Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bài tập nhóm Hệ thống chính sách tài khoá ngành công nghiệp dầu khí Venezuela

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.01 KB, 24 trang )

TA

ST
.C
H
U

M

TA
IL
IE
U

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

H
U
TA
IL

U
ST

.C

IE
U


O

M

TA
IL

IE
U

H
U

TA

ST
.C
O

IL
IE
U
H

M

U
ST

.C

O

M

------ o0o ------

IE
U

H

BÀI TẬP NHĨM

TA
IL

CHỦ ĐỀ:

M

U

ST

.C

O
M

Hệ thống chính sách tài khố ngành cơng

nghiệp dầu khí Venezuela

TA

Danh sách sinh viên:

IL

ST

.C

IE
U

O

H

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Cảnh Huy

IE
Hà Nội, 2022

TA
IL

O

C

ST
.
U
H
IE
U
IL

O
M

20192289

.C

4. Tăng Xuân Minh

ST

20192305

U

3. Phùng Kim Thu

H

20192288

U


2. Vũ Hồng Minh

M

U

1. Nguyễn Ngọc Thành 20192303


IE
U

IL

H

U

IE

.C

ST

U

M

O


C

ST
.

TA
IL

U

H

2

O
M

H

IE
U

IL

TA

.C

ST


U

M

O

.C

ST

U

O
M

H
U

IE
U

TA
IL

M

O

.C


U
ST

H

IE
U

TA
IL

IL

TA
IE
U

TA

.C

.C
O

U
ST

M


O

IL
IE
U
H

H
U
ST

M

TA
IL
IE
U

TA

H
U
ST
.C

M


TA


H
U
ST
.C
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DẦU KHÍ VÀ NGÀNH CƠNG

M

NGHIỆP DẦU KHÍ THẾ GIỚI.

.C
O

I.1. Khái niệm dầu khí:

U
ST

Dầu mỏ và khí đốt là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ lịng đất

M

thường ở thể lỏng và thể khí. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, dầu mỏ

O

IL
IE
U
H


và khí đốt thiên nhiên đều được hình thành từ các đá có chứa vât chất hữu cơ (

H
U
ST

.C

goi là đá mẹ) bị chôn vùi dưới điều kiện áp suất và nhiệt độ nhất định. Sau đó

IL

IE
U

TA

chúng di chuyển đến nơi đất đá có độ rỗng nào đó và tích tụ lâu dài ở đó nếu có

những lớp đá chắn đủ khả năng giữ chúng. Dầu mỏ là một hỗn hợp hóa chất hữu

cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc

M

H
U

aikane, thành phần rất đa dạng. Do dầu khí là nguồn năng lượng khơng tái tạo


TA

TA
IL

U
ST

.C

khí mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia - dân tộc trên thế giới đang

IE
U

O

nên nhiều người lo ngại về khả năng cạn kiệt dầu trong tương lai không xa. Dầu
sở hữu và trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên này. Hiện nay, trong cán cân

IE
U

H

năng lượng, dầu khí vẫn giữ vai trị quan trọng nhất so với các dạng năng lượng

TA
IL


khác. Cùng với than đá, dầu mỏ cùng các loại khí đốt khác chiếm khoảng 90%

O
M

tổng tiêu thụ năng lượng tồn cầu.

ST

Dầu thơng thường: loại này được tìm thấy trong các giếng dầu được khai

U

IE
U

H

thác từ bể dầu, khi có áp lực chúng tương đối dễ nổi lên bề mặt.
Dầu không thồn thường: loại dầu này không chảy gần bề mặt và đôi khi ở

-

sử dụng nhiều so với các nguồn dầu thông thường, bởi chủ yếu do hạn chế về kỹ

.C

thuật và chi phí sản xuất. bao gồm dầu cát, dầu đá phiến, dầu nặng và cực nặng.


IE
U

U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

+ Hàm lượng lưu huỳnh

U

O

H

M

+ Tỷ trọng

ST


Dầu thông thường dược phân loại theo hai đặc điểm:

-

O
M

TA

IL

trạng thái rắn hoặc gần rắn. Các nguồn dầu không thông thường vẫn chưa được

IL

O

M

-

.C

.C

Nhìn chung, có hai nguồn dầu thơ:

ST


U

TA
IL
IE
U

M

I.

3


TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

Để phân loại giá trị của dầu mỏ, người ta dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau,
thơng thường người ta dùng tỷ trọng và độ nhớt tương đối để phân ra “dầu nhẹ”,


.C
O

M

“trung bình”, “dầu nặng”, hoặc dựa vào hàm lượng lưu huỳnh có trong dầu mà

U
ST

phân ra “dầu ngọt”, “dầu chua”. Dầu ngọt là loại dầu có rất ít hoặc khơng có lưu
huỳnh, ngược lại là dầu chua. Những chỉ tiêu này thường được gọi là “chỉ tiêu

O

IL
IE
U
H

M

thương mại”. Những chỉ tiêu thương mại này giúp thể hiện chất lượng dầu mỏ ở

.C

mỗi khu vực. Dầu mỏ của Việt Nam thuộc loại dầu nhẹ; ngọt nên có giá cao hơn

IL


IE
U

TA

H
U
ST

giá dầu của một số nước khác..

Về cách thức đo lường khối lượng dầu mỏ trong giao dịch thương mại toàn cầu

hiện nay, người ta thường sử dụng hai đơn vị tính theo trọng lượng và theo thể

.C

H
U

O

lít và một tấn dầu tương đương với khoảng từ 7-8 thùng (tùy vào loại dầu)

TA
IL

U
ST


Hiện nay, dầu khí đã trở thành một loại năng lượng mang tính chiến lược, là

IE
U

M

TA

tích lần lượt là tấn (ton) và thùng (barrel). Một thùng dầu thô có thể tích là 158,9

H

“nguồn máu” ni sống ngành cơng nghiệp, an ninh của nó gắn liền với cuộc

IE
U

sống và sự an toàn của một quốc gia. Trên thực tế, dầu khí đã trở thành một

TA
IL

“thương phẩm mang tính chính trị chiến lược”, các quốc gia đang cố gắng tranh

O
M

giành nguồn tài nguyên này để bảo đảm an ninh quốc gia, thậm chí một số chính


.C

trị gia đã tuyên bố: ai chiếm được dầu khí cũng có nghĩa là được cả thế giới. Các

H

U

thuộc EU đều tìm mọi cách gây ảnh hưởng hoặc liên doanh hợp tác trên lĩnh vực

IL

O
M

I.2. Cơng nghiệp dầu khí

TA

Á, Bắc Phi, Mỹ Latinh,

IE
U

năng lượng với những khu vực có trữ lượng dầu mỏ lớn như Trung Đông, Trung

U

U


ST

nguyên thiên nhiên được ưu tiên khai thác, vì ngồi khâu khai thác, việc chế

.C

Trong phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào, dầu mỏ và khí đốt là nguồn tài

U

O

H

M

biến dầu mỏ và khí thiên nhiên có sức lan tỏa, kéo theo sự phát triển của các

IE

ST
.

C

ngành kinh tế khác. Trong đó, cơng nghệ hóa dầu đã từ lâu được con người

TA
IL


ST

.C

O

M

ST

nước lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và các nước

IL

IE
U

H

U

nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện và ngày càng phát triển có hiệu quả. Giếng
4


M

27/08/1859 ở Oil Creek, Pennsylvania với độ sâu 21,2 mét.

.C

O

Nhìn chung, cơng nghiệp dầu khí trên thế giới có các đặc điểm chung như sau:

U
ST

1/ Trước hết, ngành dầu khí ln đóng vai trị rất quyết định trong phát triển

O

IL
IE
U
H

M

kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Dầu khí ln có ảnh hưởng đáng kể

.C

đến cả nền kinh tế, cũng như đến tình hình địa - chính trị của thế giới. Trong số

TA

H
U
ST


các hàng hóa được trao đổi trên thế giới, giá của dầu mỏ và khí thiên nhiên phụ

IL

IE
U

thuộc nhiều nhất vào tình hình địa - chính trị. Mối quan hệ về chính trị giữa các

nước ln có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển của ngành dầu khí.

TA
IL

H

như của nền kinh tế.

U
ST

.C

sách chủ yếu và có ảnh hưởng quyết định đến sự ổn định của đồng tiền, cũng

IE
U

O


M

nguồn tài nguyên dầu mỏ. Đối với nhiều quốc gia, dầu khí là nguồn thu ngân

H
U

Dầu khí là một ngành công nghiệp của các nước phát triển và quốc gia giàu

TA

IE
U

2/ Trữ lượng và sản lượng dầu khí của thế giới được phân bổ khơng đồng đều

TA
IL

giữa các châu lục và khu vực kinh tế. Ngay trong từng châu lục và khu vực kinh

O
M

tế, trữ lượng và sản lượng dầu khí cũng phân bổ khơng đồng đều. Các nước

.C

OPEC kiểm soát tới hơn 40% sản lượng dầu mỏ, các nước phát triển chiếm


H
IE
U

IL

Nhìn chung, sự phát triển của cơng nghiệp dầu khí thế giới ln chịu ảnh hưởng

O
M

TA

của nhiều yếu tố, trước hết là điều kiện địa lý - địa chất, phân bố trữ lượng, tài

.C

nguyên trong lòng đất, hạ tầng cơ sở kỹ thuật v.v...

ST

3/ Đòi hỏi vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại: Cơng nghiệp dầu khí bao gồm

H

M

U

các cơng đoạn chủ yếu: Thăm dị, khai thác dầu, khí thiên nhiên từ lịng đất


U

IE

C

O

thơng qua các lỗ khoan, vận chuyển dầu thơ, khí thiên nhiên đến các trung tâm

IE
U

TA
IL

H

U

ST
.

hóa dầu (chế biến dầu) và từ đó đến các hộ tiêu thụ bằng đường ống, hoặc tàu

IL

.C


O

M

U

ST

khoảng 70% sản lượng khai thác, các nước phương tây - 19%.

ST

U

TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

khoan dầu được toàn thế giới biết đến là của Edwin L. Drake vào ngày

5



TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

thủy, tầu hỏa, ơ tơ v.v... Trong đó, việc thăm dị, khai thác dầu khí ngồi thềm
lục địa đang ngày một tăng, điều kiện mỏ - địa chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi

.C
O

M

nguồn vốn phát triển rất lớn, kèm theo các công nghệ hiện đại trong tất cả các

U
ST

khâu.


IL
IE
U
H

M

4/ Giá dầu mỏ và khí đốt ln biến động: Trước những năm 90 của thế kỷ trước,

.C

O

cơng nghiệp dầu khí của thế giới đã phát triển tương đối ổn định. Từ cách đây

H
U
ST

trên 50 năm, giá dầu tương đối rẻ và được điều chỉnh theo sản lượng khai thác

TA

IL

IE
U

TA


của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).

Đến năm 1998, giá dầu đã giảm xuống mức kỷ lục là 18 U$/tấn, ảnh hưởng đến

nguồn thu của OPEC, vì vậy, các nước OPEC đã dần dần giảm sản lượng khai

.C

O

U$/tấn), và đã xẩy ra một cuộc khủng hoảng nhân tạo về dầu mỏ. Điều này đã

IE
U

M

H
U

thác để tăng giá dầu. Kết quả là giá dầu đã tăng đến mức kỷ lục (gần 300

TA
IL

U
ST

có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng kinh tế của các nước nhập khẩu dầu chủ yếu,


H

trong đó có Anh, Mỹ và Đức. Vì vậy, các nước nhập khẩu dầu mỏ, đặc biệt là

TA
IL

IE
U

Mỹ đã buộc phải huy động nguồn tài nguyên dầu mỏ của mình vào khai thác.

O
M

5/ Về mặt nhân khẩu học, các mâu thuẫn trong phát triển cơng nghiệp dầu khí
nói riêng và của ngành khai thác khống sản nói chung, ngày càng rõ nét: Dân

ST

.C

số thế giới ngày một tăng, để duy trì được chất lượng sống cần thiết, việc tiêu

U

IE
U

H


phải tăng cường khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản. Khi các nguồn tài
nguyên khoáng sản được khai thác cao hơn “ngưỡng” (mức chấp nhận của thiên

O
M

TA

IL

nhiên), chất lượng sống của con người sẽ giảm đi đáng kể.

U

IL

IE
U

H

U

U

H
IE

U


O

ST
.

C

Nga(1859).

M

dầu thơ được khai thác từ lịng đất Rumani và sau đó 5 năm là ở Mỹ và

ST

Ngành cơng nghiệp dầu khí được chính thức biết tới từ năm 1854 khi 275 tấn

.C

I.3. Vài nét về ngành cơng nghiệp dầu khí thế giới.

TA
IL

ST

.C

O


M

dùng dầu mỏ và khí đốt được tăng lên. Điều này đã dẫn loài người tới nhu cầu

6


TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

Theo BP statistic thì tại thời điểm cuối 2020 tổng trữ lượng dầu thơ cịn có thể
thu hồi trên thế giới là 244,4 tỷ tấn. Trữ lượng này không phân bổ đồng đều trên

.C
O

M

các châu lục và đại dương, nhiều nhất là ở Trung Cận Đơng (438.3%) và ít nhất


U
ST

ở Châu Âu (0.8%). Tổng trữ lượng khí đốt là 6641.8 nghìn tỷ fit khối.

IL
IE
U
H

M

Mức độ khai thác dầu khí trên thế giới tăng rất nhanh. Nếu năm 1900 mới đạt 21

.C

O

triệu tấn dầu thơ thì năm 2000 đạt 3.741 triệu tấn, đến nay (2020) là 4165.1 triệu

TA

H
U
ST

tấn.

Tổ chức này hiện nay có 12 nước, có trữ lượng khoảng 70.1% trữ lượng dầu

tồn thế giới, nó giữ vị trí khống chế gần như hồn tồn thị trường dầu khí thơ

O
M
ST

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DẦU KHÍ VENEZUELA

U

II.

.C

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H


M

U

ST

.C

O
M

TA
IL

IE
U

H

TA
IL

U
ST

.C

IE
U


O

M

thế giới.

H
U

TA

IL

IE
U

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC ra đời ngày 15 tháng 9 năm 1960.

O

H

M

II.1. Tổng quan:

U

IE


C

Mặc dù là một trong năm quốc gia sản xuất dầu lớn ban đầu thành lập Tổ chức

IL

IE
U

TA
IL

H

U

ST
.

Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) vào năm 1960, Venezuela đã rơi xuống
7


hạng cao hơn chỉ Congo-Brazzaville, Gabon, và Guinea Xích đạo. Cơng ty dầu

.C
O

M


khí tự nhiên thuộc sở hữu nhà nước Petróleos de Venezuela, SA (PDVSA) giảm

U
ST

chi đầu tư, cùng với việc gia tăng các biện pháp trừng phạt của Mỹ, đã dẫn đến
việc các đối tác nước ngoài tiếp tục cắt giảm các hoạt động trong lĩnh vực dầu

O

IL
IE
U
H

M

mỏ, khiến cho sản lượng dầu thô lỗ ngày càng lan rộng. Doanh thu từ xuất khẩu

.C

dầu của Venezuela bị hạn chế nghiêm trọng vì rất ít xuất khẩu tạo ra doanh thu

TA

H
U
ST


bằng tiền mặt. Lượng dầu thơ xuất khẩu cịn lại được bán trong nước bị thua lỗ

IL

IE
U

hoặc được gửi dưới dạng khoản vay trả cho Trung Quốc, Nga và các cơng ty

Châu Âu Repsol và ENI.

IE
U

O

M

H
U

Đơi nét về PDVSA:

TA

.C

Petróleos de Venezuela, S.A. (PDVSA, là cơng ty dầu khí tự nhiên thuộc sở hữu

TA

IL

U
ST

nhà nước Venezuela. Nó có các hoạt động thăm dò, sản xuất, lọc và xuất khẩu

H

dầu cũng như thăm dị và sản xuất khí đốt tự nhiên. Kể từ khi thành lập vào ngày

IE
U

1/1/1976 với việc quốc hữu hóa ngành cơng nghiệp dầu mỏ của Venezuela,

TA
IL

PDVSA đã thống trị ngành công nghiệp dầu mỏ của Venezuela, nhà xuất khẩu

O
M

dầu lớn thứ năm trên thế giới. Trữ lượng dầu mỏ Venezuela là lớn nhất trên thế

.C

giới và PDVSA thuộc sở hữu nhà nước cung cấp cho chính phủ Venezuela các


H

U

dụng như một cơng cụ chính trị của chính phủ. Từ năm 2004 đến 2010, PDVSA

IE
U

đã đóng góp 61,4 tỷ đô la cho các dự án phát triển xã hội của chính phủ, với

TA

của Bolivar trong khi phần cịn lại được phân phối thông qua Quỹ phát triển

ST

dành cho các đồng minh của chính phủ Venezuela. Với việc PDVSA tập trung

.C

quốc gia. Lợi nhuận cũng được sử dụng để hỗ trợ tổng thống, với các khoản tiền

H

M

U

vào các dự án chính trị thay vì sản xuất dầu, tình trạng cơ học và kỹ thuật trở


U

IE

C

O

nên xấu đi trong khi chuyên môn của nhân viên bị loại bỏ sau hàng ngàn vụ đốt

TA
IL

H

U

ST
.

động cơ chính trị. Sự bất tài trong cơng ty đã dẫn đến sự thiếu hiệu quả và tai

IE
U

O
M

IL


khoảng một nửa trong số này được chuyển trực tiếp đến các nhiệm vụ khác nhau

IL

.C

O

M

ST

nguồn tài trợ đáng kể. Sau cuộc cách mạng Bolivar, PDVSA chủ yếu được sử

ST

U

TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U


M

nhà sản xuất nhỏ thứ tư trong số 13 thành viên của OPEC vào năm 2019, xếp

8


nhân đã từ bỏ công việc của họ cho PDVSA, đặc biệt là sau khi PDVSA bị đặt

.C
O

M

dưới sự kiểm sốt của qn đội.

U
ST

II.2. Thăm dị và sản xuất:

Giai đoạn 1908-1940:

IL
IE
U
H

M




.C

O

Mặc dù biết về sự tồn tại của trữ lượng dầu ở Venezuela trong nhiều thế kỷ, các

TA

H
U
ST

giếng dầu đầu tiên có ý nghĩa vẫn chưa được khoan cho đến đầu những năm

IL

IE
U

1910. Năm 1908, Juan Vicente Gómez làm tổng thống Venezuela. Trong vài

TA

năm tiếp theo, Gómez đã nhượng quyền khai thác, sản xuất và lọc dầu cho
những người bạn thân nhất của ơng, và sau đó họ chuyển giao cho các công ty

.C


O

giếng dầu Zumaque-I (nay được gọi là MG-I), mỏ dầu quan trọng đầu tiên của

TA
IL

U
ST

Venezuela, Mene Grande , đã được Caribbean Petroleum phát hiện ở lưu vực

IE
U

M

H
U

dầu khí nước ngồi phát triển chúng. Vào ngày 15/4/1914, sau khi hồn thành

H

Maracaibo. Thành tựu này đã khuyến khích một làn sóng lớn các cơng ty dầu

IE
U

mỏ nước ngồi đến Venezuela giành được chỗ đứng trên thị trường đang phát


TA
IL

triển này.

O
M

Từ năm 1914 đến năm 1917, một số mỏ dầu khác đã được phát hiện trên khắp

ST

.C

đất nước, bao gồm cả Cánh đồng ven biển Bolivar mang tính biểu tượng ; tuy

U

IE
U

H

ngành. Vào cuối năm 1917, các hoạt động lọc dầu đầu tiên bắt đầu tại nhà máy
lọc dầu San Lorenzo để xử lý sản lượng tại mỏ Mene Grande, và những chuyến

TA

IL


xuất khẩu dầu quan trọng đầu tiên của Venezuela do Caribbean Petroleum rời

ST

.C

trên bảng thống kê xuất khẩu của Venezuela ở mức 21.194 tấn.

O
M

khỏi nhà ga San Lorenzo. Vào cuối năm 1918, lần đầu tiên xăng dầu xuất hiện

H

M

U

Vụ nổ giếng Barroso số 2 ở Cabimas vào năm 1922 đã đánh dấu sự khởi đầu của

U

C

O

lịch sử hiện đại Venezuela với tư cách là một nhà sản xuất dầu mỏ lớn. Khám


IE
U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

phá này đã thu hút sự chú ý của quốc gia và thế giới. Vào cuối những năm 1930,

IL

.C

O

M

nhiên Chiến tranh thế giới thứ nhất đã làm chậm lại sự phát triển đáng kể của

ST

U


TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

nạn nghiêm trọng cũng như tham nhũng đặc hữu. Kết quả là, hàng ngàn công

9


TA

H
U
ST
.C

M

sản xuất dầu lớn thứ hai.


.C
O

Giai đoạn 1940 – 1976:



U
ST

Đến năm 1940, Venezuela là nhà sản xuất dầu thô lớn thứ ba trên thế giới với

O

IL
IE
U
H

M

hơn 27 triệu tấn mỗi năm - chỉ kém một chút so với sản lượng của Liên Xô. Một

.C

trong những cải cách quan trọng nhất trong năm 1943 là việc ban hành Luật

TA

H

U
ST

Hydrocacbon mới. Luật mới này là bước chính trị quan trọng đầu tiên được thực

IL

IE
U

hiện nhằm giành được nhiều quyền kiểm soát hơn của chính phủ đối với ngành
cơng nghiệp dầu mỏ. Theo luật mới, chính phủ lấy 50% lợi nhuận.

IE
U

O

M

việc phát hiện ra nhiều mỏ dầu hơn nữa. Điều này chủ yếu được cho là do nhu

H
U

Năm 1944, chính phủ Venezuela đã đưa ra một số nhượng bộ mới khuyến khích

TA

H


Venezuela đã sản xuất gần 1 triệu thùng mỗi ngày (160.000 m 3 / ngày).

TA
IL

U
ST

.C

cầu dầu gia tăng do Chiến tranh thế giới thứ hai đang diễn ra , và đến năm 1945,

IE
U

Chỉ tính riêng từ năm 1943 đến năm 1944, Venezuela đã tăng sản lượng lên

TA
IL

42%. Tuy nhiên, vào giữa những năm 1950, các nước Trung Đơng đã bắt đầu

O
M

đóng góp một lượng dầu đáng kể cho thị trường xăng dầu quốc tế, và Hoa Kỳ đã

.C


thực hiện hạn ngạch nhập khẩu dầu. Thế giới đã trải qua tình trạng dư cung dầu

ST
U

IE
U

H

Để đối phó với tình trạng giá dầu thấp kinh niên vào giữa và cuối những năm
1950, các nước sản xuất dầu là Venezuela, Iran , Saudi Arabia , Iraq và Kuwait
khẩu Dầu mỏ ( OPEC ). Mục tiêu chính của các nước thành viên OPEC là làm

.C

việc cùng nhau để đảm bảo và ổn định giá dầu quốc tế nhằm đảm bảo lợi ích của

M

U

ST

họ với tư cách là các quốc gia sản xuất dầu.

U

O


H

Đến năm 1973, các quốc gia thành viên của OPEC quyết định tăng giá lên 70%

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

và đặt lệnh cấm vận đối với các nước thân thiện với Israel (Hoa Kỳ và Hà Lan ).

IE
U

O
M

TA

IL


đã họp tại Baghdad vào tháng 9 năm 1960 để thành lập Tổ chức Các nước Xuất

IL

.C

O

M

và giá giảm mạnh.

ST

U

TA
IL
IE
U

M

Venezuela trở thành nước xuất khẩu dầu mỏ thứ ba thế giới, sau Hoa Kỳ, nước

10


của các cuộc xung đột ở Trung Đông và các nước sản xuất dầu ở Vịnh Ba Tư


.C
O

M

khơng cịn xuất khẩu sang Hoa Kỳ và giá dầu tăng mạnh, Venezuela đã có một

U
ST

sự gia tăng đáng kể trong lợi nhuận sản xuất dầu. Từ năm 1972 đến năm 1974,
doanh thu của chính phủ Venezuela đã tăng gấp bốn lần. Với cảm giác tự tin

O

IL
IE
U
H

M

mới, tổng thống Venezuela Carlos Andrés Pérez cam kết rằng Venezuela sẽ phát

.C

triển đáng kể trong vòng một vài năm. Bằng cách thay thế nhập khẩu, trợ cấp và

TA


H
U
ST

thuế bảo hộ, ông dự định sử dụng lợi nhuận từ dầu mỏ để tăng việc làm, chống
OPEC đã vi phạm hạn ngạch sản xuất và giá dầu lại giảm mạnh trong những

năm 1980, đẩy Venezuela chìm sâu vào nợ nần.

M

H
U

IL

IE
U

đói nghèo, tăng thu nhập và đa dạng hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, các thành viên

TA

IE
U

O

Chính thức quốc hữu hóa ngành cơng nghiệp dầu mỏ của mình vào ngày 1 tháng


TA
IL

U
ST

.C

1 năm 1976 tại địa điểm của giếng dầu Zumaque 1 (Mene Grande), và cùng với
đó là sự ra đời của Petróleos de Venezuela SA (PDVSA), cơng ty dầu khí quốc

IE
U

H

doanh của Venezuela. Tất cả các cơng ty dầu mỏ nước ngoài từng kinh doanh ở

TA
IL

Venezuela đều bị thay thế bởi các công ty của Venezuela. Mỗi người trong số

O
M

các nhà nhượng quyền cũ chỉ đơn giản là được thay thế bằng một công ty dầu
mỏ 'quốc gia' mới, cơng ty này duy trì cấu trúc và chức năng của tập đoàn đa

ST


.C

quốc gia (MNC) - tiền thân của nó. Tất cả các cơng ty mới đều thuộc sở hữu của

U

TA

IL

Giai đoạn 1999- nay:



IE
U

H

nước.

.C

ST

hệ giữa các nước OPEC thì năm 2000 đã diễn ra hội nghị thượng đỉnh đầu tiên

O
M


Để khơi phục uy tín cua Venezuela trong OPEC, bảo vệ giá dầu, củng cố quan

U

giữa các nguyên thủ của OPEC. Những năm sau đó, hệ quả của các cuộc tấn

U

O

H

M

công ngày 11 tháng 9 năm 2001 nhằm vào Hoa Kỳ , Chiến tranh Iraq , và sự gia

IE

ST
.

C

tăng đáng kể nhu cầu dầu từ các nền kinh tế đang phát triển như Trung Quốc và

IE
U

TA

IL

H

U

Ấn Độ , đã giúp thúc đẩy giá dầu tăng vọt lên mức cao hơn nhiều so với mục

IL

.C

O

M

một công ty mẹ - Petroven hoặc PDV- và đến lượt nó lại thuộc sở hữu của Nhà

ST

U

TA

H
U
ST
.C
TA
IL

IE
U

M

Sự kiện này được gọi là cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Sau đỉnh điểm

11


TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

tiêu của OPEC trong giai đoạn trước đó. Bên cạnh những sự kiện này, cuộc đình
cơng dầu mỏ vào tháng 12 năm 2002 ở Venezuela, khiến sản lượng dầu thô

.C
O

M


giảm mạnh, từ đó khiến giá dầu thơ thế giới tăng mạnh.

U
ST

Kể từ năm 2014, hoạt động sản xuất dầu ở Venezuela đã bị ảnh hưởng bởi thị

IL
IE
U
H

M

trường dầu nghèo nàn và Venezuela khơng đủ tài chính cho ngành này. Sản

.C

O

lượng dầu thơ của Venezuela đã giảm nhanh chóng xuống mức thấp trong lịch

H
U
ST

sử. Năm 2019, sản lượng dầu thô trung bình của Venezuela (bao gồm cả dầu

TA


2017, khi Hoa Kỳ lần đầu tiên áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với xuất khẩu

dầu thô.

H
U
H

M

U

ST

.C

O
M

TA
IL

IE
U

H

TA
IL


U
ST

.C

IE
U

O

M

TA

IL

IE
U

ngưng tụ) là 877.000 thùng / ngày, giảm hơn một triệu thùng / ngày kể từ năm

Sản lượng dầu thơ trung bình của Venezuela từ năm 1997- 2020

IE
U

IL

IE

U

O
M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C


U

TA

IL

ST

.C

O

1.1.

12


TA

H
U
ST
.C

TA
IL

U
ST


.C

IE
U

O

M

H
U

IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

IL
IE
U

H

M

U
ST

.C
O

M

TA
IL
IE
U

M

TA

GDP của Venezuela trong giai đoạn 1984-2021

H

1.2.

IE
U


Tính đến tháng 8 năm 2020, sản lượng dầu thô của Venezuela (không bao gồm

TA
IL

dầu ngưng tụ) là 360.000 thùng / ngày, mức thấp nhất kể từ khi EIA bắt đầu ghi

O
M

nhận sản lượng vào năm 1973.

ST

.C

Qua hai biểu đồ 1.1 và 1.2, ta thấy được sự ảnh hưởng sâu sắc của sự sụt giảm

U
IE
U

H

2015 trở đi.

IL

IE
U


O
M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C

U


TA

IL

ST

.C

O

M

sản lượng dầu thô đối với GDP của Venezuela, đặc biệt là trong giai đoạn từ

13


TA

H
U
ST
.C

IE
U

O


M

H
U

IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

IL
IE
U
H

M

U
ST


.C
O

M

TA
IL
IE
U

M

TA

Sản lượng dầu thô và tổng số dàn khoan của Venezuela

TA
IL

U
ST

.C

1.3.

Số lượng giàn khoan đang hoạt động đã giảm từ 69 trong quý đầu tiên của năm

IE
U


H

2016 xuống còn 2 giàn được báo cáo vào tháng 5 năm 2020 (Hình 1.2), mặc dù

TA
IL

các nguồn tin tức cho biết giàn khoan hoạt động cuối cùng đã rời Venezuela vào

IL

IE
U

O
M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C


O

H

M

U

ST

.C

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H


M

U

ST

.C

O
M

đầu tháng Tám.

14


TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

Trong giai đoạn 2009-2011, trữ lượng bổ sung của Venezuela tăng mạnh do tìm

được rất nhiều mỏ dầu mới và nguyên nhân chủ yếu là do OPEC tính cả vành

.C
O

M

đai dầu mỏ Orinnoco vào trữ lượng dầu của Venezuela, nên trữ lượng của nước

U
ST

này tăng 40% trong năm 2009

Đến năm 2009, Venezuela chính thức trở thành quốc gia có trữ lượng dầu mỏ

O

IL
IE
U
H

M

lớn thứ hai trên thé giới

.C

Sang năm 2010, Venezuela đã vượt qua Ả Rập Xê Út để trở thành nước có trữ


H
U

O

M

• Đối với khí đốt

IL

IE
U

O
M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C


O

H

M

U

ST

.C

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H


M

U

ST

.C

O
M

TA
IL

IE
U

H

TA
IL

U
ST

.C

IE
U


TA

IL

IE
U

TA

H
U
ST

lượng vàng đen lớn nhất thế giới

15


IE
U

IL

H

U

IE

.C


ST

U

M

O

C

ST
.

thiên nhiên

TA
IL

U

H

- Cho đến năm 2015, Venezuela có trữ lượng đứng thứ 8 thế giới về khí

16

O
M


H

IE
U

IL

TA

.C

ST

U

M

O

.C

ST

U

O
M

H
U


IE
U

TA
IL

M

O

.C

U
ST

H

IE
U

TA
IL

IL

TA
IE
U


TA

.C

.C
O

U
ST

M

O

IL
IE
U
H

H
U
ST

M

TA
IL
IE
U


TA

H
U
ST
.C

M


M
.C
O
U
ST
IL
IE
U
H

M
O
.C

TA

H
U
ST
IE

U

TA
IL

U
ST

.C

IE
U

O

M

H
U

IL

TA

H

Nạn khan hiếm nhu yếu phẩm tại Venezuela được cho là hậu quả trực

IE
U


tiếp của sự sụt giảm giá dầu hỏa trong năm 2015 và gián tiếp là các

TA
IL

quyết sách kinh tế tập trung của tổng thống Hugo Chávez cũng như

.C

U
H

IE
U

O

NGHIỆP DẦU KHÍ TẠI VENEZUELA

ST

CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ SỰ SỤP ĐỔ CỦA NỀN CƠNG

III.

.C

III.1. Chính sách tài khóa của Venezuela


Thuế và khoản đóng góp chung đối với dầu khí

a.

Thuế VAT

-

Hoạt động dầu khí phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) với thuế suất 16%

.C

ST
U

trên doanh thu, dịch vụ và nhập khẩu.

U

O

H

M

Các nhà xuất khẩu được hoàn lại một phần đáng kể VAT đã nộp thông

-

IE

U

H

U

IE

sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ thuế trong tương lai.

TA
IL

ST
.

C

qua việc cơ quan thuế Venezuela cấp giấy chứng nhận thu hồi thuế có thể được

IL

O
M

IL

A.

TA


M

O
M

người kế nhiệm Nicolás Maduro.

ST

U

TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

• 2016

17



TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

Venezuela, SA (PDVSA) hoặc các chi nhánh của nó được miễn thuế VAT

.C
O

M

Các khoản đóng góp

b.

Đóng góp khoa học và cơng nghệ (1% lợi nhuận gộp);

-

Đóng góp chống bn bán ma túy (1% lợi nhuận rịng)


O

.C

Đóng góp thể thao (1% lợi nhuận rịng)

Thuế và khoản đóng góp chung đối với đối với dầu mỏ

a.

Quyền nhà nước về dầu mỏ

TA

B.

H
U
ST
IE
U

IL
IE
U
H

M

-


IL

U
ST

Các nhà khai thác phải chịu các khoản đóng góp đặc biệt sau:

Nhà nước được hưởng 30% lượng hydrocacbon khai thác từ bất kỳ khoản tiền

M

H
U

gửi nào, bằng tiền bản quyền. Cơ quan Hành pháp Quốc gia có thể giảm điều

TA

.C

IE
U

O

này trong một số giới hạn nhất định, khi cho thấy rằng một số loại tiền gửi

Thuế Bạo Lợi (Windfall Tax)


H

b.

TA
IL

U
ST

khơng có khả năng khai thác kinh tế.

IE
U

Là loại thế được áp dụng trên số tiền lớn kiếm được bất ngờ
Đối với Venezuela



Thuế bao lợi từ các cơng ty dầu mỏ được quy định trong các điều khoản

O
M

TA
IL




.C

sau:

ST

Phần đóng góp vào giá dầu là khoản thuế 20% trên sự chênh lệch giá khi

H

U

giá niêm yết quốc tế trên mỗi thùng vượt quá giá ngân sách trên mỗi thùng (vì

IE
U

mục đích của Luật Ngân sách hàng năm của Venezuela), với điều kiện giá niêm

TA

IL

yết trên mỗi thùng là tương đương hoặc thấp hơn 80 USD / thùng

ST

thùng (tức là 80% trên phạm vi từ 80 USD đến 100 USD / thùng).

.C


+ Thuế 80% đối với thu nhập do giá dầu niêm yết từ 80 USD đến 100 USD /

O
M

Mức thuế bao lợi dành cho mức giá dầu bất thường cụ thể như sau

-

IE
U

H

U

U
IE

Giá lập ngân sách hiện hành là 55 USD/thùng

TA
IL

ST
.

C


O

+ Thuế 95% đối với giá dầu vượt ngưỡng 110 USD / thùng.

H

M

U

+ Đánh thuế 90% đối với giá dầu niêm yết từ 100 USD đến 110 USD / thùng.

IL

.C

O

M

-

ST

U

Các công ty hỗn hợp (empresas mixtas) bán dầu thơ cho Petróleos de

-


18


hợp (empresas mixtas) được thành lập theo Luật hydrocacbon chính bán dầu và

.C
O

M

các sản phẩm phụ cho PDVSA, hoặc bất kỳ cơng ty con nào của PDVSA, cũng

U
ST

có nghĩa vụ trả khoản thuế được mô tả ở trên.
Các trường hợp được miễn thuế

O

IL
IE
U
H

M

Các công ty hỗn hợp khi thực hiện các dự án phát triển mới hồ chứa, nâng

-


.C

cao sản lượng hoặc các dự án phục hồi sản xuất, được Bộ Điện lực Dầu khí và

a.

Thuế mơi trường



Đối với bề mặt khai thác:

-

Các công ty ở thượng nguồn phải chịu thuế bề mặt, được tính theo thuế

H
U

TA

Xuất khẩu liên quan đến hợp tác hoặc thỏa thuận tài trợ quốc tế.

.C

suất hàng năm trên một km vuông hoặc một phần nhỏ của diện tích nhượng

TA
IL


U
ST

quyền chưa sử dụng (với mức tăng hàng năm là 2% trong 5 năm đầu và 5%

IE
U

M

-

O

IL

IE
U

H
U
ST

Khai thác công bố, cho đến khi họ thu hồi được vốn đầu tư.

TA

IE
U


H

trong những năm tiếp theo).
Thuế “bóng tối”

-

Một loại thuế 'bóng tối' tối thiểu , giúp cho doanh thu tài khóa khơng dưới

TA
IL

b.

O
M

50% tổng tiền thu được từ dầu mỏ, được kích hoạt nếu khoản thuế khơng đạt ít

ST

.C

nhất 50% tổng lợi nhuận sau khi áp dụng tiền bản quyền, thuế và các khoản thu

U

Thuế và các khoản đóng góp đối với khí đốt


-

Khí thiên nhiên chịu thuế nhẹ hơn so với hoạt động dầu mỏ, với mức thuế

IE
U

H

c.

.C

nghiệp là 34%.

O
M

TA

IL

tài nguyên cố định 20% và thuế thu nhập tiêu chuẩn ở mức thuế suất doanh

U

Hiện trạng của ngành dầu mỏ Venezuela:

IE
U


U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

a.

ST

III.2. Sự “sụp đổ” của ngành dầu mỏ tại Venezuela

IL

.C


O

M

khác .

ST

U

TA

H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

Các công ty dầu mỏ xuất khẩu để bán phải nộp thuế. Ngồi ra, các cơng ty hỗn

19


TA


H
U
ST
.C
TA
IL
IE
U

M

nhất thế giới giờ đang bị bỏ hoang hoặc mặc kệ cho tỏa hơi độc. Các nhà máy

.C
O

M

lọc dầu từng xử lý dầu thơ để xuất khẩu thì nay rỉ sét, khiến dầu rị rỉ ra bờ biển.

U
ST

Trong khi đó, thiếu hụt nhiên liệu trong nước đang khiến các hoạt động tại

-

IL
IE

U
H

Hàng chục nghìn nhân viên của PDVSA đang phải thu gom sắt vụn từ các

.C

-

O

km.

M

Venezuela đình trệ. Tại trạm xăng, số người xếp hàng chờ mua cũng dài hàng

TA

H
U
ST

cơ sở lọc dầu để bán lấy tiền trang trải cuộc sống. Kể cả đồ bảo hộ của công ty
Người dân phải tìm củi và rải lưới bằng tay để tìm thức ăn. Tàu cá của họ

-

H
U


phải đỗ trên bờ vì khơng có xăng, cịn bếp thì đã hết gas để đun nấu từ lâu.
Các nhà máy lọc dầu ở Venezuela rơi vào tình trạng tồi tàn tới mức khơng

M

-

Ngun nhân:

-

Quản lý yếu kém, tham nhũng tràn lan

IE
U

H

b.

TA
IL

U
ST

.C

thể sản xuất


IE
U

O

IL

IE
U

cũng bị bán đi.

TA

TA
IL

Theo các nhà phân tích, quản lý yếu kém của của chính quyền Tổng thống
Chávez và Maduro với ngành dầu mỏ trong suốt hai thập kỷ qua là nguyên nhân

O
M

chính đẩy kinh tế và cuộc sống người dân ở Venezuela rơi vào bi kịch.

.C

Sau khi lên cầm quyền vào năm 1999, ông Chávez chấm dứt hoạt động độc lập


H

U

sa thải toàn bộ ban lãnh đạo cấp cao của PDVSA sau khi ngành dầu mỏ tổ chức

IE
U

đình cơng nhằm lật đổ ơng. Năm 2006, ơng Chávez xóa bỏ hợp đồng với các

TA

IL

cơng ty nước ngồi, buộc họ phải nhường quyền kiểm sốt tài chính và hoạt

ST

này. Đầu tư vào lĩnh vực dầu khí của Venezuela sụt giảm, kéo sản lượng giảm

.C

Kết quả là, các công ty lớn như Exxon Mobil Corp. lần lượt rút khỏi quốc gia

O
M

động tại các dự án liên doanh cho PDVSA.


IE
U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

Venezuela chỉ bằng một nửa so với lúc ông lên nắm quyền.

U

O

H

M

U

theo. Đến năm 2013, thời điểm ông Chávez qua đời, sản lượng dầu thô của


IL

.C

O

M

ST

của PDVSA - công ty dầu mỏ quốc gia vốn đang hoạt động hiệu quả lúc đó. Ơng

ST

U

Các giếng dầu từng giúp Venezuela trở thành nước có dự trữ dầu thơ lớn

-

20



×