MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH............................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
PH N M Đ U................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................................................. 6
1 Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã................................... 6
1.1 Khái niệm, vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã................................... 6
1.1.1 Khái niệm cán bộ......................................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm Công chức.................................................................................. 8
1.1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức.......................................................................... 9
1.1.4 Vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã........................................... 10
1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.................................................. 12
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.................14
1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 21
1.4.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................... 21
1.4.2. Nhân tố khách quan.................................................................................. 22
2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...............26
2.1 Kinh nghiệm tại một số địa phương.................................................................. 26
2.2 Những bài học rút ra cho huyện Đồng Hỷ........................................................ 34
3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.....................36
Kết luận chương 1......................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN................39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Đồng Hỷ.................................. 39
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên..................................................................................... 39
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................... 41
iii
2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2015-2017...................................................................................................... 42
2.2.1 Thực trạng số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện………............................................................................................................. 42
2.2.2 Thực trạng về cơng tác bầu cử, tuyển dụng và bố trí sử dụng.................47
2.2.3 Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng............................................................. 50
2.2.4 Thực trạng về đãi ngộ và tạo cơ hội phát triển......................................... 50
2.2.5 Thực trạng về trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
giai đoạn 2015-2017 tại huyện Đồng Hỷ.................................................................. 51
2.2.6 Thực trạng về trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã giai đoạn 2015-2017 tại huyện Đồng Hỷ............................................................. 52
2.2.7 Thực trạng về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Đồng Hỷ.............................................................................................. 54
2.2.8 Thực trạng về trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Đồng Hỷ.............................................................................................. 56
2.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ
................................................................................................................................57
2.3.1 Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Đồng Hỷ......................................................................................................... 57
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý về thể chất đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
...................................................................................................................................58
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý về văn hóa cơng sở..................................... 59
2.4 Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ...........59
2.4.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 59
2.4.2 Những hạn chế.......................................................................................... 62
2.4.3 Nguyên nhân.............................................................................................. 65
Kết luận chương 2......................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN...................................................................................................................... 67
iv
3.1 Định hướng phát triển kinh tế- xã hội và cải cách hành chính của huyện Đồng
Hỷ………............................................................................................................... 67
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2018 – 2020.................67
3.1.2 Định hướng cải cách hành chính giai đoạn 2018– 2020..........................67
3.2 Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2018-2020................................................................ 68
3.2.1 Quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai
đoạn 2018-2020........................................................................................................ 68
3.2.2 Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Đồng Hỷ....................................................................................... 70
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ.................................................................................................. 71
3.3.1 Tăng cường nhận thức về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............................................ 71
3.3.2 Nâng cao nhận thức về pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức............72
3.3.3 Giải pháp tuyển dụng và quy hoạch......................................................... 74
3.3.4 Giải pháp trong sử dụng, đánh giá cán bộ công chức...............................79
3.3.5 Giải pháp đãi ngộ và tạo cơ hội cho cán bộ công chức............................84
3.3.6 Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...................................... 86
3.3.7 Giải pháp xây dựng văn hóa cơng sở....................................................... 89
Kết luận chương 3......................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 94
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ............44
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã.............................................. 45
của huyện Đồng Hỷ phân th o độ tuổi tính đến tháng năm 2017............................. 45
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã.............................................. 47
của huyện Đồng Hỷ phân th o dân tộc tính đến tháng năm 2017.............................47
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện
Đồng Hỷ 2015-2017)................................................................................................... 51
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ....53
Bảng 2.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã huyện Đồng........................54
Bảng 2.7. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ....................56
Bảng 2.8. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ...............57
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ.............................................................. 40
Hình 2.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ th o giới tính...........44
Hình 2.3. Cơ cấu cán bộ, cơng chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ phân th o độ tuổi.....46
Hình 2.4. Cơ cấu cán bộ, cơng chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ phân th o dân tộc....47
Hình 2.5. Trình độ đào tạo chun mơn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc
huyện Đồng Hỷ 2015-2017)......................................................................................... 52
Hình 2.6. Trình độ đào tạo lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thuộc huyện Đồng Hỷ 2015-2017)............................................................................... 54
Hình 2.7. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc
huyện Đồng Hỷ 2015-2017)......................................................................................... 55
Hình 2.8. Trình độ Quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ
(2015-2017)................................................................................................................... 56
Hình 2. . Mức độ hồn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ................58
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
:
Cán bộ
CC
: Công chức
CBCC
: Cán bộ, cơng chức
CQ
: Chính quyền
CNH – HĐH
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT – XH
: Chính trị, xã hội
ĐH
: Đại học
KT – XH
: Kinh tế, xã hội
NN
: Nhà nước
ND
: Nhân dân
LLCT
: Lý luận chính trị
PL
: Pháp luật
TC
:
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
Trung cấp
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, cán bộ và công tác cán bộ là vấn đề đặc biệt quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: "Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc", "muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém".
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và đang đặt ra những yêu cầu,
thách thức đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa, xu
thế hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra như hiện nay. Cùng
với việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp,
phải được trang bị một cách có hệ thống các kiến thức pháp luật, thành thạo về chuyên
môn nghiệp vụ và tinh thần công vụ cao để có thể xử lý kịp thời các vấn đề xảy ra
trong thực tiễn.
Trong thời gian qua, việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về cán bộ, công tác cán bộ đặc biệt được quan tâm. Đã có nhiều quyết sách
rất đúng về cán bộ và công tác cán bộ. Hội nghị Trung ương 3 Khóa VII đã chỉ rõ
trong cơng cuộc đổi mới: “...Cán bộ có vai trị quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm
hãm tiến trình đổi mới...”; Hội nghị Trung ương 3 Khóa VIII đã ban hành Nghị quyết
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH – HĐH đất
nước, tiếp tục nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng,của đất nước và chế độ”; Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" ; Hội nghị Trung ương 6 khóa XII ban
hành 4 Nghị quyết quan trọng trong đó có Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017
Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đây là bước phát triển rất quan trọng về công tác tổ
chức bộ máy hệ thống chính trị và về cơng tác cán bộ. Gần đây nhất là Hội nghị Trung
ương 7, khóa XII đã tiến hành tổng kết 20 năm 1 7 - 2017 thực hiện Nghị quyết Trung
ương
1
3 khoá VIII về "Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước".... Nhờ đó, đội ngũ cán bộ các cấp đã có bước trưởng thành, phát triển về nhiều
mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành
nghề, lĩnh vực cơng tác có sự cân đối, hợp lý hơn.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, cơng chức có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định
mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, lối sống giản dị,
gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn rèn luyện, phấn đấu, hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và cơng tác cán bộ cịn bộc lộ khơng ít những
hạn chế, yếu kém. Đội ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị đơng nhưng
chưa mạnh, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cịn khơng ít
những vấn đề đáng lo ngại, kiến thức và trình độ hiểu biết về lý luận, một bộ phận cán
bộ, công chức chưa th o kịp yêu cầu của tình hình thực tiễn hiện nay; khi thực hiện
nhiệm vụ còn quan liêu, cửa quyền hoặc lúng túng trong giải quyết công việc.
Xã, thị trấn là cấp thấp nhất, gần dân nhất, giữ vị trí và vai trị quan trọng, là nền tảng
của hệ thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân, là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ
năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới ngày nay.
Cũng như vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên cả nước, đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cũng nắm giữ vai trị quan trọng
góp phần vào q trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Bên cạnh vai trị khơng thể
phủ nhận thì chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, hiệu quả thực thi nhiệm vụ chưa cao. Việc
đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có các giải pháp
đồng bộ để nâng cao chất lượng cũng như năng lực công tác, hiệu quả thực thi nhiệm vụ.
Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã? Các giải pháp nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Đồng Hỷ?
Để trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên" để làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu
cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý nhà nước trong
việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và các yếu tố ảnh
hưởng.
- Phạm vi về không gian: Tại các xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc phân tích của đề tài luận văn được
tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2015- 2017. Những giải pháp được đề xuất đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu;
- Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý tài liệu, số liệu;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp chuyên gia;
- Một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng cán bộ, công
chức và làm cơ sở đề xuất giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đưa ra các giải pháp giúp huyện Đồng Hỷ trong công tác quản lý chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã của huyện có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại các huyện khác trong tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- Làm rõ thực trạng về cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên. Đánh giá những mặt mạnh cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất và đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1
Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1 Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1 Khái niệm cán bộ
Thuật ngữ “cán bộ” đã được nhiều nhà nghiên cứu và biên soạn nhưng nhìn chung
đều được hiểu th o những nghĩa sau:
Th o từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Cán bộ: 1. Người làm cơng tác có nghiệp vụ
chun mơn trong cơ quan nhà nước – cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học. 2. Người
làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường,
khơng có chức vụ” [15, tr. 8]. Như vậy, th o định nghĩa này, cán bộ là người làm cơng
tác có nghiệp vụ chun mơn hay có chức vụ trong cơ quan Nhà nước hay một tổ
chức.
Trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam do Nguyễn Lân chủ biên: “Cán bộ: Người phụ
trách một cơng tác của chính quyền hay đoàn thể” [13, tr.224].
Th o Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikip dia: “Cán bộ trong Tiếng Việt thuật ngữ
chỉ những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên
chế của một cơ quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Trong Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên cũng đưa ra khái niệm về “cán
bộ” như sau: “Cán bộ: 1. Người trong cơ quan Nhà nước - cán bộ Nhà nước. 2. Người
giữ chức vụ phân biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ
chức nhà nước” [20; tr.105].
Trong thời kỳ CNH – HĐH, khái niệm về cán bộ trong một số đề tài nghiên cứu được
định nghĩa như sau: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ,
vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định
hướng cho sự phát triển của tổ chức” [16, tr.20].
Luật cán bộ, cơng chức được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 đã quy định cụ thể:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh th o nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi
chung là cấp tỉnh , ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là
cấp huyện , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ th o nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức
cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN.
Th o Nghị định số 2/200 /NĐ-CP ngày 22/10/200 của Chính phủ quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã
bao gồm các chức vụ sau:
a Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam ;
h Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.1.2 Khái niệm Công chức
Th o Từ điển Tiếng việt phổ thông, thuật ngữ “công chức” được hiểu: “Người được
tuyển dụng và bổ nhiệm, làm một công việc thường xuyên trong cơ quan NN, hưởng
lương do ngân sách NN cấp”[15, tr.188].
Trong Từ điển Từ và ngữ Việt Nam, tác giả Nguyễn Lân đã đưa ra định nghĩa “công
chức”: “Nhân viên cơ quan Nhà nước” [13, tr.416].
Th o Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikip dia, “Công chức theo nghĩa chung là
nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
các chức danh trong các cơ quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành
chính) để thực thi hoạt động cơng vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ
ngân sách nhà nước. Công chức của một quốc gia thường là cơng dân, người có quốc
tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của công chức là
các cơ quan nhà nước”.
Th o quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập , trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập th o quy định của pháp luật.
Th o Nghị định số 2/200 /NĐ-CP ngày 22/10/200 của Chính phủ quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cơng chức cấp
xã bao gồm các chức danh sau:
a Trưởng Công an;
b Chỉ huy trưởng Quân sự;
c Văn phịng - thống kê;
d Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc địa
chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường đối với xã ;
đ Tài chính - kế tốn;
Tư pháp - hộ tịch;
g Văn hoá - xã hội
1.1.3 Đội ngũ cán bộ, cơng chức
Có nhiều quan niệm và nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Trong các tổ chức chính
trị -xã hội, khái niệm “đội ngũ” được sử dụng một cách rộng rãi như: “Đội ngũ giáo
viên”; “Đội ngũ y bác sĩ”; “Đội ngũ công nhân lành nghề”;…Tất cả những khái niệm
này đều xuất phát từ cách sử dụng từ ngữ trong quân sự về “đội ngũ” nhằm chỉ khối
đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ.
Mặc dù có nhiều cách diễn tả nhưng đều có được hiểu th o một khái niệm thống nhất,
đó là: Đội ngũ là một nhóm tập hợp người được tổ chức và tập hợp lại thành một đội,
một lực lượng, có cùng mục đích và chí hướng.
Tóm lại, cách hiểu chung nhất có thể được dùng là: Đội ngũ là một nhóm người được
tập hợp lại dưới sự dẫn dắt và điều hành của một người, hay nhóm người đứng đầu, có
cùng lý tưởng, có cùng mục đích, gắn bó và đồn kết với nhau cả về quyền lợi vật chất
cũng như tinh thần.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức có thể hiểu là tập hợp lực lượng cán bộ, công
chức trong một tổ chức nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà tổ chức giao phó.
Đội ngũ CB, CC là tập hợp lực lượng CB, CC được bầu cử, được tuyển dụng, bổ
nhiệm hay được phân công làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan nhà
nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội, trong cơ quan của Đảng,…
1.1.4 Vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
Khi nói về vai trị của người lãnh đạo phong trào cách mạng, trong tác phẩm“Những
nhiệm vụ bức thiết của phong trào chúng ta”, Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chưa hề có
một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được hàng ngũ
của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức
và lãnh đạo phong trào". Tổng kết những năm đầu của cách mạng, Lênin cịn khẳng
định: “Nghiên cứu con người, tìm những người cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then
chốt; nếu khơng thế thì tất cả mệnh lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy lộn”.
Là người vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam,
khi nói đến vấn đề cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm và coi đây là vấn đề
th n chốt. Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng" . Vai trò hết
sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn thể hiện ở chỗ nếu thiếu họ
thì khơng có cách mạng, mục tiêu đề ra khơng thể hồn thành, cán bộ có vai trị quyết
định đối với cơng việc như chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Mn việc thành
cơng hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” .
Cán bộ, cơng chức có vị trí, vai trị quan trọng đối với cơ quan, tổ chức. Cán bộ, công
chức là thành viên cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ, cơng chức có quan hệ mật thiết
với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ
chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt
động nhịp nhàng, CB,CC kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền
của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ
máy cũng tê liệt" .
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng". Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ. Cán bộ là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp
cách mạng.
Cán bộ, công chức cấp xã có một ví trí vơ cùng quan trọng trong hoạt động quản lý
điều hành ở cơ sở. Cán bộ, công chức cấp xã là người đại diện cho Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước th o đúng chính sách và thẩm quyền được giao; Là những
người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của
quần chúng. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC cơ sở, Hội nghị
lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra nghị quyết về: “Đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” .
Trên thực tế CBCC cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức tạp, thuộc nhiều
lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh nghiệm và hiểu biết. Song họ lại
ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và thơng tin về chính sách pháp luật.
Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với họ cũng chưa tương xứng. Thực tế
này là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực, trình độ quản lý điều hành
CBCC chính quyền ở cơ sở. Như vậy, cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu th n
chốt trong công tác xây dựng Đảng. Với vị trí quan trọng như vậy, vai trò của CBCC
cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ: với đường lối, chính sách và pháp luật; với
bộ máy chính quyền; với cơng việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các phương
diện sau:
Một là, CBCC cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại diện cộng
đồng, vừa là người cùng làng, cùng xóm, cùng tổ dân phố, cùng họ hàng.v.v. vừa là
người dân, là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân để phản ánh lên các cấp chính quyền, từ
đó các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng.
Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, vận động nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người tiên phong
gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở
khu dân cư, CBCC cấp xã cũng là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những
thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Ba là, CBCC cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc
của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người
phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Vì vậy, CBCC cấp xã phải mềm dẻo, linh
hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân; Phải đáp ứng nhu cầu đòi hỏi đa dạng của người
dân sao cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi
người dân, mỗi địa phương.
Bốn là, CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trị trực tiếp bảo đảm kỷ
cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật; là lực lượng đóng vai trị tiên phong, đi đầu trong đấu tranh
chống các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác, làm
cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Thơng qua hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân
thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình.
Như vậy, cán bộ, cơng chức cấp xã là người có vị trí, vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần thực hiện
có hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương.
1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Th o Từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là "cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc" [48, tr.44].
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu chất lượng
đối với mỗi người trong xã hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng
CBCC càng cao hơn - đòi hỏi người CBCC phải gương mẫu, tiên phong về lý luận và
thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; giữ vững phẩm chất và tư cách của người cán bộ, đảng viên. Mỗi
CBCC không thể tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một chỉnh thể thống
nhất của cả đội ngũ CBCC.
Trước hết, quan niệm về chất lượng CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện
chứng giữa chất lượng của từng CBCC với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của
cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh
của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi
cán bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục,
đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật. Như vậy, có thể nói chất lượng CBCC bao
gồm chất lượng của từng CBCC. Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng
lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng CBCC là yếu tố cơ bản tạo
nên chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ với tư cách là một chỉnh thể,
thể hiện ở cơ cấu của đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trong thời kỳ mới địi hỏi phải có số lượng,
cơ cấu hợp lí so với nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra. Tính hợp lí được thể hiện ở sự tinh giảm
ở mức tối ưu, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân phải phát huy hết
năng lực, sở trường của mình, hồn thành tốt cơng việc được giao. Đội CBCC cấp xã
q đơng sẽ gây trì trệ, ỉ lại trong công việc, trong điều hành, gây ra sự dư thừa, lãng
phí nhân lực…
Thứ ba, chất lượng CBCC cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã
phụ thuộc vào các yếu tố: cơ sở vật chất, tính tổ chức khoa học, tính hợp lí trong hoạt
động của bộ máy…trong đó, chất lượng hoạt động của CBCC cấp xã là yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng CBCC cấp xã là một hệ thống
những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua
phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực cơng tác, khả năng hồn
thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần
của cả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong
các mặt, lĩnh vực công tác.
Chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học,
các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý của cán bộ, công chức. Chất lượng cán bộ,
công chức cịn bao hàm tình trạng sức khoẻ của cơng chức trong thực thi công vụ.
Chất lượng của cán bộ, cơng chức cấp xã càng cao thì khả năng hồn thành chức năng,
nhiệm vụ, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ... càng lớn; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi vị trí cơng
tác, mỗi cán bộ, cơng chức khác nhau có u cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu
khác nhau. Nhưng nhìn chung ở bất cứ vị trí và lĩnh vực nào thì u cầu về tố chất
chính trị của cán bộ, cơng chức phải được đặt lên hàng đầu. Tố chất đạo đức là cái gốc;
trình độ, kiến thức, năng lực làm việc là nhân tố quyết định đến hiệu quả công tác.
Chất lượng hoạt động quản lý hành chính nhà nước cấp xã suy cho cùng chính là chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại cấp xã. Do vậy, khi nói đến chất
lượng cán bộ, cơng chức cấp xã là nói đến tổng thể những phẩm chất, năng lực của
người cán bộ, công chức đang làm việc tại cấp xã, những phẩm chất và năng lực này
thể hiện khả năng và kết quả thực hiện công việc của họ, cụ thể hơn là kết quả thực
hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân cơng.
Tóm lại, trong luận văn này th o quan điểm của tác giả thì chất lượng cán bộ, cơng chức
cấp xã được hiểu là: Những tiêu chuẩn phản ánh trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ
ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình
trạng sức khỏe của người cán bộ, công chức cho phép cán bộ, công chức thực thi nhiệm
vụ, cơng việc được giao.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng cán bộ, công chức được thể hiện qua các tiêu chí như: bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên mơn, năng
lực cơng tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ,..vv. Dựa vào những tiêu chí
này, tác giả luận văn đưa ra một số nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức như sau: