MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................1
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN DUY VẬT CƠ BẢN VỀ CÁCH THỨC VÀ
KHUYNH HƯỚNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN....................................................1
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sự phát triển...........................................1
1.1.1. Khái niệm phát triển.............................................................................1
1.1.2. Nội dung của nguyên tắc sự phát triển trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn..........................................................................................................2
1.2. Cách thức và khuynh hướng của sự phát triển....................................2
1.2.1. Cách thức của sự phát triển..................................................................2
1.2.2. Khuynh hướng của sự phát triển..........................................................3
II. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TRONG
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN CỦA SINH VIÊN................4
2.1. Đối với Nhà trường.................................................................................4
2.2. Đối với giảng viên....................................................................................5
2.3. Đối với Sinh viên.....................................................................................6
2.4. Đối với các đơn vị sơ sở..........................................................................7
KẾT LUẬN................................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................9
i
MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống, mọi sự vật hiện tượng luôn vận động, phát triển và tồn tại
theo một quy luật nhất định. Sự phát triển gắn liền với tính phổ thông của mọi sự
vật, sự việc, hiện tượng. Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về sự phát triển
là một trong hai nguyên lý quan trọng, là cơ sở hình thành quan điểm tồn diện.
Phát triển là đặc trưng phổ biến, phát triển là một tất yếu khách quan.
Quan điểm biện chứng duy vật về phát triển trong tác phẩm “Bút ký triết
học” của V. I. Lê-nin là kim chỉ nam giúp Người hoạch định “Chính sách kinh tế
mới” và chính sách đối ngoại “cùng tồn tại hịa bình” của chính quyền Xơ viết non
trẻ. Thế giới ngày nay đã có nhiều đổi thay, một thời đại kinh tế mới - thời đại kinh
tế số đã xuất hiện - nhưng quan điểm này vẫn giữ nguyên giá trị mang ý nghĩa
phương pháp luận nhận thức về sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thế giới
đầy biến động, khó lường hiện nay.
Qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Lý luận của
phép biện chứng duy vật về cách thức, khuynh hướng của sự phát triển. Sự
vận dụng nguyên lý phát triển trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản
thân” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN DUY VẬT CƠ BẢN VỀ CÁCH THỨC VÀ
KHUYNH HƯỚNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sự phát triển
1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của một
sự vật, hiện tượng nào đó trong Triết học Mác – Lenin.
Q trình phát triển có thể diễn ra từ từ hoặc diễn ra nhanh chóng (hay cịn
gọi là nhảy vọt) để sinh ra những sự vật, hiện tượng mới thay thế cho những sự vật,
hiện tượng cũ.
Sự phát triển là quá trình vận động, thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất. Chu kỳ này diễn ra theo hình xoắn ốc, nghĩa là đi hết một chu kỳ thì
quá trình phát triển sẽ quay lại mức ban đầu và tiếp tục vấn động để có sự thay đổi
về lượng dẫn đến thay đổi về chất (nhưng ở một cấp độ cao hơn chu kỳ ban đầu).
1
1.1.2. Nội dung của nguyên tắc sự phát triển trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó
trong trạng thái vận động, biến đổi, chuyển hố để không chỉ nhận thức sự vật, hiện
tượng trong trạng thái hiện tại, mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của
nó trong tương lai. Cần chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn động
lực của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải
qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình
thức khác nhau; bởi vậy, phải phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức hoạt động,
phương pháp tác động phù hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Ngun tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy
luật, tạo điều kiện cho cái mới phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái mới
hợp quy luật chịu thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát triển không thẳng mà
quanh co, phức tạp; tránh lạc quan và bi quan thái quá trong quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng. Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa
những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới.
1.2. Cách thức và khuynh hướng của sự phát triển
1.2.1. Cách thức của sự phát triển
Cách thức của sự phát triển là q trình tích lũy về lượng, thay đổi về chất
trong sự vật.
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật nó chứ không
phải là cái khác.
Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên
chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác, nhờ đó mà
con người mới có thể phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Con người khác với động vật chính là nhờ những tính quy định vốn có của con
người: có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có khả năng tư duy.
2
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật. Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự
vật ấy là nó. Lượng của sự vật khơng phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.
Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,
quy mơ lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm,… Trong
thực tế lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo lượng cụ thể
như vận tốc của âm thanh là 343.2 m/s (1236 km/h), một phân tử muối bao gồm
một nguyên tử Natri liên kết với một nguyên tử Clo,… bên cạnh đó có những lượng
chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát như trình độ nhận thức tri của
một người, ý thức trách nhiệm cao hay thấp của một công dân,... trong những
trường hợp đó chúng ta chỉ có thể nhận thức được lượng của sự vật bằng con đường
trừu tượng và khái quát hoá.
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy định về lượng không bao
giờ tồn tại nếu không có tính quy định về chất và ngược lại. Sự thay đổi về lượng và
về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và phát triển của sự vật. Nhưng sự
thay đổi đó có quan hệ chặt chẽ với nhau chứ không tách rời nhau. Sự thay đổi về
lượng của sự vật có ảnh hưởng sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại, sự thay
đổi về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về lượng của nó. Sự thay đổi về lượng
có thể làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật.
Mặt khác, có thể trong một giới hạn nhất định khi lượng của sự vật thay đổi,
nhưng chất của sự vật chưa thay đổi cơ bản. Chẳng hạn khi ta nung một thỏi thép
đặc biệt ở trong lò, nhiệt độ của lị nung có thể lên tới hàng trăm độ, thậm chí có thể
lên tới hàng ngàn độ, song thỏi thép vẫn ở trạng thái rắn chứ chưa chuyển sang
trạng thái lỏng. Khi lượng của sự vật được tích luỹ vượt quá giới hạn nhất định gọi
là độ, thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới sẽ thay thế chất cũ. Chất mới ấy tương ứng với
lượng mới tích luỹ được.
1.2.2. Khuynh hướng của sự phát triển
Lịch sử phát triển là một quá trình dài, vì vậy nên mọi vật, mọi sự việc
không bao giờ phát triển theo ý muốn chủ quan kiểu duy ý mà phát triển theo năng
lực nhận thức, tôn trọng và hành động theo hệ thống quy luật khách quan của con
người. Đây được xem là một trong hai khuynh hướng quan trọng của phép biện
chứng duy vật, là cơ sở khoa học cho sự hình thành quan điểm tồn diện.
3
Khi xem xét bất cứ một sự vật, hiện tượng nào, cần đặt chúng vào sự vận
động, phát triển và sự chuyển hóa, biến đổi của chúng. Sự vận động, phát triển của
một sự vật, hiện tượng diễn ra rất đa dạng phong phú và theo những khuynh hướng
khác nhau, trong đó thì phát triển vẫn được coi là xu hướng phát triển chính để thúc
đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Sự vận động của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan để hình thành
sự phát triển là một quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
Trong q trình đó, sự vật, hiện tượng khơng chỉ có những biến đổi theo
hướng đi lên mà có thể cịn phát triển theo hướng thụt lùi. Do vậy, quá trình nhận
thức phải thấy rõ được tính chất quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như là
một hiện tượng phổ biến.
Quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn đổi mới, bổ sung và phát
triển cho phù hợp với sự biến đổi của bản thân sự vật, hiện tượng.
Khuynh hướng về sự phát triển của phép biện chứng duy vật phản ánh đặc
trưng phổ quát nhất của thế giới, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
đều cósự vận động và phát triển, sự vận động và phát triển ấy là khơng ngừng, có
khi nhanh, khi chậm, khi tuần tự, có khi nhảy vọt, có lúc có nhứng bước thụt lùi,
nhưng nếu nhìn ở cả một chặng đường thì tất cả đều là sự phát triển. Phát triển là
những cái mới ra thay thế cái cũ, nhưng vẫn trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợplí
của cái cũ, cải tạo và phát triển những hạt nhân hợp lí ấy để nó trở thành điều kiện,
tiền đề vững chắc cho cái mới phát triển nhanh, mạnh, và bền vững hơn. Do đó
chúng ta có thể khẳng định rằng: Phát triển là đặc trưng phổ biến, là yếu tố khách
quan và là công cụ để khắc phục mọi sự trì trệ bảo thủ, thúc đẩy xã hội phát triển,
hướng đến tương lai tốt đẹp hơn.
Khuynh hướng phát triển địi hỏi khơng chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn
tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chung,
phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt
lùi.Song điều có bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến
đổi chính của sự vật.
4
II. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN CỦA SINH
VIÊN
2.1. Đối với Nhà trường
Nhà trường hàng năm cần tổ chức diễn đàn phối hợp đào tạo giữa nhà trường
và các doanh nghiệp, các nông - lâm trường để gắn kết mối quan hệ nhằm tạo điều
kiện cho khoa, cho giảng viên về việc triển khai thực hành thực tập ở cơ sở.
Cần thiết phải có mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và Nhà
trường để có các tư liệu về chuyên môn. Giúp các giảng viên được tham gia cuộc
hội nghị chuyên môn, hội thảo cấp tỉnh, tập huấn chun mơn…. Trên cơ sở đó để
giảng viên có thêm thơng tin, thêm kiến thức bổ sung vào bài giảng. Đồng thời giúp
nhà trường có thêm nhiều địa bàn để tổ chức giảng dạy thực hành thực tập.
- Xây dựng mạng lưới cơ sở thực tập, thực hành để sinh viên đăng ký ngay từ
khi mới vào trường và thông báo cho sinh viên từ đầu năm học.
- Nhà trường cần hỗ trợ kinh phí cho giảng viên khi đi học tập nâng cao trình
độ chun mơn ở các cở sở hoặc các doanh nghiệp có uy tín.
- Nhà trường cho phép giảng viên linh động bố trí xếp lịch khi đi thực hành
thực tế tại các đơn vị cơ sở. Đặc biệt ưu tiên cho những nội dung thực hành thực tập
mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào kế hoạch thực hiện của các đơn vị.
- Tăng cường hơn nữa đối với việc trang bị cho cả giảng viên và sinh viên về
kỹ năng mềm trong giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình....
- Cần ban hành Quy trình, Quy chế về thực hành thực tập; hàng năm có thể
nghiên cứu, chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2.2. Đối với giảng viên
Giảng viên là thành phần tương tác trực tiếp với sinh viên, quyết định đến
chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo cần
tăng cường đi thăm, trải nghiệm thực tế, tập huấn sử dụng các phương tiện mới
nhằm thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, giúp bài giảng có tính ứng
dụng cao, tăng kĩ năng kĩ xảo thực hành thực tập để hướng dẫn cho sinh viên. Cập
nhật được những kiến thức mới, ứng dụng mới để giảng dạy giúp cho giảng viên và
sinh viên khơng bỡ ngỡ khi tiếp cận thực tế. Thậm chí để công tác thực hành, thực
5
tập được tốt thì bản thân giảng viên phải chấp nhận cách vừa làm vừa học cùng với
sinh viên trong một giai đoạn nhất định.
- Giảng viên phải chuẩn bị tốt công việc lập kế hoạch, xây dựng nội dung,
xác định thời gian và phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân khi đến thực thành thực
tập tại đơn vị cơ sở.
- Giảng viên phải giữ mối liên hệ tốt với đơn vị cơ sở để duy trì địa bàn thực
hành thực tập cho sinh viên được bền lâu, phải phối hợp tốt với các đơn vị nơi thực
hành thực tập để sắp xếp được phù hợp và chủ động nội dung các bài thực hành
thực tập.
- Giảng viên phải có trách nhiệm cao trong q trình đào tạo, tăng cường ý
thức trách nhiệm tham gia hướng dẫn thực hành, thực tập. Sau mỗi đợt thực hành,
thực tập cần triển khai việc viết báo cáo thực hành, thực tập đúng quy định, đúng
thời gian; chấm báo cáo thực hành, thực tập khách quan, công bằng.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thực hành thực tập đối với sinh
viên. Giúp sinh viên nhận thấy rằng việc thực tập có vai trị quan trọng khơng chỉ là
điểm số mà còn giúp họ được tiếp cận với nghề nghiệp đã lựa chọn khi bước chân
vào trường, hiểu được mình sẽ làm công việc như thế nào sau khi ra trường và mình
có thực sự phù hợp với cơng việc đó hay khơng. Thơng qua q trình áp dụng các
kiến thức lý thuyết đã được học vào thực tế công việc giúp sinh viên nhận biết được
điểm mạnh, điểm yếu, tự thấy cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp
ứng nhu cầu cơng việc trong tương lai. Trong q trình thực tập, sinh viên có thể
thiết lập được các mối quan hệ liên quan đến nghề nghiệp của mình, điều này rất
hữu ích cho sinh viên khi ra trường. Do vậy, sinh viên cần phải cố gắng để tích luỹ
kiến thức, cập nhật kịp thời yêu cầu công việc với mục tiêu thu thập kỹ năng, kinh
nghiệm để phục vụ cơng việc trong tương lai.
- Khuyến khích lịng hăng say, nhiệt huyết tuổi trẻ và tình u nghề của sinh
viên đối với ngành nghề mà mình theo học, để từ đó biết vượt qua được những cản
trở, khó khăn và vất vả trước mắt để tiến tới hành trình sự nghiệp lâu dài.
- Giảng viên cần chủ động sắp xếp xen giữa lịch học lý thuyết với lịch học
thực hành báo với giáo vụ khoa để sắp xếp được hợp lý, đặc biệt thường xuyên phải
liên hệ với các đơn vị cơ sở để bố trí đưa sinh viên đi để được trải nghiệm thực tế.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý sinh viên và phối hợp chặt chẽ với đơn vị cơ
sở về việc theo dõi, nắm bắt tình hình học tập của sinh viên. Thường xuyên hướng
dẫn, động viên, nhắc nhở người học trong suốt quá trình thực hành thực tập.
6
2.3. Đối với Sinh viên
- Sinh viên phải vững vàng về lý thuyết. Biết biết vận dụng một cách
linh hoạt trong thực tế.
- Phải coi trọng ý nghĩa của thực hành thực tập tại cơ sở, bởi đây là
tiền đề để mỗi bản thân các em bước vào môi trường công việc thực tế sau khi ra
trường. Nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm của mình trong q trình thực hành
thực tập. Phải có ý thức xây dựng, phát triển chương trình thực hành, thực tập và
phát triển kỹ năng bổ trợ của đơn vị, kịp thời phản ánh đúng tình hình thực hiện
chương trình với giảng viên, cán bộ hướng dẫn khi cần thiết.
- Cần chủ động trang bị cho bản thân những kỹ năng mềm để tránh bối
rối khi xử lý các tình huống mang tính chất giao tiếp hoặc trên diễn đàn hội thảo và
các sự kiện khác.
- Phải chịu khó học hỏi, đam mê khát vọng làm giàu và thành công,
sẵn sàng làm việc khi được phân công dù vất vả. Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng
nghe mọi sự góp ý.
- Nâng cao tính kỷ luật trong q trình thực hành thực tập. Sinh viên
phải thực hiện nghiêm túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong thời gian thực
hành thực tập; tuân theo sự hướng dẫn của giảng viên và cán bộ cơ sở nơi thực
hành thực tập. Phải đảm bảo thời gian và tiến độ thực hiện cơng việc. Có quan hệ
tốt với cơ sở thực hành thực tập, có thái độ và hành vi văn minh, lịch sự, đảm bảo
uy tín của Nhà Trường.
2.4. Đối với các đơn vị sơ sở
- Cơ sở thực tập thực tế phải được đảm bảo an tồn về thân thể, tính mạng và
tinh thần cho sinh viên.
- Cơ sở thực tập phải đáp ứng được yêu cầu nội dung đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức và phát triển kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng bổ trợ cần thiết cho
sinh viên để hoàn thành chuẩn đầu ra chương trình đào tạo.
- Cơ sở thực tập bố trí cán bộ đúng trình độ chun mơn và cơ sở vật chất
hiện đại để phục vụ cho các hoạt động thực tập, thực tế của sinh viên; hỗ trợ và tạo
điều kiện cho cán bộ, sinh viên tham gia học tập, thực tập thực tế.
- Cơ sở thực tập chia sẻ cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ liên quan đến hoạt
động thực tập thực tế của sinh viên.
7
- Cơ sở thực tập phối hợp xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác
đào tạo một cách thiết thực, hiệu quả với nhà trường.
- Sinh viên hoàn thành hoạt động thực hành, thực tập tại các đơn vị có ký kết
thoả thuận hợp tác với đơn vị đào tạo được cấp giấy chứng nhận tham gia quá trình
thực tập (nếu có u cầu).
- Cơ sở thực tập cần xác định việc tiếp nhận sinh viên đến thực hành thực
tập, học nghề từ các trường đào tạo không chỉ mang trách nhiệm ý nghĩa xã hội mà
còn nâng cao vị thế của đơn vị trong cộng đồng, hơn nữa cịn giúp các đơn vị tiết
kiệm được chi phí và thời gian tuyển dụng nhân sự và phát triển nguồn nhân lực,
một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của đơn vị.
KẾT LUẬN
Thế giới đang chứng kiến một giai đoạn đặc biệt của lịch sử phát triển loài
người với những thay đổi to lớn mang lại nhiều thách thức nhưng đi kèm với vận
hội và tiềm năng rất lớn. Sau hơn 35 năm đổi mới, đất nước ta đã có thế và lực mới,
là chỗ dựa vững chắc để tiếp tục chủ động, tích cực hội nhập và phát triển. Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta
nhìn rõ bản chất sự vận động của tình hình thế giới. Đó cũng là cơ sở vững chắc cho
việc hoạch định, tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta trong tình hình mới, để phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc, kết
hợp với sức mạnh thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, đưa đất nước vững bước
trong quá trình thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn
minh”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Với tư cách là những nguyên tắc
phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử – cụ thể, quan điểm phát
triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải
tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người. Song để thực hiện được chúng, mỗi
người cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động
của mình.
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế
như ngay nay”. Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII. Tập 1. NXB Chính
trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 104.
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011).
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn
giáo trình Quốc gia các bộ mơn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004
GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng. Tư tưởng, lý luận với đổi mới và phát triển đất
nước. NXB Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 593.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”.
/>
9