lượng và chất lượng như thế nào,
giá cả cụ thể bao nhiêu. Các cơng ty này phải có được cơ hợi cơng bằng để tồn
tại trên thị trường, tạo ra lợi nhuận và họ cũng buộc chấp nhận nguy cơ thất bại,
như có thể bị loại khỏi thị trường. Khơng có cơ hội và rủi ro này – hay nói một
cách cụ thể hơn, nếu khơng có quyền tự do thâm nhập và rút lui khỏi thị trường,
là hai trong số các ưu thế do chúng đem lại - cạnh tranh không thể duy trì một
cách lâu dài.
Từ chức năng cụ thể này , sự khác biệt của kinh tế thị trường với các hệ
thống kinh tế kế hoach hóa tập trung càng trở nên rõ ràng. Trong khi trong hệ
thống kinh tế thị trường, tự do hành động là một nhân tố, cấu thành thực hiện
một loạt chức năng quan trọng, trong các hoạt động kế hoạch hóa tập trung, nơi
mà kế hoạch hóa điều tiết khơng chỉ vốn mà cả lao động, nó phải được hạn chế
ở mức độ thích hợp.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
CỦA NỀN KINH TẾ

I.

ĐẨY NHANH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO
HƯỚNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá, hợp lý và hiệu
quả cao
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động, biến đổi (hay còn gọi là chuyển
dịch) do sự vận động, biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Xu


hướng chuyển dịch kinh tế được coi là hợp lý, tiến bộ là tỷ trọng khu vực dịch
vụ ngày càng tăng; tỷ trọng khu vực nông, lâm , ngư nghiệp và khai khoáng

ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
Ở nước ta, quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế trong hàng chục năm đã tạo
dựng được một cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định. Song cần phải thừa nhận
rằng: trong việc bố trí cơ cấu kinh tế của chúng ta đã có những sai lầm không
nhỏ về cơ cấu ngành, chạy theo công nghiệp nặng, cơng nghiệp cơ khí q
nhiều, xem nhẹ nơng nghiệp và kết cấu hạ tầng; chạy theo quy mô lớn, công
nghệ lạc hậu…yêu cầu đặt ra là cần phải nhanh chóng sửa chửa những sai lầm
đó. Sự đổi mới nói chung, trong đó có đổi mới việc xây dựng cơ cấu kinh tế,
đặc biệt diễn ra mạnh mẽ từ sau Đại hội lần thứ VI (1986) của Đảng đến nay, đã
đưa lại nhiều thành tựu đáng kể quan trọng trong cơ cấu kinh tế.
Thơng qua cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tiến trình cách mạng khoa học –
kĩ thuật và phân cơng lại lao động với những tính quy luật vốn có của nó, thích
ứng với điều kiện nước ta, Đảng ta xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà “bộ
xương” của nó là : cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp- dịch vụ gắn với phân
công và hợp tác quốc tế sâu rộng. Và khi hình thành cơ bản về cơ cấu kinh tế
đó, sẽ cho phép nước ta kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thực hiện theo phương châm: kết hợp công nghệ với nhiều trình độ,
tranh thủ cơng nghệ mũi nhọn – tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi
dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có
hạn ở trong nước; lấy quy mơ vừa và nhỏ là chủ yếu , có tính đến quy mơ lớn
nhưng phải là quy mơ hợp lý và có diều kiện; giữ được tốc độ tăng trưởng hợp
lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền
kinh tế. Thời kỳ quá độ lên chủ nghiã xã hội ở nước ta ;là thời kỳ lịch sử lâu dài,
được phát triển qua các chặng đường nhất định. Do đó, việc xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật và việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý trong thời kỳ quá độ cũng
phải có nội dung tương ứng với mỗi chặng đường nhất định.


Đặc biệt coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng

thơn
_ Phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông ,
lâm, ngư nghiệp, đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã hội; tạo
nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ, đủ tiêu
chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến; tăng giá trị và khối lượng
hàng xuất khẩu; tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; phân cơng
lại lao động xã hội, hình thành các điểm cơng nghiệp gắn liền với đơ thị hố tại
chỗ, mang lại thị trường sản phẩm và dịch vụ cho cơng nghiệp.Chú trọng đến
các vấn đề thuỷ lợi hố, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là công nghệ sinh học,
cơ giới hố, điện khí hố; phát triển mạnh công, thương nghiệp, dịch vụ, du
lịch…; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng…
Phát triển công nghiệp
_Ưu tiên phát triển công nghiệp là: các ngành chế biến lương thực - thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và cơng
nghệ thơng tin. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong
những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều kiện về vốn,
cơng nghệ, thị trường, để phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả (năng lượng –
nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuỷ, luyện
kim, hố chất.
Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ
Phát triển ngành du lịch và các ngành dịch vụ như: hàng không, hàng hải,
bưu chính - viễn thơng, tài chính , ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, pháp lý,
thương mại… trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân. Mức
thu nhập , mức sống càng cao, nhu cầu về các loại dịch vụ của cư dân càng lớn.
Phát triển dịch vụ trực tiếp góp phần nâng cao mức sống của dân cư.Sự phát
triển của ngành ngân hàng, thông tin bưu điện, thương mại, giao thông vận tải…
trực tiếp quyết định hiệu quả của các ngành sản xuất vật liệu , kinh doanh.Sự



phát triển của ngành du lịch, một mặt cho phép khai thác các tiềm năng du lịch,
tăng thu nhập, tạo việc làm cho dân cư… Mặt khác, sự phát triển của ngành du
lịch cịn góp phần mở rộng giao lưu, phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa nền
kinh tế.
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các
lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các vùng
cùng nhau phát triển . Trong những năm trước mắt phải tập trung thích đáng
nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm có điều kiện sớm đưa lại
hiệu quả cao, đồng thời phải hỗ trợ cho những nơi khó khăn, đẩy mạnh hợp tác
phát triển, bảo đảm cho các vùng, các lãnh thổ và các thành phần dân cư đều có
lợi và đều được hưởng thành quả của sự tăng trưởng kinh tế.Phát huy vai trò của
các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo
điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng,
liên kết với trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá.Quan tâm phát triển kinh tế -xã
hội gắn với tăng cưòng quốc phòng – an ninh ở các vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, chú trọng các vùng Tây Nguyên, Tây
Bắc, Tây Nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát
triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xố đói giảm nghèo, đưa
các vùng này vượt qua tình trạng kém phát triển.
II.

COI TRỌNG NGUỒN LỰC TRONG NƯỚC ĐỒNG THỜI TRANH
THỦ TẬN DỤNG MỌI NGUỒN LỰC BÊN NGOÀI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU

1.Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo nguồn tích luỹ vốn cho
cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Vốn để cơng nghiệp hố , hiện đại hố gồm có hai nguồn: nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn ngoài nước.Nguồn vốn trong nước được tích luỹ từ nội bộ



nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất, là lao động thặng dư của
người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đường cơ bản để tích
luỹ vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ khoa học và cơng nghệ, hợp lý hố sản xuất.Nguồn vốn trong nứơc còn phụ
thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm.Với một khối lượng của cải nhất định, tỷ lệ tiết kiệm
càng cao, nguồn vốn càng lớn. Ta phải triệt để tiết kiệm, coi “ tiết kiệm là quốc
sách”, đấu tranh triệt để với nạn tham nhũng lãng phí…Nguồn vốn trong nước
cịn phụ thuộc vào các chính sách kinh tế như: chính sách cơ cấu các thành phần
kinh tế, chính sách thuế, chính sách lãi suất… do đó chính sách kinh tế phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển là yêu cầu khách
quan. Nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định vì đó là nhân tố bên trong
đảm bảo cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; là tiền đề để huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài
Tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm cho
việc tích kuỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế hết sức khó khăn, đặc biệt là trong thời
kỳ đầu. Để thốt ra khỏi cái vịng luẩn quẩn: vì nghèo nên tích luỹ thấp; tích luỹ
thấp thì tăng trưởng kinh tế chậm và khó thốt khỏi đói nghèo; vì nghèo nên tích
luỹ thấp… cần phải tận dụng mọi khả năng để thu hút các nguồn vốn từ bên
ngoài, kể cả vốn FDI và ODA. Nhiều nước kém và đang phát triển, thời kỳ đầu
đều phải dựa vào nguồn vốn nước ngoài, nước ta không thể là ngoại lệ. Tuy
nhiên, mặt trái của nguồn vốn nước ngồi cũng khơng nhỏ. Sử dụng nguồn vốn
nước ngoài phải chấp nhận bị bốc lột, tài nguyên bị khai thác, nợ nước ngồi
tăng lên… Do vậy, khơng thể kỳ vọng quá lớn vào nguồn vốn bên ngoài. Sử
dụng nguồn vốn nước ngoài là rất cần thiết nhưng rất cần cân nhắc, lựa chọn.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, xây dựng và phát triển
thị trường vốn là giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhờ có thị trường
vốn, người sở hữu vốn nếu nhượng quyền sử dụng vốn cho người khác sẽ có thu
nhập. Đồng thời, khi có thi trường vốn, đồng vốn sẽ dễ dàng chuyển dịch từ nơi

hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao. Quy mô huy động và hiệu quả sử dụng vốn


cịn tuỳ thuộc vào mơi trường vĩ mơ. Mơi trường vĩ mơ càng thuận lợi thì quy
mơ huy động và hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Xây dựng môi trường vĩ mô
thuận lợi tức là giữ ổn định vế chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản Việt Nam; xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, xây dựng chính sách
kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, xây dựng mơi
trường pháp lý thơng thống, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể
kinh tế…
2. Đào tạo nguồn nhân lực
Coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của
đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu.
Phải đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ bao gồm các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, cán bộ nghiên cứu và triển khai công nghệ, cán bộ quản
lý, nghiệp vụ kinh tế, cán bộ trong các ngành kinh doanh, công nhân kỹ thuật…
Đi đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng, phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã
đựoc đào tạo, phát huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao dộng sáng
tạo của họ để sáng tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng
góp xứng đáng vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Muốn
vậy, phải đảm bảo dinh dưõng, phát triển y tế, cải thiện mơi trường sống…
nhằm chăm sóc tốt sức khoẻ và nâng cao thể lực cho người lao động
3. Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia,
nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới của khoa học và cơng
nghệ…để từ đó đề xuất một chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các
ngành kinh tế- xã hội một cách nhanh chóng và khai thác, sử dụng hợp lý, bảo
vệ tốt tài nguyên quốc gia.Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học
xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu
ứng dụng triển khai và tiếp cận thành tựu mới về khoa học và công nghệ. Mở

rộng hợp tác khoa học và công nghệ của với nước và các tổ chức quốc tế nhắm
tiếp cận, kế thừa những thành tựu khoa học – công nghệ của thế giới; tranh thủ


sự ủng hộ và giúp đõ quốc tế. Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa
học tiên tiến, bao gồm đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa
học, chú trọng đào tạo lớp chuyên gia đầu đàn, tăng cường cơ sở vật chất- kỹ
thuật cho các ngành khoa học và công nghệ.
4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Thực chất của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là việc thu hút nhiều
nguồn vốn bên ngoài, là việc tiếp thu nhiều kỹ thuật và công nghệ hiện đại, là
việc mở rộng thị trường. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ
cùng với xu thế tồn cầu hố kinh tế đã và đang tạo ra mối liên hệ và sự tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Do đó, việc mở rộng kinh
tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất yếu kinh tế, tạo ra khả năng
và điều kiện để các nước chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ,
kinh nghiệm tổ chức quản lý… chúng ta phải có một đường lối kinh tế đối ngoại
đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, kết hợp được sứa mạnh của dân tộc với
sức mạnh của thời đại, giữ vững được độc lập , chủ quyền của dân tộc, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
Xã HộI Chủ Nghĩa
III.

XÂY DỰNG ĐỒNG BỘ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHÙ NGHĨA

Sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của kinh tế thị trường định
hướng XHCN gắn liền với nhiều giải pháp. Dưới đây là những giải pháp mấu
chốt:
Một là, phát triển chính sách kinh tế nhiều thành phần.

Nhà nước cần có chính sách nhất quán và không phân biệt đối xử với các
thành phần kinh tế, nhất là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mọi thành
phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển nhằm thực hiện nền kinh tế theo
mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa. Tất cả các thành phần kinh tế đều được


bình đẳng trước pháp luật, đều được tạo điều kiện phát triển, mặc dù vị trí, quy
mơ, tỷ trọng, trình độ có khác nhau. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo và cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân.
Phải sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước theo hướng tập
trung củng cố và phát triển; kinh tế nhà nước thực sự nắm giữ những ngành, lĩnh
vực then chốt, những khâu trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân.
Từ một nước sản xuất nhỏ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, Nhà nước cần coi trọng việc sử dụng trọng rãi các hình thức kinh
tế quá độ thuộc thành phần kinh tế tư bản nhà nước như các hình thức tơ
nhượng, cho th, cơng ty hợp doanh, xí nghiệp hợp tác… giữa Nhà nước với tư
bản trong và ngồi nước. Chính sách phát triển các hình thức kinh tế q độ này
giữ vai trị “cân đối” hay “trạm trung gian” giữa sản xuất nhỏ và sản xuất hàng
hoá hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học ,
công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
Việc lựa chọn trình độ kỹ thuật hay cơng nghệ phải đảm bảo vừa khơng bị
hao mịn vơ hình, vừa tận dụng được nhiều lực lượng lao động; vừa ít vốn, vừa
thu hồi vốn nhanh; ưu tiên cơng nghệ quy mô vừa và nhỏ; phải phát triển mạnh
năng lực khoa học, cơng nghệ nội sinh.
Nhà nước cần có chính sách, biện pháp thoả đáng kích thích các thành phần
kinh tế đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật.
Thực hiện chính sách đối ngoại theo hướng đa dạng, đa phương hố. Chính
sách quan hệ đa phương làm cho nước ta tránh được tình trạng lệ thuộc về kỹ

thuật, giúp nước ta có thêm nhiều bè bạn - một nhân tố tích cực và cần thiết
trong q trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Ba là,mở rộng và phát triển sự phân công lao động xã hội.
Đẩy mạnh phân công và hợp tác lao động giữa các ngành, trong nội bộ
ngành, giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với các nước; xây dựng một


thị trường hướng ngoại và có hiệu quả; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Bốn là, hình thành và phát triển đồng bộ hệ thống thị trường
Xây dựng, phát triển đồng bộ và phong phú về cơ cấu thị trường: thị trường
tư liệu sản xuất, thị trường tư liệu tiêu dùng và dịch vụ, thị trường tiền tệ, thị
trường vốn, thị trường khoa học – công nghệ, thi trường chứng khốn, thị
trường sức lao động…
Xố bỏ triệt để tình trạng chia cắt, ngăn sông, cấm chợ, thực hiện một thị
trường dân tộc trong suốt, không biệt lập, gắn thị trướng trong nước và thị
trường thế giới.
Tăng kim ngạch xuất khẩu dựa trên việc bố trí cơ cấu kinh tế mở cửa; qua
đó, từng bước thực hiện thị trường hướng ngoại.
Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế.
Các quan hệ cung - cầu và giá cả trên thị trường trong nước cũng như khi
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài được xử lý bằng những thơng tin chính xác,
đầy đủ và kịp thời.
Năm là, tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước
đối với nền kinh tế thị trường.
Phải chuyển từ quản lý theo kế hoạch hoá tập trung sang sử dụng các cơng
cụ chính sách kinh tế vĩ mơ để quản lý nền kinh tế. Phải thực hiện kế hoạch định
hướng, lấy thị trường vừa là đối tượng, vừa là căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Phải xây dựng được một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh và ngày

càng được hồn thiện.
Mọi chính sách tài chính phải được đổi mới theo hướng giảm bội chi ngân
sách, tăng tỷ lệ chi ngân sách theo tốc độ tăng trưởng kinh tế và hiệu quả quản
lý kinh tế, tài chính. Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu kinh tế - xã hội trọng
điểm, cho phát triền kết cấu hạ tầng.



×