Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

quan điểm của đảng cộng sản về kinh tế thị trường định hướng xhcn trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.49 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................1
3. Những nội dung chính..............................................................2
B. NỘI DUNG........................................................................................2
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI ĐỔI MỚI........................................2
1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường...........................................2
1.1.1. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh...................................3
1.1.2. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước................3
1.1.3. Mơ hình kinh tế hỗn hợp...................................................4
1.2. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trương........................4
1.2.1. Độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế........................4
1.2.2. Hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng....5
1.2.3. Hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cungcầu quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường.........................6
1.2.4. Cơ chế nguyên tắc vận hành cơ bản của nền kinh tế thị
trường là cạnh tranh tự do.....................................................................6
1.2.5. Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước...............................7
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản về kinh tế thị trường.........7
1.4. Định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới.........10
1.5. Các mơ hình phát triển KTTT trong lịch sử.....................14
1.5.1. Mơ hình kinh tế thị trường tự do:....................................14
i


1.5.2. Mơ hình kinh tế thị trường - xã hội.................................15
1.5.3. Mơ hình kinh tế thị trường XHCN..................................16
1.6. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam...................................................................16
1.6.1. Khái quát các đặc trưng cơ bản.......................................16


1.6.2. Tính tất yếu khách quan và sự cần thiết phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở nước ta.............................................19
TIỂU KẾT CHƯƠNG I..................................................................24
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM...............................................................25
2.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghãi tại Việt Nam.................................................................................25
2.1.1. Ảnh hưởng tích cực.........................................................25
2.1.2. Một số hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.......................................................................27
2.2. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tại nước ta.....................................................30
2.2.1. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần...........................................................................................30
2.2.2. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, tạo
lập đồng bộ các loại thị trường............................................................31
2.2.3. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý kinh tế vĩ mô của
Nhà nước.............................................................................................31
2.2.4. Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo tăng
trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.........................32
ii


TIỂU KẾT CHƯƠNG II................................................................33
C. KẾT LUẬN.....................................................................................34
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................35

iii



A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của xã hội loài người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí,
trong đó có tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở những thời kỳ, những giai đoạn
khác nhau. Từ chỗ ban đầu thực hành một “nền kinh tế cướp đoạt” (theo cách
nói của Ph. Ăng-ghen), con người đã phải trải qua hàng vạn năm để biết dùng
lửa nấu chín thức ăn và sưởi ấm, biết thuần hóa súc vật, biết chăn nuôi, biết
làm nghề nông, biết chế tạo ra những vật phẩm đơn giản đáp ứng nhu cầu đơn
giản và rất hạn chế trong một phạm vi cộng đồng nhỏ hẹp. Dần dần, khi một
cộng đồng có thừa một loại sản phẩm nào đó đã được làm ra nhưng lại cần
đến những loại sản phẩm khác mà cộng đồng khác dư thừa thì sự trao đổi bắt
đầu diễn ra. Sản xuất phát triển thì sự trao đổi ấy diễn ra ngày càng thường
xuyên hơn trên phạm vi ngày càng mở rộng hơn.
Thực tiễn qua hơn 35 năm đổi mới tồn diện đất nước, "trong đó có
việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thực sự
đem lại những thay đổi to lớn, rất tốt đẹp cho đất nước", "kinh tế phát triển,
lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống
nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội
ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm. Nhận thức được điều đó, sau
một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài ” Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng 4.0” để có cái nhìn sâu và rộng hơn về vấn đề lý luận và thực tiễn
2. Mục đích nghiên cứu
Bài luận được viết với mục đích nêu ra những vấn đề lý luận liên quan
đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó nêu lên
thực tragnj quá trình phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ kinh tế hội nhập
1



mới, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển hiệu quả trong thời kỳ đổi
mới.
3. Những nội dung chính
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo, tiểu luận
gồm những nội dung chính sau:
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI ĐỔI MỚI
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI ĐỔI MỚI
1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường ra đời và phát triển khi thị trường phát triển đồng
bộ,hoàn chỉnh và các quan hệ thị trường phát triển tương đối hoàn thiện. Kinh
tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố,trong đó tồn bộ
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều được quyết định thông qua thị
trường.Kinh tế thị trường không phải là một giai đoạn khác biệt, độc lập đứng
ngoài kinh tế hàng hoá mà là giai đoạn cao của kinh tế hàng hố.
Kinh tế thị trường có các đặc trưng phổ biến sau:
+ Cạnh tranh là môi trường và động lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Tự do cạnh tranh,tự do kinh doanh theo pháp luật.
+ Thị trường là một trong những cơ sở để phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
2


+ Thái độ ứng sử của các chủ thể tham gia thị trường là hướng vào

việc tối đa hoá lợi nhuận,theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường hay “Bàn tay
vơ hình”.
Kinh tế thị trường bao gồm các mơ hình sau:
- Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Mơ hình kinh tế hỗn hợp.
1.1.1. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
Trong thời kì đầu phát triển nền kinh tế thị trường ở các nước TÂY
ÂU,các nhà kinh tế học cổ điển ủng hộ mạnh mẽ tự do kinh tế,”tự do cạnh
tranh”.Nổi bật là A Smith(1723-1790) nhà kinh tế học người Anh được coi là
cha đẻ của học thuyết kinh tế cổ điển nói riêng, lý thuyết kinh tế thị trường
nói chung. Ơng đã đưa ra lý thuyết “bàn tay vơ hình” với ngun lý nhà nước
khơng can thiệp vào tổ chức nền kinh tế hàng hoá. Ông cho rằng,hoạt động
kinh tế của con người là hoạt động tự do,do “bàn tay vơ hình”, hay quy luật
kinh tế khách quan chi phối.Theo nguyên tắc này,hoạt động kinh tế phải được
tiến hành một cách tự do,quan hệ cung cầu và sự biến động tự phát của giá cả
thị trường quýêt định.Việc sản xuất cái gì?, cho ai?,và như thế nào?,đều được
quyết định thông qua thị trường
Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh là nền kinh tế chịu sự điều tiết tự
phát của các quy luật kinh tế,của sản xuất hàng hố.Trong nền kinh tế này nhà
nước khơng trực tiếp can thiệp vào phát triển kinh tế mà chỉ tạo môi trường
thuận lợi cho sự tự do cạnh tranh lành mạnh,nhất là môi trường pháp lý...Đây
là lý luận của chủ thể kinh tế thi trường tự do cạnh tranh.
1.1.2. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Đây là mơ hình Kinh tế thị trường có sự kết hợp Kinh tế thị trường
tự do cạnh tranh với sự quản lý của nhà nước.
3


Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929_1933 đã chứng tỏ

rằng khi tính chất xã hội hố sản xuất đã phát triển tới một trình độ nhất định
thì kinh tế thị trường tự do cạnh tranh không thể phát triển một cách hài
hồ,ổn định được,bởi vậy cần phải có sự điều tiết của Nhà nước để hạn chế
tác hại của tính tự phát vơ chính phủ của nền kinh tế thị trường. Nhưng sự can
thiệp thái quá của Nhà nước đến mức gần như triệt tiêu tính năng hoạt động
của kinh tế thị trường đã dẫn đến sự ra đời mơ hình kinh tế chỉ huy,mà điển
hình là nền kinh tế hành hoá, tập trung, bao cấp, ở Liên Xơ và Đơng Âu trước
đây. Trong mơ hình kinh tế chỉ huy, Nhà nước quyết định việc phân bổ nguồn
lực, phương hướng đầu tư…hầu như khơng tính đến nhu cầu thị trường.
1.1.3. Mơ hình kinh tế hỗn hợp
Thực tiễn đã chứng minh trong thời đại ngày nay cả hai mô hình
trên đều kém hiệu quả, vì thế hầu hết các nước trên thế giới đều chuyển sang
mơ hình kinh tế hỗn hợp, nghĩa là kết hợp kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.Trong tiến trình đổi mới nước ta cũng
chuyển từ kế hoạch hoá tập trung,bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước.
1.2. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trương
Kinh tế thị trường nói chung bao hàm những yếu tố chủ yếu cơ bản như
sau:
1.2.1. Độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập
dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể này hoàn toàn động lập,
tự chủ trong việc quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất
cho ai? Họ tự chịu trách nhiệm đối với quyết định sản xuất kinh doanh của
bản thân dựa trên những tín hiệu thị trường.

4


Về bản chất, nền kinh tế thị trường thị trường có cấu trúc đa sở hữu.

Trong cấu trúc, sở hữu tư nhân luôn luôn là thành tố tất yếu, bắt buộc. Phủ
nhận sở hữu tư nhân có nghĩa là bác bỏ kinh tế thị trường trên thực tế. Bên
cạnh sở hữu tư nhân, cịn có các dạng sở hữu khác là sở hữu nhà nước, sở hữu
tập thể và dạng đồng sở hữu của các chủ thể khác, ví dụ sở hữu CTCP, DN tư
bản nhà nước, v.v.
Về nguyên tắc, các chủ thể sở hữu và các hình thức sở hữu trong nền
kinh tế thị trường là độc lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong
hoạt động kinh doanh. Nhưng mỗi hình thức sở hữu và mỗi chủ thể sở hữu lại
có vai trị, vị thế và chức năng đặc thù trong sự vận hành của nền kinh tế thị
trường.
1.2.2. Hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng
Mọi nền kinh tế thị trường đều có các yếu tố cấu thành cơ bản là các thị
trường, bao gồm các thị trường yếu tố [các thị trường đầu vào như thị trường
đất đai, thị trường sức lao động, thị trường tài chính (thị trường tiền tệ, thị
trường vốn, thị trường chứng khoán), thị trường hàng hố, thị trường khoa
học - cơng nghệ] và thị trường hang hóa và dịch vụ tiêu dùng. Để nền kinh tế
thị trường hoạt động hiệu quả, phải bảo đảm hai yêu cầu.
- Sự hiện diện đầy đủ của tất cả các thị trường nói trên.
- Các thị trường phải vận hành đồng bộ.
Để đáp ứng hai yêu cầu này, việc hình thành và phát triển các thị
trường phải tuân theo một trật tự bước đi xác định. Việc không tuân thủ trật tự
đó (ví dụ xây dựng thị trường vốn, thị trường chứng khoán nhưng hệ thống
các quyền tài sản không xác định rõ, thị trường đất đai không được thừa nhận
chính thức) thường dẫn đến sự rối loạn, vận hành kém hiệu quả của từng thị
trường chức năng và của cả nền kinh tế.

5


Bên cạnh đó, sự vận hành đồng bộ của các thể chế thị trường đòi hỏi

phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của thị trường (chủ thể sở hữu
độc lập, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp, cơ chế phân bổ
nguồn lực do các lực lượng thị trường quyết định là chính, thơng qua cạnh
tranh tự do, v.v.) trên cơ sở dược sự bảo đảm của luật pháp. Nếu không được
bảo vệ bằng các đạo luật cơ sở như luật cạnh tranh, luật về các quyền sở hữu,
luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá thì nền kinh tế khơng thể hoạt
động bình thường.

1.2.3. Hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cung-cầu quyết
định sự vận hành của nền kinh tế thị trường
Giá cả trên các loại thị trường được xác định dựa trên tương quan cung
và cầu của từng thị trường đó. Tín hiện giá cả là căn cứ khách quan đối với
các chủ thể kinh tế đưa ra các quyết định sản xuất-kinh doanh của mình trong
mơi trường cạnh tranh thị trường.
Nền kinh tế thị trường chỉ vận hành được một khi hệ thống giá cả được
quyết định khách quan bởi thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận là động lực chủ yếu thúc đẩy nỗ lực hoạt động và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Để phục vụ mục tiêu đó, giá cả phải
được thiết định trên các cơ sở khách quan và được điều tiết bằng cơ chế tự
điều tiết (cạnh tranh tự do).
1.2.4. Cơ chế nguyên tắc vận hành cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh
tranh tự do
Khơng có cạnh tranh tự do, khơng thể nói đến kinh tế thị trường. Về
bản chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh. Do vậy, nó cịn
được gọi là “bàn tay vơ hình”. Cơ chế này giúp nền kinh tế tạo lập sự cân
bằng mỗi khi bị trục trặc.
6


Cạnh tranh là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế

thị trường. Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra khỏi những
ngành, lĩnh vực và địa điểm đang hoạt động kém hiệu quả, di chuyển đến
những nơi có lợi thế phát triển và thu được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận
cao hơn. Thực tế xác nhận rằng cho đến nay, sau khi nền kinh tế đã vượt qua
trình độ kinh tế nơng dân tự cấp - tự túc, cạnh tranh là cơ chế phân bổ các
nguồn lực hiệu quả nhất.
1.2.5. Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại
trong việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói
nghèo, cơng bằng xã hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng và tránh khỏi
thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền
kinh tế. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế thị trường vừa với tư
cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại của cơ chế vận hành
kinh tế. Với các tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;
- Phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Bảo vệ môi trường.
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản về kinh tế thị trường
Thứ nhất, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam
đang xây dựng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Đó là “một kiểu kinh tế thị
trường mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường”; là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới.
Lịch sử kinh tế thế giới đã chỉ ra rằng sự phát triển của kinh tế thị
trường trong mấy trăm năm qua, nhất là kinh tế thị trường hiện đại, luôn gắn
liền với chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, kinh tế thị trường không phải là sản
7


phẩm của chủ nghĩa tư bản mà là sản phẩm của văn minh nhân loại và không

đối lập với chủ nghĩa xã hội[4]. Kinh tế thị trường không phát triển theo một
mơ hình duy nhất mà được thực hiện dưới nhiều mơ hình khác nhau: Kinh tế
thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
đặc sắc Trung Quốc… Nói cách khác, thực tiễn đã xác nhận những mơ hình
phát triển kinh tế thị trường mang tính đặc thù, phụ thuộc vào điều kiện, hoàn
cảnh phát triển cụ thể của từng quốc gia - dân tộc. Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một dạng thức của kinh tế thị trường
trên thế giới.
Kinh tế thị trường là phương thức huy động và phân bổ nguồn lực tối
ưu nhất hiện nay; giúp giải phóng sức sản xuất; phát triển và ứng dụng khoa
học và công nghệ; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, qua đó giúp tăng năng suất lao
động. Chính vì vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được coi
là mơ hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; là một trong những phương thức để đạt được mục tiêu xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở tổng kết thực tiễn 35 năm đổi mới, lý luận về kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhất là về nội hàm của
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước được hồn thiện
và phát triển. Đó chính là sự gắn kết hữu cơ và biện chứng giữa tính thị
trường với tính xã hội chủ nghĩa; giữa tính nhân loại, hiện đại với đặc thù phát
triển riêng có của Việt Nam trong nền kinh tế thông qua:
(i) Mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và
không để ai bị bỏ lại phía sau.
(ii) Phương thức lãnh đạo và quản lý, theo đó có sự kết hợphữu cơ giữa
cơ chế thị trường với quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự tham gia và giám sát của nhân
8


dân và xã hội. Trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố

quyết định, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
(iii) Cơ chế phân bổ nguồn lực và phân phối kết quả được tạo ra, theo
đó nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường với đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng hình thức tổ
chức sản xuất và kinh doanh, đa dạng các loại thị trường; gắn kết với thị
trường quốc tế. Các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển theo pháp luật. Kinh tế Nhà nước đóng vai trị chủ đạo, kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là quan
trọng.
Thứ ba, những thành công trong phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam sau 35 năm đổi mới đã và đang cho thấy
lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang từng bước
được hiện thực hoá.
(i) Kể từ khi đổi mới (1986-2020), nền kinh tế liên tục tăng trưởng, đạt
bình quân khoảng 6,5%/năm, cao hơn mức trung bình của thế giới và khu vực
kinh tế năng động là Đông Á và Thái Bình Dương; quy mơ nền kinh tế được
mở rộng, năm 2020 đạt khoảng 271,1 tỷ USD, tăng gấp 10 lần so với năm
1986; chất lượng tăng trưởng được cải thiện với năng suất lao động tăng gấp 5
lần so với năm 2006. Lạm phát được duy trì ở mức có thể kiểm sốt được và
thấp trong những năm gần đây; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện
đại với tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP chiếm trên
75%. Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và dự trữ ngoại hối tăng mạnh. Các khu
vực kinh tế phát triển nhanh và ngày càng đa dạng.
(ii) Thể chế kinh tế thị trường từng bước được hoàn thiện. Môi trường
đầu tư và kinh doanh ngày càng được cải thiện; năng lực cạnh tranh quốc gia
9


từng bước được nâng lên; chỉ số sáng tạo liên tục tăng đã giúp cho nền kinh tế

vươn lên nhóm nửa trên bảng xếphạng toàn cầu.
(iii) Các chỉ tiêu về xã hội liên tục được cải thiện, đời sống nhân dân
được nâng cao, tiến bộ và công bằng xã hội được đảm bảo với việc thực hiện
thành công “sớm” các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (từ năm 2015). Từ
một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới, năm 2008 Việt Nam đã trở
thành nước có thu nhập trung bình. Đến năm 2020 đạt gần 3.000 USD. Chỉ
trong hai thập kỷ, đã có khoảng 30 triệu người Việt Nam thoát nghèo. Tỷ lệ
thất nghiệp và thiếu việc làm được giữ ở mức thấp và có xu hướng giảm dần.
Tuổi thọ trung bình của dân cư tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi năm
2020. Mức độ bất bình đẳng có xu hướng giảm, ở mức thấphơn so với một số
nước trong khu vực Đơng Nam Á; bình đẳng giới ngày càng tiến bộ. Tỷ lệ tốt
nghiệp trung học phổ thơng và chỉ số phát triển con người có nhiều cải thiện.
Thứ tư, lý luận về xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nói riêng và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nói chung từng
bước được hồn thiện cùng với những thành cơng trong hiện thực hố lý luận
này trong 35 năm đổi mới đã tạo nền tảng cho việc đưa ra chiến lược phát
triển của đất nước trong 10 năm tới (2021-2025), mở ra một giai đoạn mới
cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đây là giai đoạn phát triển với
thế và lực mới, với tầm nhìn và mục tiêu đặt ra cụ thể hơn và khát vọng hơn
về phát triển đất nước phồn vinh và hạnh phúc; là giai đoạn phát triển mang
tính bền vững hơn, bao trùm hơn, dựa nhiều hơn vào nâng cao hiệu quả các
nguồn lực và đổi mới sáng tạo trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều
thay đổi nhanh, mạnh và khó lường.
1.4. Định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới
Thứ nhất, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Sự hiện đại, hội nhập
quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được kế thừa,
10



phát triển từ Đại hội XII và được thể hiện ở nhiều nội dung, tiêu chí khác
nhau như sự hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế của thể chế, pháp luật, cơ
chế, chính sách; sự hiện đại của quản trị quốc gia; sự đồng bộ, gắn kết với thị
trường khu vực và thế giới của hệ thống các loại thị trường, yếu tố thị trường
trong nền kinh tế…
Thứ hai, trên cơ sở phát triển nhận thức lý luận về các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng đã xác định rõ, đầy đủ hơn vị trí, vai trị của các thành phần
kinh tế, chú trọng việc gắn kết giữa các thành phần kinh tế trong chỉnh thể
nền kinh tế: Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để
nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết dẫn dắt thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Đây là
chức năng quan trọng của kinh tế nhà nước, đồng thời cũng là điểm đặc trưng
khác biệt, tiến bộ của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có phạm vi
hoạt động rộng lớn, với vai trò cung cấp dịch vụ cho các thành viên; liên kết,
phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện để các thành
viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững.
Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệphội, liên hiệphợp
tác xã. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực quan trọng của nền kinh
tế, được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm, được hỗ trợ phát triển thành các công ty, tập đồn kinh tế tư nhân
mạnh, có sức cạnh tranh cao. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là bộ phận
quan trọng của kinh tế quốc dân, có vai trị lớn trong huy động nguồn vốn đầu
tư, cơng nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới.
Nếu ở Đại hội XII, việc hồn thiện thể chế nhằm “nâng cao hiệu lực” quản lý
11



kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế, thì Đại hội XIII nhấn mạnh mục đích
xây dựng “thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ,
đồng bộ, hiện đại, hội nhập” và “tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh
doanh”.
Ngoài ra, việc hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tập trung vào những tháo gỡ những điểm
nghẽn, những vấn đề quan trọng đang cản trở sự phát triển đất nước như nâng
cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia, xây dựng và thực thi pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... Đồng thời, trước yêu cầu phát triển mới,
đặc biệt tác động của cuộc cách mạng lần thứ tư nhiều ngành nghề mới ra đời
cần phải có mơi trường pháp lý đảm bảo cho sự phát triển. Văn kiện Đại hội
nêu rõ: “Xây dựng khung khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát
triển, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ
trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới, mơ hình kinh
doanh mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở
phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân
quyền gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao
trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành”. Những điểm mới này là một
cách tiếp cận vấn đề rất thực tế, một phương hướng hợp lý, tích cực nhằm
phát triển kinh tế - xã hội đất nước nhanh và bền vững.
Thứ tư, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường. Điểm mới ở đây là khẳng định thực hiện nhất quán cơ chế giá thị
trường đối với hàng hóa dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản.
Trong những năm qua, cơ chế thị trường của chúng ta còn lúng túng,
nhất là xác định giá cả đối với các dịch vụ, nhất là dịch vụ công. Văn kiện Đại
hội XIII xác định cần nhất quán thực hiện giá thị trường, phân biệt rõ phúc
lợi, ưu đãi hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tiếp tục nhấn mạnh phát
12



triển thị trường các yếu tố sản xuất để thị trường đóng vai trị quyết định trong
huy động, phân bổ và sử sung các nguồn lực. Cụ thể phát triển thị trường
hàng hóa, dịch vụ theo các phương thức tổ chức giao dịch văn minh, hiện đại,
thương mại điện tử. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển
đồng bộ thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường chứng khốn, thị trường bảo
hiểm…trên nền tảng cơng nghệ số với kết cấu hạ tầng công nghệ và phương
thức giao dịch hiện đại. Phát triển và quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản;
thị trường sử dụng đất. Phát triển thị trường lao động, cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, xã hội nghề
nghiệp tham gia hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế thị trường. Xử lý
tốt những bất cập của cơ chế thị trường, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội,
quốc phịng an ninh và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Thứ năm, về mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong vận
hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điểm mới
nổi bật chính là trong mối quan hệ này bổ sung thêm nhân tố xã hội so với
nhận thức trong các Đại hội trước đó. Trong đó, nêu rõ vai trị, chức năng của
nhà nước, thị trường và xã hội trong mối quan hệ chung. Nội dung xã hội
được hiện ở chỗ hỗ trợ, bổ sung, khắc phục các khiếm khuyết cho các yếu tố
nhà nước, thị trường nhằm tạo cơ chế vận hành hoàn chỉnh, đồng bộ nền kinh
tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Văn kiện Đại hội XIII nêu rõ: “Trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội có quan hệ chặt chẽ.
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, bảo vệ quyền tài sản, quyền kinh
doanh, giữ ổn định kinh tế vĩ mơ, các cân đốì lớn của nền kinh tế; tạo môi
trường thuận lợi, công khai, minh bạch cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội và thị trương hoạt động; điều tiết, định hướng, thúc đẩy kinh tế phát triển,
gắn kết phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội, đời sổng nhân dân, bảo vệ mơi trường, bảo đảm quốc phịng, an ninh.

13


Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, định mức và lực lượng kinh tế nhà nước
phù hợp với các yêu cầu và quy luật của kinh tế thị trưịng. Thị trường đóng
vai trị quyết định trong xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực huy
động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực; điều tiết sản xuất và lưu thông; điều
tiết hoạt động của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém. Các
tổ chức xã hội có vai trị tạo sự liên kết, phối hợphoạt động, giải quyết những
vấn đề phát sinh giữa các thành viên; đại diện và bảo vệ lợi ích của các thành
viên trong quan hệ với các chủ thể, đối tác khác; cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho
các thành viên; phản ánh nguyện vọng, lợi ích của các tầng lớp nhân dân với
Nhà nước và tham gia phản biện luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước,
giám sát các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực
thi pháp luật”.
Thứ sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế.
Văn kiện Đại hội XIII xác định rõ: “Giữ vững độc lập tự chủ trong việc
xác định chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh tế đất nước; Phát
triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất
nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không
ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng
cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những
biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ
nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết
quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình
linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế và cam kết quốc

tế mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ am hiểu sâu
14


về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm việc trong
mơi trường quốc tế, trước hết là cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế
quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế”.
1.5. Các mơ hình phát triển KTTT trong lịch sử
1.5.1. Mơ hình kinh tế thị trường tự do:
Kinh tế thị trường trong khuôn khổ CNTB chủ yếu phát triển theo mơ
hình thị trường tự do, được thực hiện ở hầu hết các nền kinh tế TBCN ở Tây
Âu và Bắc Mỹ. Mơ hình này đề cao vai trị của chế độ sở hữu tư nhân, của tự
do cá nhân và cạnh tranh tự do. Trong mơ hình kinh tế thị trường tự do, sự
can thiệp điều tiết của nhà nước vào các quá trình kinh tế được hạn chế ở mức
thấp. Quá trình phát triển kinh tế chủ yếu do khu vực tư nhân vận hành dưới
sự điều tiết của “bàn tay vơ hình” (tức cơ chế cạnh tranh tự do). Chức năng
chính của nhà nước là bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân và các quyền tự do cá
nhân, bảo đảm ổn 183 định vĩ mô, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân và cơ chế
thị trường tự do vận hành thuận lợi nhất. Sự tham gia của nhà nước vào quá
trình phân phối lại, vào hệ thống phúc lợi xã hội nhằm giảm thiểu tình trạng
bất bình đẳng, tạo lập cơng bằng xã hội, ngăn chặn và xử lý các thất bại thị
trường tuy vẫn được coi trọng nhưng khơng nhiều như ở các mơ hình khác.
Trong mơ hình này, trong khi vai trị động lực phát triển của lợi ích tư nhân,
lợi ích cá nhân (lợi nhuận) được đề cao thì vai trị "bánh lái" của sự điều tiết,
định hướng phát triển của nhà nước (bàn tay hữu hình) lại tương đối bị xem
nhẹ so với các mơ hình khác.
1.5.2. Mơ hình kinh tế thị trường - xã hội.
Mơ hình này được thực hiện thành cơng ở khá nhiều nước Tây - Bắc
Âu, điển hình là Đức (q hương của mơ hình kinh tế thị trường - xã hội),
Thuỵ Điển, Na Uy và Phần Lan. Xét theo tính chất đặc trưng, mơ hình này

cịn có mặt ở một số nước khác như Đan Mạch, Hà Lan, Pháp và Bỉ với
những mức độ khác nhau.
15


Về ngun tắc, mơ hình kinh tế thị trường - xã hội thừa nhận các yếu tố
cơ bản phổ biến của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, so sánh với mơ hình kinh
tế thị trường tự do, mơ hình này có hai đặc trưng nổi bật. - Coi các mục tiêu
xã hội và phát triển con người (công bằng xã hội, phúc lợi cho người nghèo
và cho người lao động, quyền tự do phát triển của mọi người dân, v.v.) là mục
tiêu của chính q trình phát triển kinh tế thị trường; - Nhà nước dẫn dắt nền
kinh tế thị trường phát triển không chỉ nhằm mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả
kinh tế mà cả mục tiêu phát triển và hiệu quả xã hội.
1.5.3. Mơ hình kinh tế thị trường XHCN
Loại mơ hình kinh tế thị trường này hiện đang được thực thi chỉ ở hai
nước (Việt Nam - kinh tế thị trường định hướng XHCN; và Trung Quốc kinh tế thị trường XHCN). Thời gian tồn tại của nó cũng chỉ mới hơn 1/4 thế
kỷ thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả thực tế đã chứng tỏ đây là mơ hình có
sức sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử to lớn.
Sự ra đời của mơ hình này gắn liền với sự sụp đổ của CNXH hiện thực,
vốn phủ nhận vai trò của kinh tế thị trường trong quá trình phát triển ở các
nước nghèo, lạc hậu tiến lên CNXH. Sự xuất hiện của mơ hình này chứng
minh sức sống mãnh liệt của xu hướng tiến lên CNCS như một tất yếu khách
quan của thời đại; đồng thời, khẳng định tính tất yếu và phổ biến của kinh tế
thị trường với tư cách là một giai đoạn bắt buộc trong lịch sử phát triển của
mọi nền kinh tế.
Tuy nhiên, khác với hai mơ hình kinh tế thị trường nói trên, tồn tại
trong khung khổ CNTB, mơ hình này mới được xác lập chưa lâu và vẫn đang
trong quá trình thử nghiệm, định hình cấu trúc và bản chất. Do vậy, chưa có
căn cứ thực tiễn để xác lập một hệ thống lý luận về nó với nội dung hoàn
chỉnh và logic chặt chẽ.


16


1.6. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1.6.1. Khái quát các đặc trưng cơ bản
a) Vị trí đặc thù của kinh tế thị trường trong công cuộc xây dựng
CNXH
Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên
CNXH ở VN. Đặc trưng này hàm ý khơng có một nền kinh tế nào khác ngồi
kinh tế thị trường có thể đảm nhiệm vai trị là cơ sở kinh tế để xây dựng
CNXH ở nước ta. Đây là sự khẳng định trên thực tế VN nguyên lý kinh điển
của C.Mác về vai trò của kinh tế thị trường trong tiến trình phát triển của lồi
người.
b) Mục tiêu phát triển của nền kinh tế
Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế - xã hội quy định phát
triển kinh tế thị trường ở nước ta nhằm “xây dựng là một xã hội: Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ ; có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu”
Không thể làm cho “dân giàu, nước mạnh” nếu khơng có tăng trưởng
kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh CNH, HĐH. Khơng thể có tăng trưởng kin h tế
nếu không phát triển và quản lý có hiệu quả nền kinh tế thị trường. Chỉ có sức
mạnh của nền kinh tế thị trường hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần mới là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN chứ
không phải chỉ duy nhất kinh tế quốc doanh như có thời lầm tưởng.
c) Lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong điều kiện hiện đại, nền kinh tế XHCN phải có LLSX đạt trình độ
cao hơn về chất so với tiêu chuẩn đặt ra trong quan niệm truyền thống về

CNXH. Trình độ đó khơng chỉ đo bằng chuẩn “đại CN cơ khí” mà còn được
17



×