Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hàng hóa, thị trường và vai trò của chủ thể tham gia thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.17 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT


Tiểu luận:
Học phần
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
GVHD: ThS. Đinh Thị Hồng Phương
HVTH: TRƯƠNG TẤN ĐẠT
MSSV: 2010332
Liên Khóa: K44 - DPK44 HQA

Đà Lạt- Tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HĨA, THỊ
TRƯỜNG.....................................................................................................2
1.1. Sản xuất hàng hóa............................................................................2
1.1.1. Khái niệm....................................................................................2
1.1.2. Điều kiện.....................................................................................2
1.1.3. Đặc trưng và ưu thế.....................................................................3
1.2. Hàng hóa...........................................................................................5
1.2.1. Khái niệm....................................................................................5
1.2.2. Phân loại......................................................................................6
1.2.3. Hai thuộc tính của hàng hóa........................................................6
1.3. Thị trường.........................................................................................7
1.3.1. Khái niệm....................................................................................7
1.3.2. Chức năng thị trường...................................................................8
1.3.3. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường................................8
1.3.4. Nền kinh tế thị trường...............................................................10


CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG...................................................................................................12
2.1. Nhà nước:........................................................................................12
2.1.1. Đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế....12
2.1.2. Bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội..............................................12
2.1.3. Đảm bảo công bằng xã hội........................................................12
2.1.4. Tạo môi trường cho thị trường phát triển..................................13


2.2. Vị trí vai trị của doanh nghiệp.....................................................14
2.3. Vai trị của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân......15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời kì đầu của xã hội lồi người do sự lạc hậu của lực lượng sản
xuất,nên sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con
người bị bó hẹp trong một giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát
triển và có nhiều thành tựu mới, con người dần thốt khỏi nền kinh tế tự nhiên
và chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá
phát triển ngày càng mạnh.
Thế kỷ XX qua đi đã đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của con
người trong công cuộc trinh phục thế giới. Những thành tựu trong khoa học kỹ thuật và trong mọi mặt của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ mặt thế
giới. Trong xu hướng chuyển biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta cũng
không ngừng biến đổi, vận động. Một trong những cải cách có tính chiến lược
của ta trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển đất nước là việc thay thế kinh tế
bao cấp bằng kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự đổi mới đó khơng
những giải quyết được những mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế mà còn đẩy
nhanh phát triển lực lượng sản xuất, kích thích doanh nghiệp tư nhân và đơng

thời tạo ra một thị trường mở năng động.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến nền
kinh tế quốc gia, em đã lựa chọn đề tài ” Hàng hóa, thị trường và vai trị
của chủ thể tham gia thị trường” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
Ngoài phần mở đầu, nội dung của bài tiểu luận bao gồm:
Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Hàng Hóa, Thị Trường
Chương II: Vai Trị Của Các Chủ Thể Tham Gia Thị Trường


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HĨA, THỊ
TRƯỜNG
1.1. Sản xuất hàng hóa
1.1.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính
trị Marx-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được
sản xuất ra khơng phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực
tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông
qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
1.1.2. Điều kiện
Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội tức là sự chun mơn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân
cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng
mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành
tất yếu. Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc
một vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống địi hỏi họ phải
có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau,

buộc phải trao đổi với nhau. Phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa sản
xuất đồng thời làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Sự tách biệt kinh tế
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với


nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thơng
qua trao đổi, mua bán hàng hố. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư
hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể, sản xuất hàng hoá ra đời trong chế
độ chiếm hữu nô lệ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là
một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thơng qua trao đổi, mua bán
sản phẩm của nhau. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
Cả hai điều kiện khơng được thiếu một điều nào, thiếu một trong hai
điều kiện đó sẽ khơng có sản xuất hàng hóa.
1.1.3. Đặc trưng và ưu thế
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa
Marx-Lenin thì trong lịch sử lồi tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là
sản xuất tự cung, tự cấp (tự túc, tự cấp) và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự
cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất như sản xuất
của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của những người

nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến... Trong khi đó, sản xuất hàng
hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất
ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc
trao đổi, mua bán.


Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã
hội vì sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong
xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người
sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái
gì, như thế nào là cơng việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính
chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó
chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo chủ nghĩa MarxLenin thì mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm
mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải
giá trị sử dụng.
Ưu thế
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn
hẳn. Cụ thể như sau:
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất chính vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng
vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại
có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân cơng lao động xã hội, làm
cho chun mơn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành,
các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo
thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao
động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ

hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó cịn
khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.


Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi
cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu
cầu và nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh
tranh... buộc người sản xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén,
biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng
hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và
giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ
làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng
cao hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những
mặt trái của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng
hóa, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường, hệ sinh thái,
xã hội, v.v..
1.2. Hàng hóa
1.2.1. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thơng qua trao đổi hay buôn bán và được lưu thông trên
thị trường, có sẵn trên thị trường.



1.2.2. Phân loại
Hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình là cách gọi riêng biệt để phân
biệt các loại hàng hóa đang có mặt trên thị trường hiện nay. Điểm chúng của
chúng là đều được tạo thành nhờ lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi hay buôn bán. Đặc biệt chúng đều có các
điều kiện như: có tính ích dụng đối với người dùng, có giá trị (kinh tế), nghĩa
là được chi phí bởi lao động, có sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan
hiếm. Chúng đều có giá trị và đều có thể quy đổi ra tiền. Tuy nhiên hai loại
hàng hóa này khác nhau hồn tồn về bản chất.
Hàng hóa hữu hình là các loại hàng hóa có thể cảm nhận được bằng
cách sờ, cầm nắm, nhìn thấy bằng giác quan bình thường như các loại rau, củ,
quả, quần áo, đồ gia dụng… Còn hàng hóa vơ hình là hàng hóa chúng ta chỉ
có thể cảm nhận được chúng bằng việc nghe, nhìn, nhưng khơng thể đụng
chạm vào. Hàng hóa vơ hình có thể là sự nổi tiếng của một diễn viên, ca sĩ, độ
uy tín của một thương hiệu, là những ý tưởng, sáng kiến của một cá nhân đã
được đăng kí bản quyền…
Xét về mặt sở hữu, hàng hóa hữu hình có thể được sở hữu chuyển đổi
từ người này qua người khác thông qua việc buôn bán, trao đổi với bằng
chứng là các loại hóa đơn, chứng từ. Cịn hàng hóa vơ hình chỉ thuộc sở hữu
của một người khi được đăng kí bản quyền, được chứng nhận tác quyền tác
giả…
Đối với hàng hóa hữu hình người mua có thể được lựa chọn, cầm nắm
để kiểm tra, xem xét, tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định mua. Cịn đối với
hàng hóa vơ hình, khi các cơng ty muốn kí kết hợp đồng quảng cáo với một
ngôi sao, ca sĩ, diễn viên nào đó thì họ phải dựa vào mức độ nổi tiếng vào
hình ảnh họ đã xây dựng được trong lịng người hâm mộ…



1.2.3. Hai thuộc tính của hàng hóa
* Giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của hàng hóa
nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. (Nhu cầu của con người
gồm có nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân)
+ GTSD của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa. Vì vậy, giá
trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng
nó. Khi chưa tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở dạng khả năng. Điều này nói lên
ý nghĩa quan trọng của tiêu dùng đối với sản xuất.
+ Trong nền KT hàng hóa, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử
dụng xã hội vì nó là giá trị sử dụng cho người khác chứ không phải cho bản
thân người sản xuất ra nó. Nói cách khác: Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật
mang giá trị trao đổi (Giá trị)
* Giá trị hàng hố:
Muốn tìm hiểu phạm trù giá trị phải xuất phát từ phạm trù giá trị trao
đổi vì Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngồi của giá trị; cịn giá trị
là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi.
1.3. Thị trường
1.3.1. Khái niệm
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc
tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm
nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả
cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách
hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có
khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.


1.3.2. Chức năng thị trường
Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn

mua bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem xét giá
cả và số lượng một cách tách biệt được. Giá cả thị trường chi phối xã hội
trong việc chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai.
Thừa nhận cơng dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và
lao động đã chi phí để sản xuất ra nó, thơng qua việc hàng hóa đó có bán được
hay khơng, bán với giá thế nào.
Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua
những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ
cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa
Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
1.3.3. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế chỉ huy tập trung
Thực chất là cơ chế mệnh lệnh, là một xã hội Chính phủ đề ra mọi
quyết định về sản xuất và tiêu dùng. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ quyết định
sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Sau đó các hướng
dẫn cụ thể sẽ được phổ biến tới các hộ sản xuất gia đình, các doanh nghiệp.
Quá trình như vậy là một nhiệm vụ rất phức tạp và không tồn tại một
nền kinh tế mệnh lệnh hồn chỉnh, trong đó tất cả các quyết định về phân bổ
nguồn lực được tiến hành theo phương pháp này. Tất nhiên việc xây dựng
một kế hoạch như vậy, trong đó khơng chỉ xác định chính xác số lượng từng
loại sản phẩm phải sản xuất mà còn ấn định cả giá cả, theo đó các sản phẩm
này được bán cho người tiêu dùng là một công việc khổng lồ. Chỉ cần nhà
quản lý phạm sai lầm là có thể dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt to lớn
một loại sản phẩm nào đó. Trước năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã áp dụng
cơ chế này.


Cơ chế thị trường tự do
Cơ chế thị trường tự do, các đơn vị cá biệt được tự do tác động lẫn
nhau trên thị trường. Nó có thể mua sản phẩm từ các đơn vị kinh tế này hoặc

bán sản phẩm cho các đơn vị kinh tế khác. Trong một thị trường, các giao
dịch có thể thơng qua trao đổi bằng tiền hay trao đổi bằng hiện vật (hàng đổi
hàng). Việc hàng đổi hàng gặp khơng ít phức tạp, đơi khi khơng có hàng cần
để trao đổi lẫn cho nhau; ví dụ, có khi khó tìm ra người đổi xe máy lấy một
cây đàn. Do đó việc đưa tiền tệ vào làm vật trung gian cho sự trao đổi đã làm
thuận lợi rất nhiều cho những cuộc giao dịch. Trong một nền kinh tế thị
trường hiện đại, người ta mua hoặc bán các sản phẩm và dịch vụ thông qua
tiền tệ.

Trong cơ chế thị trường, vấn đề giá cả đã quyết định việc mua cái và bán cái
gì. Việc phân bổ nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Quá trình điều chỉnh
giá cả sẽ khuyến khích xã hội phân bố lại các nguồn lực để phản ánh được sự
khan hiếm đã tăng lên của một loại hàng hóa nào đó.

Thị trường mà nhà nước khơng can thiệp vào gọi là thị trường tự do. Các cá
nhân trên thị trường tự do theo đuổi quyền lợi của riêng mình bằng cách cố
gắng làm càng nhiều cho mình càng tốt tùy theo khả năng của mình, khơng có
ai trợ giúp hoặc can thiệp của Chính phủ. Với những động cơ cá nhân như
vậy, nhưng chính điều đó đã làm cho xã hội khá giả lên bằng cách tạo ra
những việc làm và những cơ hội mới. Chính vì vậy, mà đường giới hạn khả
năng sản xuất dịch ra xa hơn.
Cơ chế hỗn hợp


Thị trường tự do cho phép các cá nhân theo đuổi lợi ích riêng của mình
mà khơng có sự can thiệp khống chế nào của Chính phủ. Kinh tế mệnh lệnh
để cho tự do cá nhân về kinh tế một phạm vi rất hẹp, vì hầu hết các quyết định
đều do Chính phủ đưa ra. Giữa hai thái cực đó là khu vực kinh tế hỗn hợp.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp, khu vực nhà nước và khu vực tư nhân
tương tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế.

Chính phủ kiểm sốt một phần đáng kể của sản lượng thơng qua việc đánh
thuế, thanh toán chuyển giao cung cấp các hàng hóa và dịch vụ như lực lượng
vũ trang, cảnh sát. Chính phủ cũng điều tiết mức độ theo đuổi lợi ích cá nhân.
Trong cơ chế hỗn hợp, Chính phủ cũng có thể đóng vai trị là nhà sản
xuất các hàng hóa tư nhân thơng qua các doanh nghiệp có vốn chi phối của
nhà nước
1.3.4. Nền kinh tế thị trường
Khái niệm
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Đặc trưng
Các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam được thể hiện ở những điểm sau:
Là nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự
điều tiết của nhà nước.
Là nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần
kinh tế, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân.


Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
2.4.1. Quy luật giá trị


2.4.1.1. Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.

2.4.1.2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.

2.4.1.3. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.

2.4.2. Quy luật cung cầu

2.4.2.1. Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường.

2.4.3. Quy luật lưu thông tiền tệ


2.4.4. Quy luật cạnh tranh

2.4.4.1. Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
CHƯƠNG II: VAI TRỊ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
2.1. Nhà nước:
2.1.1. Đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.
“Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi
ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục
tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch
định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà
nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự đồng thuận đó. Là

những cơng cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho
phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một
mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể
kinh tế…; mặt khác, phải tơn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của
các chủ thể đó.
2.1.2. Bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội
Mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn minh”. Có chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi
ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ do
Nhà nước hoạch định và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ
thể kinh tế khác nhau… là nhân tố có vai trị quyết định trong vấn đề này.


2.1.3. Đảm bảo công bằng xã hội
Bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể hiện đầy
đủ ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một nhiệm
vụ cơ bản của Nhà nước ta trong việc thực hiện chức năng phát triển, tăng
trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước chủ động tham gia kinh tế thị trường nhằm bảo hộ cho hình
thức tổ chức sản xuất chứa đựng các yếu tố của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa và tạo điều kiện cho chúng phát huy ưu thế của mình; tạo vị thế cho
kinh tế nhà nước có sức mạnh định hướng xây dựng mơ hình kinh tế cho phép
giải phóng con người; ngăn chặn các xu hướng phát triển kinh tế khơng có lợi
cho quảng đại người lao động.
2.1.4. Tạo mơi trường cho thị trường phát triển
-Nhà nước góp phần đắc lực vào việc tạo môi trường cho thị trường
phát triển, như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản xuất, lưu thơng hàng
hóa; tạo lập sự phân công lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế qua việc
nhà nước tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế theo lợi thế từng vùng, ngành

và nhu cầu chung của xã hội…
Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan
truyền thông mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thơng tin
thị trường cho các chủ thể kinh tế để các chủ thể này chủ động lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh, đối tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao
dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện
cụ thể của mình…
.Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế của mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy từ
phía nhà nước, được hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Bằng chính sách hội
nhập đúng đắn và năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó, nhà


nước góp phần khởi đầu và có tác động tích cực vào quá trình thiết lập quan
hệ quốc tế. Đại diện cho đất nước tham gia vào các quá trình soạn thảo và
thông qua chuẩn mực luật pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định
thư…, Nhà nước ta góp phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) thành công là chứng minh rõ rệt cho điều này.
-Nhà nước ta là chủ thể chính của nền giáo dục – đào tạo.
Bằng hệ thống chính sách giáo dục, đào tạo của mình, được thực hiện
qua hệ thống giáo dục – đào tạo do Nhà nước thống nhất quản lý, dù tồn tại
dưới nhiều loại hình khác nhau (cơng lập, ngồi cơng lập, liên doanh, liên kết
trong nước và với nước ngoài…), Nhà nước cung cấp nguồn lao động chính,
có chất lượng cho sản xuất kinh doanh, cung cấp cán bộ quản trị doanh
nghiệp cho mọi thành phần, mọi loại hình kinh tế. Qua đó, Nhà nước ta có tác
động rất mạnh và trực tiếp tới việc nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu
quả quản lý nền kinh tế, nâng cao hiệu quả của kinh tế thị trường nói chung.
Cùng với tác động của hệ thống luật kinh tế và sự đầu tư trực tiếp vào kinh tế,
Nhà nước còn định hướng nền kinh tế qua các cơng cụ gián tiếp là chính sách

kinh tế, như chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thu
nhập và việc làm…
2.2. Vị trí vai trị của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP).
Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát
triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và
phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục
hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và


tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói,
giảm nghèo...
-Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các
cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
-Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng
nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo
thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong q trình hội nhập.
-Có thể nói vai trị của DN khơng chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội, thực tế đó đã được phản ảnh qua kết quả hoạt động của DN sẽ
được phân tích ở phần sau.
2.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mơ hộ gia đình; tiếp theo
là giai đoạn chuyển biến từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hố quy

mơ lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Kinh tế hộ xs được coi là khâu trung gian có vai trị đặc biệt quan trong
trong giai đoạn chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ tạo
đà cho bước chuyển từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ tạo đà cho bước chuyển từ
kinh tế hàng hoá nhỏ sang nền kinh tế hàng hoá quy mô lớn. Bước chuyển
biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy mơ hộ gia đình là
một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất
hàng hố quy mơ lớn giải thốt khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.


- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là
động lực quyết định của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, ở nước ta có khoảng
12 triệu lao động chưa được sử dụng và quỹ thời gian của người lao động ở
nông thôn cũng chưa được sử dụng hết.
Các yếu tố tự nhiên chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối
giữa lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn chúng ta cần phải phát triển
kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng
triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nông
nghiệp và nông thôn. Mặt khác, so cơ tạo hữu cơ thấp, quy mô sản xuất nhỏ,
nên mức đầu tư cho một lao động trong kinh tế hộ sản xuất là thấp.
Như vậy, chi phí cho một lao động ở trong hộ sản xuất là ít tốn kém
nhất. Điều này đặt trong hồn cảnh đất nước ta cịn là một nước nghèo, vốn
tích luỹ ít thì càng khẳng định hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế
phù hợp góp phần giải quts cơng ăn việc làm , nâng cao thu nhập cho lực
lượng lao động trong cả nước nói chung và ở nơng thơn nói riêng.
- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hố. Với quy mơ nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản
xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà

không sợ ảnh hưởng đến tốn kêms về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được
Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích, hộ sản xuất khơng ngừng
vươn lên tự khẳng định vị trí trên thị trường, tạo điều kiện cho thị trường phát
triển đầy đủ, đa dạng thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá. Như vậy với khả
năng nhạy bến trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy
đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển cao hơn.


- Hộ sản xuất thúc đẩy sự phân công lao động dần tới chun mơn hố,
tạo khả năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Kinh tế hộ đã
từng bước tạo sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn, củng cố quan hệ sản xuất,
tăng cường lực lượng sản xuất tạo sự phân công lao động trong nông thôn từ
nền sản xuất thuần nông lạc hậu, sản xuất hàng hoá kém phát triển sang sản
xuất hàng hố phát triển hơn. Tự sự phân cơng lao động dẫn đến q trình
chun mơn hố trong các hộ sản xuất. Đối với các hộ kinh doanh dịch vụ thì
sự chun mơn hố càng cao thì một u cầu tất yếu sẽ xuất hiện, đó là sự
hợp tác lao động giữa các hộ sản xuất với nhau. Nếu như chuyên mơn hố
làm cho năng xuất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác
hố sẽ làm cho q trình sản xuất hàng hố được hồn thiện đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của chính các hộ sản xuất và từ đó đáp ứng nhu cầu thị trường.



×