Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.79 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài...............................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Kết cấu cấu đề tài..................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÊN PHẠM TRÙ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC........3
1.2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT......................................8
2.1. Những vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới..............................8
2.2. Vận dụng tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình
đổi mới kinh tế Việt Nam........................................................................10
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................13

i


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Qua quá trình học tập và tìm hiểu, chúng ta biết rằng triết học là một
trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Và chủ nghĩa duy vật biện
chứng đó chính là triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, triết học Mác đã
thể hiện tính ưu việt hơn cả. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và
thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn
chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Qua quá trình tìm
hiểu và vận dụng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và
tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính
xác, đúng đắn để đưa đất nước chúng bước vào thế kỷ XXI với những thay
đổi to lớn. Mặc dù vẫn có những khiếm khuyết khơng thể tránh khỏi song
chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng
bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về
mọi mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội từ sau thời kỳ
đổi mới là minh chứng rõ ràng nhất cho điều đó. Tuy vậy hoạt động nhận thức
và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận
hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn đề còn nhiều tranh cãi và cần xem xét
kỹ lưỡng hơn, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.
Do đó, để hiểu thêm về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
và cách Đảng cũng như nhà nước đang vận dụng trong nền kinh tế thị trường,
tôi đã lựa chọn đề tài “ Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong cơng cuộc đổi mới Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài viết tập chung xoay quay nghiên cứu về các khái niệm cũng như
các lí luận về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận, để từ các lí luận đó làm nổi
1


bật nên sự vận dụng của Đảng và nhà nước trong sự nghiệp đổi mới của Việt
Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu

Bài viết tập chung nghiên cứu về các khái niệm cũng như lý luận về các
vấn đề liên quan đến nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tế. Do thời
gian có hạn cùng với việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở hình thức tiểu luận nên
đề tài được lấy khách thể nghiên cứu là hoạt động sáng tạo,lý luận của nhận
thức Macxít nói riêng, chủ nghĩa Mác- Lênin nói chung
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, lịch sử - logic ,phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Kết cấu cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục
khác, kết cấu đề tài gồm các phần sau:
I, Một Số Khái Niệm Liên Quan Đến Phạm Trù Lý Luận, Thực Tiễn Và
Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn
II: Thực Trạng Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực
Tiễn Trong Công Cuộc Đổi Mới Việt Nam Và Một Số Đề Xuất

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÊN PHẠM
TRÙ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC
1.1.1. Phạm trù thực tiễn của Triết học
 Các quan điểm về thực tiễn
Trước Mác, đã có rất nhiều quan điểm về thực tiễn được đưa ra, tuy
nhiên những quan điểm đó đều tồn tại những khuyết điểm, chủ yếu là chưa

đưa ra được đầy đủ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Một số nhà triết học như Ph. Bêcơn, Đ. Diđơrô …đề cao vai trò của
thực nghiệm khoa học, chưa đề cập đến vai trị của các hình thức khác của
thực tiễn đối với nhận thức.
G. Hêghen tuy có đề cập đến thực tiễn, nhưng ông không coi thực tiễn
là hoạt động vật chất mà là hoạt động tinh thần.
L. Phoiơbăc chỉ coi lý luận mới là hoạt động đích thực, cịn thực tiễn
chỉ được ơng xem xét ở khía cạnh biểu hiện bẩn thỉu mà thôi.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng
trong lý luận nhận thức bằng cách đưa phạm trù thực tiễn vào trong lý luận
nhận thức.
Lênin nhấn mạnh: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”
 Thực tiễn là gì
Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động vật chất có tính xã hội - lịch sử
của con người nhằm biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân con người .
3


 Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
Lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất, là hoạt
động trực tiếp tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
Hoạt động biến đổi xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất, Là hoạt
dộng của con người trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát triển và
hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho
hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất
con người bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Thực nghiệm khoa học là hình thức thực tiễn đặc biệt, nhằm mục đích

phục vụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học.
1.1.2. Phạm trù lý luận của Triết học
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh
những mối liên hệ bản chất, những quy luật của sự vật, hiện tượng.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của
loài người , là tổng hợp những tri thức về tụ nhiên và xã hội tích trữ lại trong
q trình lịch sử”.
Để hình thành lí luận, con người phải thơng qua q trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn
biến của các sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức
kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thong
thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố
của tri thức ở trình độ thấp nhưng nó là cơ sở để hình thành lý luận.
Lý luận có nghững cấp độ khác nhau tùy phạm vi phản ánh và vai trị
của nó, cps thể phân chia lý luận thành lí luận ngành và lí luận triết học.
4


Lý luận ngành là lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát
triển của một ngành. Nó là cơ sở để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp
luận hoạt động của ngành đó, như lý luận văn học, lý luận nghệ thuật…
Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới
và con người, là thế giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động
của con người.
1.2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.2.1. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn giường như hai mặt tương đối độc lập với
nhau nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
đó thực tiễn ln ln giữ vai trị quyết định. Sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan.

Con người luôn tác động tích cực vào thế giới khách quan, tự nhiên và xã hội,
cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn. Trong q trình đó sự phát triển
nhận thức của con người và sự biến đổi thế giới khách quan là hai mặt thống
nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng. Thực tiễn là cơ sở, động
lực, mục đích của nhận thức, của lý luận; lýluận hình thành, phát triển phải
xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
1.2.2. Những yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.2.2.1. Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn,
Nghĩa là phải nghiên cứu, nắm bắt cụ thể tình hình thực tiễn, phải thấy
được nhũng yêu cầu, những vấn đề do thực tiễn đặt ra và yêu cầu lý luận phải
giải đáp. Trong những vấn đề, yêu cầu do thực tiễn đặt ra, phải đặc biệt chú ý
đến những vấn đề, yêu cầu cấp bách để tập trung giải đáp. Cần thấy rằng
những vấn đề, yêu cầu của thực tiễn về thực chất bao giờ cũng là những vấn
đề, địi hỏi của chính những con người, những tập đoàn người đang hoạt động
và vấn đề đặt ra của thực tiễn cũng chính là những vấn đề của con người. Vì
5


vậy, yêu cầu quan trọng nhất ở đây là phải thấy được lợi ích, xuất phát từ lợi
ích của những lực lượng xã hội nhất định và căn cứ vào đó để xác định những
nhiệm vụ, mục đích, phương thức giải quyết chúng về mặt lý luận.
Xuất phát từ thực tiễn cịn có nghĩa là lý luận phải thường xun bám
sát thực tiễn, khơng được thốt ly hiện thực. Tuy nhiên, điều này cũng cần
được hiểu một cách tương đối.
1.2.2.2. Phản ánh trung thành đối tượng
Lý luận phải trở thành chân lý. Thực tiễn nói chung và thực nghiệm
khoa học khơng thể đạt được mục đích, kết quả hiện thực một khi lý luận
cung cấp cho nó những kết luận, giải pháp sai lầm về hiện thực, sự vật, đối
tượng.

Trong nội dung yêu cầu này một khía cạnh rất quan trọng được đặt ra là
lý luận phải được kiểm nghiệm, phải được chứng minh là chân lý trước khi
ứng dụng vào thực tiễn. Cho nên, yêu cầu đối với người hoạt động lý luận là
phải nắm vững những tiêu chuẩn của chân lý, phải có khả năng kiểm tra tính
khoa học xác thực của lý luận bằng các tiêu chuẩn lôgic và tiêu chuẩn thực
tiễn, cần lưu ý đến những tiêu chuẩn, khả năng đánh giá tính khoa học của lý
luận ở cấp độ hai, vì đây là lý luận rất khó có thể áp dụng trong thực nghiệm,
nhưng tác dụng của nó cả về mặt tích cực và tiêu cực đều rất lớn.
1.2.2.3. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn.
Đây là yêu cầu tự nhiên, hiển nhiên của hoạt động lý luận. Nhưng vận
dụng lý luận không thế tuỳ tiện, mà phải có phương thức, cách thức của nó,
phải có “nghệ thuật”. Phải có năng lực chuyển cái lý luận thành cái hiện thực.
Tuỳ theo những yêu cầu cụ thể của thực tiễn mà áp dụng những lý luận tương
ứng. Đối với những lý luận ở cấp độ I phải thấy được phạm vi, tác dụng của
từng lý thuyết cụ thể với những lý thuyết chung và biết kết họp giữa chúng.
Phải thấy được những khâu trung gian của sự chuyển hoá lý luận thành thực
6


tiễn như các lĩnh vực nhận thức, tinh thần khác nhau gắn liền với nhũng con
người, nhóm, tầng lóp người cụ thể.
Kết hợp giữa các hình thức, cấp độ lý luận với nhau, không được cô lập
một lý luận nào đó (khoa học tự nhiên và xã hội) trong vận dụng lý luận. Đây
là yêu cầu của giai đoạn lịch sử hiện nay, nó căn cứ vào sự “phối thuộc tổng
thể” giữa các khoa học. Ở đây đòi hỏi phải đánh giá được đúng vị trí, vai trị,
ưu thế và giới hạn của mỗi lý luận.
Thực chất yêu cầu trên là lý luận phải giúp cho thực tiễn đạt được những mục
đích, lợi ích thực tế (hiện thực).
1.2.2.4. Lý luận phải đóng vai trị chỉ đạo, dẫn đường cho thực tiễn.
Yêu cầu thực tiễn đối với lý luận là về tính tự giác, chủ động của con

người trong hoạt động, cũng có nghĩa là yêu cầu về sự khẳng định bản chất,
tính chủ thể của con người. Mặc dù lý luận có nguồn gốc từ thực tiễn, nhưng
một khi đã trở thành một quan điểm, một hệ thống, thì nó chính là thực tiễn đã
được ý thức, do đó nó đóng vai trị dẫn đường cho thực tiễn. Lý luận không
thể theo sau thực tiễn. Nhưng lý luận muốn đỏng vai trị dẫn đường, chỉ đạo
thực tiễn, nó phải là lý luận khoa học, tiên tiến và cách mạng. Đây là một yêu
cầu rất cơ bản, thể hiện rất rõ bản chất của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn.
Lý luận phải xác định được những mục tiêu hoạt động cụ thể, bao gồm
cả những mục tiêu xa, gần, phải xây dựng được các mơ hình sản phấm của
hoạt động con người cả về chất lượng, số lượng trong các lĩnh vực khác nhau.
Đặc biệt lý luận phải hoạch định đường lối chiến lược, sách lược phát triển cụ
thể không chỉ đối với từng ngành cụ thể mà cả đối với toàn thể cộng đồng, xã
hội. Đồng thời lý luận cịn phải đóng vai trị dự báo khoa học cho các lĩnh vực
hoạt động của con người.

7


1.2.2.5. Lý luận phải không ngừng được bổ sung, đổi mới, phát triển để đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn.
Bản thân thực tiễn không ngừng vận động, phát triển, cho nên lý luận
không thể đứng im, trái lại phải thường xuyên được bổ sung, được làm giàu
có hơn, được phát triển hơn. Lý luận phải thường xuyên tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, để kiểm tra, kiểm nghiệm lý luận trong thực tiễn.
Đòi hỏi lý luận phải bám sát mọi thay đổi diễn ra trong thực tiễn, từ
những thay đổi nhỏ bé, đến những thay đổi lớn, từ những thay đổi có tính hiện
tượng, bề mặt, đến nhũng thay đổi bên trong, căn bản để không ngừng đổi
mới, phát triển lý luận, cần thấy rõ những thay đổi căn bản của lý luận, phân
biệt với nhũng thay đổi từng mặt. Không để cho lý luận theo sau cuộc sống,

thực tiễn.
Đối mới, phát triển lý luận cần phải quan tâm đến cả hệ thống cũng như
từng khái niệm, quan niệm riêng biệt của nó, trong đó phải thấy được sự cần
thiết phải bổ sung, thay đổi, phát triển nhũng khái niệm then chốt, căn bản của
hệ thống. Thậm chí phải thấy cả những u cầu thay đổi về ngơn từ, nếu
khơng thì cơng tác tun truyền, trình bày, thể hiện lý luận sẽ thiếu tính thuyết
phục và khơng đạt’ hiệu quả thực tiễn cao.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG
CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
2.1. Những vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới
Chúng ta đều biết sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong 90 năm qua, trong đó
trước hết là khả năng “nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ,
8


nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức
giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra”. Nói cách khác, những
thành tựu to lớn của cách mạng nước ta trong 90 năm qua gắn liền với những
thành tựu to lớn về phát triển lý luận.
Chúng ta đã vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác động lên
nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với
các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ
đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật của sản xuất
hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh...
Kế hoạch hoá phải ln ln gắn liền với việc sử dụng các địn bảy kinh tế.
Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân

tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn
đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều
khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa
lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo
mơ hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản
xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu
thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế như sau:
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất.
Để làm đủ ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy
luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công
lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đó đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển cân đối với nhịp độ tăng trưởng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại
sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý.

9


+Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng, xuất khẩu.
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần
kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các
biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác
trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng
quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ
chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa,

đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
+Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống
tập trung quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh, tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của
các tập thể lao động.
2.2. Vận dụng tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình
đổi mới kinh tế Việt Nam
2.2.1. Tầm quan trọng
Đứng lên sau chiến tranh, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một
nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn, phức tạp địi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của
nhân tố chủ quan và tính năng động chủ quan. Vì vậy việc nắm bắt và vận
dụng được hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để hoạt động và đem nó
vào thực tiễn là một phương tâm chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Chỉ có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri thức khoa học được trang bị, chúng
ta mới thành công được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy luật
kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương
hướng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế nước ta mới theo kịp
10


được trình độ phát triển kinh tế chung của khu vực và trên thế giới. Trong xu
thế hội nhập toàn cầu hố hiện nay, những chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước xuất phát từ thực tiễn tình hình đất nước đáng phát huy mạnh mẽ
tính ưu việt của nó.
2.2.2. Một số đề xuất
Với GDP đầu người vào khoảng 2567$ một năm, Việt Nam vẫn là một
trong những nước nghèo trên thế giới, để cải biến nền kinh tế hiện nay chúng
ta cần sự cố gắng đến từ tất cả mọi người và sự đinh hướng đúng đắn từ nhà
nước. Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm với công bằng và tiến
bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại

hố, đổi mới một cách tồn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ,
tuân theo quá trình nhận thức và tình hình thực tiễn đất nước. Phát triển một
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường nhưng phải
dưới sự quản lý của Nhà nước là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì những
mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải pháp cho phát triển kinh tế
tương lai như sau:
+Phát triển đồng đều về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm cho nơng
nghiệp, phát triển hình thức nơng trại sản xuất của tư nhân hoặc tổ chức nhỏ.
Tạo nguồn vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hố dây chuyền thiết bị. Phát
triển mạnh cơng nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đưa công nghệ thông
tin vào đời sống sản xuất.
+Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nước bằng các đầu
tư cho xuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác
thu và nộp thuế, phổ biến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát
hành trái phiếu Nhà nước theo định kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc
gia.

11


+Mở rộng công tác đối ngoại, hợp tác song phương, gọi vốn đầu tư nước
ngoài bằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu tư, hệ thống hố luật đầu tư
nước ngoài, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
+Phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị
để thu hút lao động. Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường và nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước ở
một bộ phận nào đó .
+Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng, hỗ trợ vốn cho người nghèo khơng lấy lãi.
+ Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trường mới

tăng mạnh, sản xuất trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
+Tạo nguồn cán bộ kinh tế tương lai với những tri thức khoa học và lý
luận vững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu tư thiết bị quản lý kinh tế
hiện đại để giảng dạy và thực hành trong các trường kinh tế, xã hội hoá giáo
dục và đào tạo.

PHẦN III: KẾT LUẬN
Đứng trong đà phát triển nhanh chóng những năm vừa qua, Việt Nam
đang đối mặt với rất nhiều những cơ hội cũng như thách thức. Vì muốn phát
triển nền kinh tế, địi hỏi cơng nghiệp hố, hiện đại hố phải đồng bộ và đáp
ứng được nhu cầu của thời đại. Nắm bắt được điều đó, Đảng và nhà nước đã
vận dụng tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong các chính
sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn, sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong kế
hoạch hố trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực hiện những
phương hướng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Nhìn vào quá trình
phát triển vũ bão của đất nước ta sau Đổi mới 1986, một lần nữa ta lại càng
12


cần khẳng định vai trị khơng thể thiếu được của q trình lý luận nhận thức
và các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế.
Tương lai gần, chúng ta sẽ khơng cịn lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế,
phát triển mạnh mẽ hơn về mọi mặt trên trường quốc tế. Đưa nền kinh tế Việt
Nam phát triển vượt bậc, vững chắc, đạt được ước nguyện của bác Hồ ”Dân
giàu, nước mạnh”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin của trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội( 2018)
2.Triết học Mác - Lênin – Bộ Giáo dục & Đào tạo
3. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập

4. Hồ Chí Minh - tuyển tập
5. Wikipedia
6. Dương Phú Hiệp (Chủ biên) (2016), “Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Dương Phú Hiệp (2018), “Triết học và đổi mới”, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.

13



×