Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Quy luật cạnh tranh nền kinh tế thị qua thực tiễn kinh tế nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.95 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
TẾ TP.HCM
TP HồĐẠI
Chí HỌC
Minh KINH
11/2007
Nhận xét của giáo viên: ------–²—-----…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ĐỀ TÀI:
…………………………………………………………………………………
QUI LUAT CANH TRANH NEN KINH TE THI
…………………………………………………………………………………
TRUONG QUA THUC TIEN KINH TE NUOC TA
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………

Điểm:

GVHD


: Th.S NGUYEN VAN
SANG
NHĨM SV THỰC HIỆN : NHĨM 1
LỚP
: Đ3K16
MƠN
: PPNCKH

NĂM 2007


Mục lục
Chương I: Cạnh tranh và quy luật cạnh tranh
I.1.Cạnh
tranh

các
hình
thức
cạnh
tranh……………………………………………….trang 6
I.1.1Khái
niệm
cạnh
tranh…………………………………………………………………………
…………………6
I.1.2Các
loại
hình
cạnh

tranh…………………………………………………………………………
……….….6
I.1.3Quan
hệ
giữa
độc
quyền

cạnh
tranh…………………………………………………………6
I.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh………………………………….…..7
I.2.1Các
yếu
tố
thuộc
về
lợi
thế
so
sánh………………………………………………………………..7
I.2.2.Nhóm yếu tố thuộc về khả năng tăng trưởng kinh tế của
đất nước….7
I.2.3.Nhóm yếu tố thuộc về mơi trường kinh tế của doanh
nghiệp…………….7
I.2.4.Nhóm yếu tố thuộc về hoạt động của doanh
nghiệp………………………………7
I.3.Vai trị của cạnh tranh và các cơng cụ để cạnh tranh
trong
kinh

doanh.
…………………………………………………………………………………
…………………………..8
I.3.1.Vai
trị
của
cạnh
tranh…………………………………………………………………………
……………..8
I.3.2.Các
cơng
cụ
để
cạnh
tranh
trong
kinh
doanh……………………………………………9
Chương II: Thực trạng của quy luật cạnh tranh trong
nền kinh tế ở nước ta hiện nay
II.1.Thực
trạng
nền
kinh
tế
thị
trường

Việt
Nam……………………………………….…11

II.1.1.Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn
trong
giai
đoạn

khai……………………………………………………………………………
…………………………………….…11


II.1.2.Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình
thành
nhưng
chưa
đồng
bộ………………………………………………………………………………
……………………..12
II.1.3.Quá trình hội nhập thị trường nước ta vào thị trường khu
vực và thế giới, trong hồn cảnh trình độ phát triển kinh tế- kỹ
thuật của nước ta còn thấp so với hầu hết các nước trên thế
giới………………………………………………………….12
II.1.4.Quản lý nhà nước về kinh tế- xã hội còn
yếu……………………………………….12
II.2.Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
………………………………12
II.2.1.Doanh
nghiệp

khả
năng
cạnh

tranh…………………………………………………….12
II.2.2.Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường…………………………….13
II.3.Tác động của cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp……………………………….15
II.3.1.Thúc
đẩy
tiến
bộ
kỹ
thuật………………………………………………………………………..
……15
II.3.2.Tích
tụ
tập
trung
trong
sản
xuất……………………………………………………………….…16
II.3.3.Cạnh tranh gắn liền với phá sản và các hệ quả khác
……......…........16
Chương III: Phương hướng phát triển, giải pháp để
nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế ở nước ta . Ý
kiến cá nhân.
III.1.Thực chất nhất quán chính sách trong nền kinh tế nhiều
thành
phần…………………………………………………………………………
…………………………………………………….……17
III.2.Đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước phát
triển phân cơng lao

động…………………………………………………………………………
………………………………………17
III.3.Giải pháp và quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân
lực để nâng cao khả năng cạnh
tranh…………………………………………………………………………
……….18


III.4.Kết
luận……………………………………………………………………………
…………………………………….18
Danh mục tài liệu tham khảo.

Lời mở đầu

Thế giới đang biến động, ngày càng chuyển biến với xu
hướng hội nhập và tồn cầu hố ngày càng diễn ra sâu sắc.
Do hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu và khách quan, một
nước muốn phát triển khơng cịn cách nào khác là phải hoà
vào nền kinh tế thế giới. Trước tình hình mới về cơ chế thị
trường và cơ chế quản lý, cạnh tranh để đứng vững và phát
triển là tất yếu không thể tránh khỏi. Chủ động hội nhập quốc
tế, tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh
tranh của từng sản phẩm, mặt hàng, có biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh là
một trong những việc cần thiết và cấp bách hiện nay.


Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình hình quan hệ
quốc tế ngày càng mở rộng với sự hợp tác và chun mơn

hố ngày càng cao chúng ta khơng có những biện pháp thích
hợp thì sẽ khơng trụ được khi tham gia hội nhập, chúng ta sẽ
khơng có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường với
xu thế tồn cầu hố, xã hội hố mà trong đó quy luật cạnh
tranh càng diễn ra khốc liệt hơn. Chính vì thế, chúng ta phải
nhìn nhận, đánh giá khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay để từ đó có những bước đi đúng
đắn, những giải pháp triệt để, thích hợp, những phương hướng
để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thị trường
Việt Nam. Đây là một đề tài hay và tương đối rộng. Là một
sinh viên như em có nhiều hạn chế, rất mong thầy thơng cảm
cho những thiếu xót của em.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chương I:

TRANH

CẠNH TRANH VÀ QUY LUẬT CẠNH

I.1. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh:
I.1.1.Khái niệm cạnh tranh:
“Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm
giành lợi nhuận tối đa cho mình.Cạnh tranh là yếu tố cơ
bản của cơ chế thị trường. Nó là hiện tượng tất yếu của
kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố,
thì ở đó có cạnh tranh.”[2,tr6]
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan và có thể nói rằng
khơng có cạnh tranh thì khơng có phát triển, cạnh tranh là
động lực của phát triển khơng có cạnh tranh thì khơng có

phát triển.Cho dù ở đâu đi chăn nữa thì cạnh tranh lng
tồn tại,kể cả trong đơì sống hằng ngày, nhưng ở đây ta chỉ
xét ở góc độ kinh tế.Từ năm 1986 trở về trước thì người ta
đã có những quan điển sai lầm khi kìm hẵm sự cạnh tranh ở
các lĩnh vực, các gốc độ khác nhau tì quan niện cạnh tranh


cũng khác nhau.Nhưng theo quan điểm tổng hợp thì cạnh
tranh là: q trình kinh tế mà ở đó chủ thể kinh tế ganh
đua nhau, tìm mọi biện pháp, thủ đoạn, cách thức, tìm mọi
biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường
là nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như những điều kiện sản xuất có lợi nhất.
Cạnh tranh ở đây được thể hiện chủ yếu ra mặt ngoài của
sản phẩm. Từ khái niệm trên ta có thể hiểu khả năng cạnh
tranh của khả năng của sản phẩm là tất cả những gì mà
sản phẩm đó đã có, đang và sẽ có để có thể ưu thế so với
các phẩm khác cùng loại hoặc khác loại trong quá trình
cạnh tranh.
I.1.2.Các loại hình cạnh tranh:
-“Cạnh tranh nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các xí
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại
hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu dùng hàng hố có lợi hơn để thu lợi nhuận
siêu ngạch.
-Cạnh tranh ngành: là sự cạnh tranh giữa các ngành sản
xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
-Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất. Khi
quy mơ sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó thì sẽ
dẫn tới độc quyền.”[2,tr6]

I.1.3Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền:
“Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do,độc quyền độc lập
với cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền
không thể thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại nó càng làm
cạnh tranh trở nên đa dạng,gay gắt và có sức phá hoại to
lớn.”[2,tr7]
I.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh:
I.2.1.Các yếu tố về lợi thế so sánh:
“Lợi thế so sánh được coi là yếu tố sống còn trong cạnh tranh.
Ở đây khả năng cạnh tranh được xem là sức cạnh tranh thực
và bằng với lợi thế so sánh. Và đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, với nền kinh tế toàn câu cạnh tranh quốc tế ngày càng
khốc liệt các lợi thế so sánh trên tầm vĩ mô không thể coi nhẹ
nhhư: sự ổn định về kinh tế chính trị, pháp luật thể chế, kinh
tế đất nước, kết cấu hạ tầng”.[3,tr7]
Đậy có thể nói là yếu tố quan trọng trong thời gian hiện nay
giúp chúng ta phát triển trọng điểm sử dụng hiệu quả nguồn
lực để tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện
nay.


I.2.2.Nhóm các yếu tố thuộc về khả năng tăng trưởng kinh tế
của đất nước:
Theo Forger thì “ khả năng cạnh tranh là khả năng của một
đất nước trong việc nhận thức rõ về mục đích của chính sách
kinh tế tập trung, nhất là đối với tăng trưởng thu nhập và việc
làm, mà khơng gặp những khó khăn trrong cán cân thanh
tốn”.[3,tr7] Bởi vì tăng trưởng kinh tế của nột quốc gia được
xác định bởi năng suất cảu nền kinh tế quốc gia đó mà năng
suất là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh và nó là

một yếu tơ1 góp phần vào lợi thế so sánh cảu sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nền kinh tế thị
trường.
I.2.3.Nhóm thuộc về mơi trường kinh tế của doanh nghiệp:
Bao gồm các yếu tố như chính sách thương mại, mơi trường
đầu tư, tài chính, mức thanh khoản trong nền kinh tế, cơ cấu
doanh nghiệp cạnh tranh trong nền kinh tế.
Ngồi ra, năng lực sản xuất cơng nghiệp của ngành của quốc
gia cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. Ở đây phải nói đến
đội ngũ nhân lực được đào tạo có kĩ năng, nghề nghiệp khơng
ngừng được nâng cao. Ngồi ra phải nói đến phần cơng nghệ
trong tranh thiết bị của quốc gia cũng đóng vai trị hết sức
quan trọng.Chính việc áp dụng cơng nghệ tiên tiến, hiện đại
sẽ giảm bớt chi phí, nâng cao năng suất, làm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
I.2.4.Nhóm các yếu tố thuộc về hoạt động của doanh nghiệp:
“Hoạt động của doanh nghiệp là một trong các yếu tố nền
tảng của khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó thấy khả
năng tổ chức sản xuất, trìng độ quản lý, khả năng chun
mơn hoá của các bộ phận trong doanh nghiệp. Các yếu tố
thuộc về hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp. Nhóm yếu tố này bao
gồm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, của chiến lược
phát triển của doanh nghiệp.Chính chiến lược phát triển của
doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp triển vọng cạnh
tranh daì hạn và cạnh tranh đa phương diện. Trìng độ đội ngũ
lao động, khả năng tiếp nhận và tốc độc xử lý thông tin… đều
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp trên thương trường đầy sóng gió, thử thách và đầy rủi

ro.”[1,tr8]
I.3. Vai trò của cạnh tranh và cơ chế vận dụng
I.3.1Vai trò của cạnh tranh:


Vai trò của cạnh tranh được hiểu qua các chức năng của
nó:
-“Cạnh tranh là cơ chế điều khiển linh hoạt sản xuất của xã
hội và do đó làm phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội
mọt6 cách tối ưu. Mục đích hoạt động của các doanh
nghiệp là lợi nhuận tối đa, do đó họ sẽ đầu tư vào những
nơi có lợi nhuận cao nhất, tức là nguồn lực kinh tế của xã
hội sẽ được chuyển đến nơi mà nó` được sử dụng với hiệu
quả cao nhất.
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh
tranh trở thành tất yếu. Cạnh tranh là động lực quan
trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất.
Do đó nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh
tranh.
- Do cạnh tranh, người sản xuất hàng hoá phải cải tiến kỹ
thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi
phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó mà có thể cạnh
tranh về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Q trình
đó đã nâng cao năng suất lao động trong xã hội thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Cạnh tranh thường xảy ra mạnh được yếu thua, các chủ
thể có hành vi thứ ứng với thị trường tì sẽ tồn tại và phát
triển, ngược lại các chủ thể kinh tế có hành vi khơng
thích ứng với thị trường thì sẽ bị đào thải”[2,tr9]
I.3.2.Các cơng cụ để cạnh tranh trong kinh doanh:

“Công cụ cạnh tranh thực chất là vũ khí cạnh tranh trong
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi
cạnh tranh. Bởi cạnh tranh là quy luật tất yếu khách quan
doanh nghiệp nào khơng dám đương đầu với cạnh tranh thì sẽ
gặp thất bại nặng nề. Do đó muốn tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp phải bắt buộc cạnh tranh. Bản chất của cạnh
tranh trong kinh doanh là tạo ưu thế so với đối thủ của mình.
Mỗi doanh nghiệp có các ưu thế khác nhau , để cạnh tranh
thành cơng thì các doanh nghiệp phải chú ý đến việc xây
dựng chiến lược trên cơ sở sử dụng các công cụ cạnh tranh có
ưu thế cạnh tranh của mình. Chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp hướng kinh doanh tổng thể và chính sách kinh doanh
bộ phận của doanh nghiệp.”[1,tr9]
Trong nền kinh tế kế hoạch hố doanh nghiệp hoạt động theo
kế hoạch mang tính tập trung cao cịn trong nền kinh tế thị
trường thì doanh nghiệp hoạt động theo chiến lược kinh


doanh của mình tìm lợi thế cạnh tranh để có chỗ đứng trên thị
trường. Do đó cạnh tranh cần có chiến lược và chính sách
phát triển cụ thể và rõ ràng.
Hiện nay, doanh nghiệp thường sử dụng các công cụ chủ yếu
sau để xây dựng chiến lược cạnh tranh: cạnh tranh qua sản
phẩm, cạnh tranh qua giá, cạnh tranh thông qua việc thiết lập
mạng lượi kênh phân phối và cạnh tranh xúc tiến hỗn hợp.
Cạnh tranh qua sản phẩn thể hiện các tính năng ưu việt của
sản phẩm.
Để có thể cạnh tranh về chất lượng bắt buộc các doanh
nghiệp phải đầu tư nghiên cứu cải tiến công nghệ, kĩ thuật
sản xuất để trạo ra sự khác biệt thơng qua tính năng thông

dụng của sản phẩm, đều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trrên thị trường.
Cạnh tranh qua giá là một hình thức gián tiếp của cạnh tranh,
qua chí phí có thể dịnh giá thấp hơn giá của thị trường. Chính
nhờ chi phí sản xuât1 thâp các đối thủ cạnh tranh trong khi
vẫn duy trì lợi nhuận mong muốn giá thấp giúp doanh nghiệp
chiếm thị trường lớn giữ thế chủ động trong thời kỳ cạnh
tranh gay gắt.
“Thiết lập mạng lươí kênh phân phối hợp lý hiệu quả là yếu tố
r6át có lợi để cạnh tranh.Có 4 cách thiết lập kênh phân phối
Cách 1: Người saản xuất _ người tiêu dùng.
Cách 2: Người sản xuất_ người bán lẻ_ người tiêu dùng.
Cách 3: Người sản xuất_ người bán buôn_ người bán lẻ_ người
tiêu dùng.
Cách 4: Người sản xuất_trung gian_ người bán buôn_ người
bán lẻ_ người tiêu dùng.
Phân phối sản phẩm như thế nào là một lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh. Đây có thể nói là yếu tố quan trọng nhất
trong các cơng cụ.
Tóm lại: các cơng cụ cạnh tranh giúp các doanh nghiệp xây
dựng tghánh công chiến lược kinh doanh trên cơ sở chiến lược
cạnh tranh.”[1,tr10]


Chương II:THỰC

TRẠNG CỦA QUY LUẬT CẠNH
TRANH TRONG NỀN KINH TẾ Ở NƯỚC TA.
II.1.Thực trạng nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay:
II.1.1.Trình độ phát triển nền kinh tế ở nước ta còn trong

giai đoạn sơ khai:
-“Cơ sở vật chất- kỹ thuật cịn ở trình độ thấp: bên cạnh
một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đã được trang bị
nhưng cơng nghệ hiện đại, thì trong nhiều ngành kinh tế,
máy móc cơng nghệ cịn rất lạc hậu.Lao động thủ cơng cịn
chiếm tỷ trong lớn trong tổng số lao động xã hội.Do đó,
năng suất, hiệu quả, chất lượng sản xuất thấp; So với khu
vực, nước ta còn sản xuất nhỏ, phân tán là phổ biến.
-Kết cấu hạ tầng như giao thơng, bến cảng, hệ thống thơng
tin liên lạc…cịn lạc hậu, kém phát triển. Hệ thống giao
thông kém làm cho các địa phương,các vùng bị chia cắt,
tách biệt nhau. Do đó làm cho nhiều tiềm năng của đại
phương khơng được khai thác,các địa phương khơng thể
chun mơn hố sản xuất để phát huy thế mạnh.
Phân công lao động kém phát triển, sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế còn chậm. Nơng nghiệp chiếm tỷ lệ cao cịn các
ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
-Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường
trong nước, cũng như thị trường nước ngồi cịn rất yếu.
Khối lượng hàng hố cịn bé, chủng loại hàng hố cịn
nghèo nàn, chất lượng hàng hoá thấp, giá cả lại
cao.”[2,tr11]
II.1.2Thị trường dân tộc thống nhất đang phát triển nhưng
chưa đồng bộ:


Do giao thông vận tải kém phát triển nên không lôi cuốn
được tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu
thơng hàng hố thống nhất chung.
-Thị trường hàng hố- dịch vụ đã hình thành nhưng cịn hạn

hẹp và cịn nhiều tiêu cực.
-Thị trường hàng hố sức lao động mới manh nha, một số
trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới
xuất hiện nhưng nảy sinh nhiều tiêu cực. Sức cung lao động
lành nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức
lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu.
-Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ
nhưng cịn nhiều trắc trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng khơng được vay,
trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy động được
tiền gửi mà không thể cho vay nên bị ứ đọng, dư ợ quá hạn
trong nhiều ngân hàng thương mại đã lên tới mức báo
động. Thị trường chứng khoán ra đời nhưng “hàng hố” cịn
nghèo nàn, rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị
trường này.
II.1.3.Quá trình hội nhập thị trường ta vào thị trường khu
vực và thị trường thế giới, trong hồn cảnh trình độ phát
triển kinh tế- kỹ thuật của nước ta còn thấp so với hầu hết
các nước trên thế giới:
Tồn cầu hố và khu vực hố về kinh tế đang đặt ra những
thách thức hết sức gay gắt đối với các nước nói chung và
nước ta nói riêng. Nhưng nó là xu thế khách quan.Vì vậy
phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để tham gia vào khu
vực hố và tồn cầu hố, tìm ra “cái mạnh tương đối” của
nước ta, thực hiện đa phương hoá,đa dạng hoá kinh tế đối
ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc
đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế quốc dân,
định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
II.1.4.Quản lý nhà nước về kinh tế- xã hội cịn yếu kém:
Đại hội, đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận

định về vấn đề này: “Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách chưa đồng bộ và nhất qn, thực hiện chưa nghiêm.
Cơng tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy
hoạch xây dựng, quản lý đất đai cịn nhiều yếu kém; thủ
tục hành chính …đổi mới chậm.Thương nghiệp nhà nước
còn bỏ trống một số địa phận quan trọng, chưa phát huy
tốt vai trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý xú6t nhập khẩu
còn nhiều sơ hở và nhiều tiêu cực, một số hoạt động gây


tác động xấu đối với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều
bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu cịn lớn. Lạm
phát tuy được kiểm sốt nhưng chưa vững chắc”[2,tr12]

II.2.Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
II.2.1.Doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của nó:
“Có thể nói trong 20 năm đổi mới vừa qua đã cho ta thế và
lực mới có thể biến những thử thách thành những cơ may.
Nếu chúng ta có thể gắng sức người và sức của, dồn mọi
nguồn lực vào đường ray chung của sự phát triển.Một trong
những cơ may đó là sự cạnh tranh trong nền kinh tế của khu
vực và thế giới.Một mặt đã tao những thách thức cho các
doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra cơ may vì nó mà các doanh
nghiệp phải đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá,
đã tạo ra bài học cho mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp và cả
quốc gia.Trong điều kiện hiện nay khi mà địa ốc và tiêu dùng
vượt quá mức, dồn vốn đầu tư mua các dây chuyền sản xuất
với giá rẻ hơn các ngành công nghiệp then chốt mũi nhọn( cơ
khí, điện tử, chế biến, may mặc…)để hướng về xuất khẩu,
tăng sứa cạnh tranh của nền kinh tế.

Tuy nhiên, nền kinh tế Việ Nam đang đứng trước những thách
thức:
1. Việc tham gia vào AFTA và sẽ vào WTO địi hỏi các
doanh nghiệp phải giảm bớt chi phí, đổi mới hệ thống
quản lý, có những dự án đầu tư tốt hơn, nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ và nhân viên các doanh nghiệp
mới có khả năng cạnh tranh tốt.
2. Nhiều hàng hố của Việt Nam có giá thành cao, thương
hiệu chưa hấp dẫn, do đó việc thực hiện lộ trình bỏ thuế
quan AFTA càng địi hỏi gay gắt các doanh nghiệp phải
đổi mới cách quản lý, kinh doanh để nâng cao sứ cạnh
tranh.
3. Chính sách của Nhà nước về doanh nghiệp và về giáo
dục khoa ọc công nghệ, về trọng dụng nhân tài.
4. Hệ thống hành chính cịn lắm thủ tục, cồng kềnh, những
cơng chức thạo việc, cơng tâm cịn thiếu.
5. Tốc độ ra quyết định, tốc độ xử lý thơng tin kinh tế cịn
chậm.
Nhựng diều đó địi hỏi chúng ta phải có những giải pháp “đột
phá” trong quản lý của các doanh nghiệp tư nhân và doanh


nghiệp quốc doanh theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, có sức
cạnh tranh tốt để kích thích sứ mua của người tiêu dùng, nâng
cao sứ cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường nội
địa và quốc tế.”[5,tr13]
II.2.2.Thực trạng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường:
“Trong năm 2000, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5%
nhưng GDP nông nghiệp chỉ tăng 4%; giá trị sản xuất nông

nghiệp công nghiệp tăng 15,7% nhưng GDP cơng nghiệp chỉ
tăng 10,1%.. Tính chung sau mười năm 1991-2000, giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng 1,75 lần trong khi GDP nông nghiệp
chỉ tăng 1.51 lần; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 3,6 lần
nhưng GDP công nghiệp chỉ tăng 2,9 lần. Điều này chứng tỏ
chi phí sản xuất đã tăng rất nhanh.”[4,tr14]
Do việc đánh giá cao tỷ giá thực kéo dài, hậu quả đã trở nên
rất nghiêm trọng. Dưới sức ép cạnh tranh khố liệt của hàng
ngoại nhập, các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngồi khơng
cịn dám đầu tư vào các lĩnh vực có công nghệ cao và làm
hàng xuất khẩu nữa mặc dù Chính phủ đã khơng ngừng gia
tăng những biện pháp nâng đõ có tích chất bao cấp và bảo
hộ. Họ đã và đang chuyển vốn đầu tư của mình vị khu vực
sản xuất hàng không thương mại quốc tế được và khu vực sản
xuất thay thế nhập khẩu được bảo hộ. Chính xu hướng này
một mặt làm tăng rất nhanh giá đất đai, dịch vụ, bất động sản
và tiền lương so với việc tăng giá các sản phẩm nông nghiệp
và công nghiệp hướng về xuất khẩu. Mặt khác khi giá nội tệ
lên quá cao, giá thành sản phẩm gây nên một cuộc khủng
hoảng về tài chính trong nước.
Có phải khu vực sản xuất hàng hố thương mại quốc tế được
sẽ khơng cịn sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế nếu
khơng có sự hỗ trợ theo kiểu bao cấp của Nhà nước.
“Đáng lo ngại là sản xuất hàng hoá thương mại quốc tế được,
trong đó quan trọng là nơng nghiệp, đã khơng cịn sức cạnh
tranh. Trong nơng nghiệp, hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp
đều có giá ngang bằng hoặc cao hơn giá trung bình ngắn hạn
tên thị trường quốc tế. Do đó, khi giá quốc tế hạ xuống dưới
mức trung bình thì hàng Việt Nam khơng thể xuất khẩu được,
hoặc Nhà nước phải có chính sách bao cấp ngay. Ngun

nhân trực tiếp là giá thành trên một đơn vị sản phẩm quá cao,
mà nguyên nhân sâu xa là tỷ giá thực được duy trì ở mức cao


q lâu trong tình trạng tham nhũng, lãng phí trong bộ máy
quản lý vĩ mô và quản lý doanh nghiệp vẫn tiếp tục phát triển.
Ngoài ra theo kết quả nghiên cứu về tỷ số chí phí lao độngchi tiêu hay về sức cạnh tranh với các sản phẩm sử dụng
nhiều lao động, sức cạnh tranh của ngành chế biến thực
phẩm Việt Nam năm 1998 chỉ tương đương với Idonesia, thấp
hơn hẳn so với Trung Quốc, Malaysia và Hàn Quốc.Trong hai
năm 1999-2000, trong khi sức cạnh tranh của các nước trong
khu vực đang tăng lên đáng kể nhờ phá giá cao thì cơ cấu lại
nền kinh tế Việt Nam có xu thế ngược lại. Tình hình này cũng
xảy ra phổ biến trong tồn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên có một nghịch lý là trong khi tiền lưop7ng trả cho
người lao động trực tiếp quá thấp mà giá thành các sản phẩm
lại tăng cao, thậm chí cịn cao hơn nhiều so với các mặt hàng
của thế giới. Đối với mặt hàng dệt may, mức giá của Việt Nam
thường cao hơn gái các sản phẩm cùng loại của các nước
ASEAN khoảng 10-15%, cao hơn Trung Quốc khoảng
20%.Trong gần 1000 doanh nghiệp may thì chỉ có khoảng 50
doanh nghiệp( chiếm tỷ lệ 5%) cịn có khả năng cạnh tranh
trên thị trường khu vực và thế giới. Theo lộ trình cắt giảm
thuế quan CEPT/AFTA, những thuế suất về may mặc sẽ giảm
xuống còn 5% thì khả na7ng cạnh tranh của các sản phẩm
may mặc Việt Nam mất hoàn toàn sức cạnh tranh và thị
trường Việt Nam sẽ bị tràn ngập các sản phẩm của Trung
Quốc và các nước ASEAN trong tiến trình hội nhập khu vực
(AFTA) và quốc tế (WTO) là hoàn toàn hiện thực.”[4,tr15]
Tóm lại, kinh tế Việt Nam đang đứng trước những thách thức

nghiêm trọng và toàn diện:trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế,
chi phí sản xuất đều cao, làm giá sản phẩm Việt Nam luôn cao
hơn giá thị trường .Điều này làm giảm sức cạnh tranh của các
sản phẩm Việt Nam.Điều cần thiết bây giờ là phải tìm các giải
pháp thích hợp và gấp rút để nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hố Việt Nam. Vì trong bối cảnh hiện nay, khi mà Việt
Nam đã gia nhập tổ chức thế giới WTO thì khơng chỉ nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam với các sản phẩm
ngoại nhập mà chính các sản phẩm trong nước cũng trong xu
thế bị cạnh tranh khốc liệt dễ tìm lấy một chỗ đứng cho mình
trên thị trường trong nước và thế giới.
II.3.Tác động của cạnh tranh đối với các doanh nghiệp của
nước ta:
II.3.1.Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật:


Cạnh tranh kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ
mới vào sản xuất. Người nào đó có kỹ thuật và cơng nghệ
sản xuất tiên tiến thì sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Do đó
cạnh tranh là áp lực đối với các nhà sản xuất, buộc họ phải
cải tiến kỹ thuật, nhờ đó mà kỹ thuật và cơng nghệ sản
xuất của tồn xã hội phát triển. Chính vì thế buộc các
doanh nghiệp Việt Nam phải đầu tư nhiều vaò việc nâng
cao rìng độ khoa học kỹ thuật để sản lượng sản xuất
nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, giá cả rẻ hơn, mẩu mã
phong phú và đa dạng hơn để phù hợp với thị hiếu ngày
càng cao của người tiêu dùng. Đồng thhơì nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hố Việt Nam so với hàng ngoại
nhập.
II.3.2.Tích tụ tập trung trong sản xuất:

Trong môi trường tự do cạnh tranh sẽ sinh ra tích tụ và tập
trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến một mức
độ nào đó thì sẽ dẫn tới độc quyền.
Hiện nay một số lĩnh vực cịn có nhiều doanh nghiệp độc
quyền. Điều này gây tác động không nhỏ đối với khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.Trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay,việc kinh doanh độc quyền sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với người tiêu dùng. Khi người
tiêu dùng phải trả giá cao hơn giá của thị trường thế giới
về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó thì sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của người dân.Chính điều này sẽ làm
cho mức sống của người dân Việt Nam thấp hơn mức sống
của các nước trên thế giới, sẽ làm ảnh hưởng đến q trình
hội nhập, mục tiêu tồn cầu hoá của Việt Nam.
II.3.3.Cạnh tranh gắn liền với phá sản và các hệ quả khác:
Trong môi trường độc quyền, các chủ thể kinh tế nắm
quyền sản xuất độc quyền về những mặt hàng nào đó. Họ
sẽ tự quyết định sản lượng sản xuất và tự định giá cả.
Chính điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế, và chính người tiêu dùng là người chịu
thiệt hơn cả. Chính vì thế Nhà nước phải kiểm soát giá cả
bằng cách quy định giá trần và giá sàn để tránh thiệt hại
lớn cho ả người sản xuất lẫn người tiêu dùng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì phá
sản xảy ra đối với các chủ thể kinh tế có hành vi khơng
thích ứng với thị trường sẽ bị đào thải là chuyện thường
tình và hợp với quy luật cạnh tranh.


Cơ chế thị trường chỉ thực hiện đầy đủ khi có sự kiểm sốt

của cạnh tranh hồn hảo.Khi xuất hiện cạnh tranh khơng
hồn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trường sẽ bị giảm.
Chương III:

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI
PHÁP ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
TRONG NỀN KI NH TẾ CỦA NƯỚC TA.Ý KIẾN
CÁ NHÂN
III.1.Thực chất nhất quán nền kinh tế nhiều thành phần:
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực chất nhất
qn, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần. Lấy việc sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
tế – xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan
trọng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và
các nình thức tổ chức kinh doanh.
Cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Muốn vậy
cần phải tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả của nền
kinh tế nhà nước trong những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh
tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh
việc đổi mới khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp nhà
nước. Doanh nghiệp nhà nước phải thực sự cạnh tranh bình
đẳng trên thị trường, tự chịu trách nheị6m trong sản xuất kinh
doanh.
Phát triển nền kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng,
trong đó hợp tác xã là nịng cốt. Nhà nước cần giúp đỡ hợp tác
xã trong việc đào tạo cán bộ, xây dựng phương án kinh doanh
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Thực hiện việc
chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ ở thành thị và nơng
thơn. Khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển trong

những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà luật pháp không
cấm. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước dưới hình thức liên
doanh, liên kết giữa kinh tế tư nhân trong nước và nước ngồi.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài hướng
vào mục tiêu phát triển xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tanh,
gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại.
III.2.Đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố phát triển phân
cơng lao động xã hội nâng cao sức cạnh tranh:


Phát riển nền kinh tế hành hố thì phải đẩy mạnh phân công
lao động xã hội. Nhưng sự phát triển của phân cơng lao động
xã hội do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội phải
đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.Ngồi ra nước
ta cần phải phân cơng lại lao động và phân bố lại dân cư
trong phạm vi cả nước, cũng như của từng vùng, từng địa
phương; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác
tốt nhất cac1 nguồn lực của đất nước,tạo nên sự tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững cho toàn bộ nền kinh tế cũng như
việc phân bố sẽ làm giảm đáng kể chio phí sản xuất. Đây là
một yếu tố quan trọng trong việc làm tăng khả năng cạnh
tranh của từng sản phẩm Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường đầy khốc liệt.
III.3.Giải pháp và quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân
lực để nâng cao khả năng cạnh tranh:
Củng cố các trường đào tạo, các trung tâm đào tạo kể cả việc
thuê các chuyên gia nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tăng vọt
về các bộ quản lý và các bộ kỷ thuật trong thời gian tới.

Các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch xây dựng mạng lưới
thơng tin điều hành nhằm nâng cao hiệu quả điều hành và
quản lý xí nghiệp.Đây là biện pháp gắn kết và quản lý hiện
đại hiện nay. Thuê các nhà quản lý, các chuyên gia nước
ngồi để giải quyết khó khăn và diều hành các dự án mới. Huy
động nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp hoạt động tốt bổ
sung cho các doanh nghiệp gặp khó khăn.Đây la2 biện pháp
trực tiếp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Hiện nay trang thiết bị kĩ thuật đang là vấn đề ảnh hưởnng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm nên các doanh nghiệp cần đầu
tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt hiệu
quả sản xuất cao cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm
là đa dạng hoá các loại sản phẩm, mục tiêu mở rộng thị rường
và thu hút nhiều khách hàng trong và ngoài nước.


KẾT LUẬN

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển
biến cả trong cơ cấu lẫn về cách quản lý tổ chức nên đã gặt
hái nhiều thành công tuy nhiên bên cạnh đó thì vẫn cịn nhiều
bất cập cần phải giải quyết. Điều này phần nào đã giải thích
tại sao hàng hố của Việt Nam mất dần khả năng cạnh tranh
với các sản phẩm của các nước trong khu vực cũng như trên
thị trường thế giới. Từ thực trạng khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam, chúng ta nhận thấy việc đề ra các giải
pháp và phương hướng pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và thị
trường thế giới là điều rất cần thiết. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc đề ra biện pháp

để nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam càng trở nên
cấp bách hơn bao giờ hết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường-NXB Thống Kê-1996.


2. Hướng dẫn học kinh tế chính trị Mác-Lênin -GS.Phạm Quang
Phan,PGS.TS Vũ Anh Tuấn,TS Tô Đức Hạnh(Đồng chủ biên)Nhà xuất bản thống kê-2005.
3.Kinh tế phát triển-PGS.TS Phan Thúc Huân-NXB Thống kê TP
Hồ chí Minh-2006.
4.Những thử thách kinh tế Việt Nam.Thử thách của Hội NhậpPhạm Đỗ Chí,Trần Nam Bình, Vũ Quang Việt (chủ biên)-NXB
TP Hồ Chí Minh-2002.
5.Tầm nhìn Việt Nam 2050-Trần Xuân Kiên-NXB Thanh Niên2006.



×